BÁO CÁO VIÊN:
LÂM THANH HOA
BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thưLà nguyên nhân gây tử vong đứng hàng
thứ hai sau các bệnh lý tim mạch và hàng thứ ba
sau các bệnh lây nhiễm và tim mạch ở các nước
đang phát triển.
Theo (UICC), có khoảng 12 triệu người mới mắc
ung thư, khoảng 24 triệu người hiện đang sống
cùng với ung thư. Dự báo đến năm 2020 trên thế
giới có khoảng 15 triệu người mới mắc hằng
năm, 30 triệu người sống cùng ung thư [1].
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam ước tính khoảng 100.000- 150.000 ca
mới mắc với tỷ lệ nam là 114 / 100.000 dân, nữ
là 82 /100.000 dân. 70% số ca ung thư được
phát hiện ở giai đoạn tiến xa không còn khả
năng điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị nâng đỡ, triệu
chứng [2][3].
Bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa thường
phải chịu đựng sự đau đớn về thể chất cũng như
tinh thần. 72,5% bệnh nhân ung thư chịu đựng
cơn đau, 90,47% chịu đựng những khó chịu về
thể chất khác[4].
ĐẶT VẤN ĐỀ
WHO (2002) định nghĩa chăm sóc giảm nhẹ
( CSGN ) là “cách tiếp cận nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình họ,
những người đang phải đương đầu với các vấn
đề đe dọa tính mạng do bệnh tật gây ra, nhờ dự
phòng và giảm nhẹ sự đau đớn qua việc phát
hiện sớm, đánh giá cẩn trọng tình hình, điều trị
đau và các vấn đề thuộc về thể chất, tinh thần và
tâm linh.”
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cà Mau là tỉnh vùng sâu, vùng xa của Việt Nam.
Đơn vị CSGN của Khoa Ung bướu BVĐK Cà Mau
được thành lập tháng 01 năm 2012 điều kiện cơ sở
trang thiết bị và nhân lực còn hạn chế. Đa số bệnh
nhân ung thư điều trị tại tuyến trên, khi nhập viện tại
Đơn vị thường là ở giai đoạn tiến xa . Từ đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Khảo sát hoạt động
chăm sóc giảm nhẹ trên bệnh nhân ung thư giai
đoạn cuối tại Đơn vị CSGN, Khoa Ung bướu Bệnh
viện đa khoa Cà Mau ”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.Xác định đặc điểm dịch tễ và lâm sàng
của các bệnh nhân điều trị tại Đơn vị.
2. Đề xuất các bước can thiệp về điều
dưỡng thực hiện cho bệnh nhân ung thư
giai đoạn cuối cần chăm sóc giảm nhẹ.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu:
- Mô tả cắt ngang theo chiều dọc
(longitudinal cross-sectional study).
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Địa điểm : Khoa Ung Bướu Bệnh viện Đa
khoa Cà Mau
- Thời gian : Từ 1/6/2012 đến 31/5/2013
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3 Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa điều trị
tại khoa ung bướu bệnh viện đa khoa Cà Mau
+ Định nghĩa ca bệnh:
Ung thư giai đoạn tiến xa là ung thư đã lan
tràn ra khỏi vị trí nguyên phát và không còn khả
năng điều trị khỏi bệnh. Thời gian sống thêm
ước lượng nhỏ hơn 6 tháng. Điều trị lúc này chỉ
là kiểm soát triệu chứng và chăm sóc nâng đở
thể xác và tinh thần.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Cở mẫu:
Tính dựa theo công thức cở mẫu cho việc ước tính
một tỷ lệ trong quần thể. Số lượng bênh nhân cần
thiết cho nghiên cứu này n = 165 trường hợp.
+ Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân tái nhập viện các lần sau.
- Bệnh nhân ung thư không phải giai đoạn tiến xa.
+ Phương tiện thu thập thông tin: Hồ sơ bệnh án,
phỏng vấn, quan sát sau khi hướng dẫn theo các
bước can thiệp chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân
ung thư giai đoạn tiến xa
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS version
14
KẾT QUẢ NGHIẾN CỨU
Qua 171 trường hợp bệnh nhân ung thư giai đoạn
tiến xa tại khoa ung bướu Bệnh viện Cà Mau trong thời
gian từ 01 tháng 06 năm 2012 đến 30 tháng 06 năm
2013 chúng tôi thu được kết quả như sau
3.1.Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới:
Nhận xét: tỷ lệ nam mắc
bệnh nhiều gần gấp đôi nữ
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi (n=171)
Nhận xét: Nhóm tuổi thường gặp 50 trở lên với tuổi trung bình 57,8±13,4
Tuổi nhỏ nhất là (28), tuổi lơn nhất là(89)
3.2. Phân bố theo chẩn đoán lâm sàng
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới và chẩn đoán lâm sàng
Ung thư
Giới tính
Dạ dày
Vú
Đại – trực tràng
Phổi – phế quản
Gan
Tử cung
Buồng trứng
Bàng quang
Họng- vòm hầu
Hạch
Tổng
Nam
Số bệnh
nhân
18
0
11
30
34
0
0
5
9
3
110
Nữ
Tỷ lệ(%)
10,5%
0
6,4%
17,5%
20%
0%
0%
2,9%
5,2%
1,7%
64,3%
Số bệnh Tỷ lệ(%)
nhân
5
2,9%
8
4,6%
7
4%
11
6,4%
10
5,8%
8
6,4%
3
1,7%
0
0%
7
4%
2
1,1%
61
35,7%
3.3 . Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.3. các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng
Dấu hiệu
Đau
Ho
Khó thở
Nôn, buồn nôn
Chán ăn
Hạn chế vận động
Vết thương
Lo lắng
Tổng
164
54
85
27
101
92
7
149
%
95,9%
31,5%
49,7%
15,7%
59%
53,8%
4%
87,1%
Bảng 3.4 Các hoạt động chăm sóc người bệnh
STT
Hoạt động chăm sóc người bệnh
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
- Đánh giá theo thang điểm đau
164
95,9%
- Dùng thuốc giảm đau theo y lệnh
158
92,3%
2Chăm sóc hỗ trợ tinh thần, tình cảm và
tâm lý
3Thực hiện chăm sóc, theo dõi chức năng
sống
4Cho bệnh nhân uống thuốc tại giường.
149
87,1%
171
100%
171
100%
5Hướng dẫn tập vận động
92
53,8%
6Hướng dẫn chế độ ăn
101
59%
7Chăm sóc vết thương
7
4%
8Vệ sinh cá nhân
90
52,6%
1Chăm sóc giảm đau:
3.4.Đáp ứng điều trị của vài triệu chứng thường gặp
3.5.Diễn tiến các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị
Dấu hiệu
Trước Rx
Tỷ lệ %
Sau Rx
Tỷ lệ %
Đau
164
95.9%
89
52%
Lo lắng
149
87.1%
68
39.7%
Chán ăn
101
59%
78
45,6%
Hạn chế hoạt động
92
53,8%
54
31,5%
Khó thở
85
49,7%
50
29,2%
Rx: Điều trị CSGN tại đơn vị
3.5. Diễn tiến điều trị
BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm về dịch tễ học:
Tuổi thường gặp là từ 50 đến 89 tuổi, với tuổi trung
bình là 57,8 ±13,4, tuổi thấp nhất là 28 tuổi, tuổi cao
nhất là 89 tuổi. Bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa
cần chăm sóc giảm nhẹ chủ yếu là người cao tuổi.
Nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình thấp hơn
so với tác giả Chu Thị Hằng tuổi trung bình 58,86±
và cao hơn so với tác giả Lê Thị Mộng Tuyền
57,5±13,3. Theo Mã Kim Hương Bệnh viện Chợ Rẫy
tuổi trung bình 54,9±15. Kết quả nghiên cứu phù
hợp với các tác giả trong nước [5][7][8].
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ nam (64,3%) nhiều
hơn nữ (35,7%) cũng phù hợp với mẫu nghiên
cứu của tác giả Chu Thị Hằng, trong đó nam
(62%, nữ (38%). So với tác giả Châu Thị Hoa thì
nam chiếm 90,67%, nữ 9,33%.[8][10].
Bệnh ung thư giai đoạn cuối điều trị tại Đơn vị
CSGN thường gặp ở nam là gan, phổi, đại-trực
tràng, dạ dày; ở nữ là gan, phổi, vú, cổ tử cung.
Đây cũng là các loại ung thư thường gặp nhất ở
cả hai giới trong cộng đồng theo kết quả ghi
nhận ung thư ở các vùng miền Việt Nam.
BÀN LUẬN
4.2. Các triệu chứng cần chăm sóc giảm nhẹ:
+ Đau: giảm rõ rệt so với sau khi chăm sóc
giảm nhẹ trước chăm sóc giảm nhẹ chiếm
(95,9%), sau khi chăm sóc giảm nhẹ chiếm
(52%). Nghiên cứu này phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Chu Thị Hằng, cũng phù hợp
với tác giả Hoàng Thị Mộng Huyền.[8][9].
BÀN LUẬN
+Tâm lý người bệnh nhân:
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ
tâm lý chưa ổn định trước và sau khi chăm
sóc thay đổi rõ rệt (87,13% - 39,7%) cũng
phù hợp với tác giả Lê Thị Mộng Tuyền
89,5%, tác giả Chu Thị Hằng (76,5% 42,2%) và tác giả Châu Thị Hoa tâm lý
bệnh nhân khi nhập viện 84% [7][8][10].
BÀN LUẬN
Chăm sóc giảm nhẹ rất cần thiết vì sau đau
và lo lắng các dấu hiệu lâm sàng ảnh hưởng
đến sức khỏe người bệnh cũng cần phải
được chăm sóc. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy các dấu hiệu lâm sàng trước và sau
khi chăm sóc giảm nhẹ thay đổi rõ rệt: chán
ăn (59%- 45,6%), chỉ số hoạt động (53,8%31,5%), khó thở (49,7%- 29,2%).
BÀN LUẬN
4.3 Các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ trên bệnh
nhân ung thư giai đoạn tiến xa.
Đau là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung
thư giai đoạn tiến xa chính vì vậy việc nhận tình
tình trạng đau là cần thiết để kết hợp phương
pháp chăm sóc giảm đau và sử dụng thuốc giảm
đau cho người bệnh. Trong nghiên cứu của
chúng tôi điều dưỡng có đánh giá đau theo thang
điểm là 95,9% và can thiệp thuốc giảm đau là
92,3% cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Châu Thị Hoa là (90,7%- 92%) [10].
BÀN LUẬN
Chăm sóc hỗ trợ tinh thần, tình cảm, tâm lý cần
được phát huy hơn nữa vì tinh thần, tâm lý ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh, trong
nghiên cứu này tâm lý người bệnh cải thiện rõ
nhưng chưa theo mong muốn có lẽ điều dưỡng
chưa chủ động hỗ trợ hoàn toàn với người bệnh
mà chỉ hỗ trợ khi có nhu cầu (87,1%).
BÀN LUẬN
Theo dõi chức năng sống là quan trọng nhằm
phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường để kịp
thời xử trí, theo tác giả Châu Thị Hoa 66,7%
được theo dõi chức năng sống, nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ theo dõi chức năng sống đạt
100% điều này cho thấy công việc theo dõi và
chăm sóc người bệnh được điều dưỡng chú
trọng và thực hiện tốt [10].