Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Kế hoạch Marketing Bia Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 39 trang )

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦNNhóm Nhậu
BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN

Kế hoạch Marketing


Nhóm Nhậu - Quản trị Marketing D03

Nhóm Nhậu

Danh sách nhóm
Nguyễn Thị1 Mỹ Lệ - 030630141630

7
Phạm Quang Tiến
- 030631151458

Nguyễn Duy Linh - 030631151752

8
Nguyễn Đức Toàn
- 030631151370

Nguyễn Thị3 Thanh Mai - 030631151616

Ngô Thị Ngọc 9Linh - 030430140225

4
Hồ Xuân Hùng
- 030631151755


Nguyễn Quốc10
Hòa - 030631151052

5

Dương Thị Yến - 030631151729

11 Ý - 030631151123
Nguyễn Thị Như

6

Triệu Thị Phước - 030631151935

2


Nhóm Nhậu

Mục lục


1.

Nhóm Nhậu
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Trong những năm gần đây khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống

của người dân ngày càng cao, khiến nhu cầu đối vớ i các loại thức uống đóng hộp, nước
giải khát ngày một tăng, tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành Bia, Rượu, nước giải

khát. Ở Việt Nam hiện nay, có hai ông chủ lớn về kinh doanh và sản xuất mặt hàng này đó
là công ty Sabeco và công ty Habeco. Trong đó, Sabeco với các nhãn hiệu Bia 333, Bia
Sài Gòn Lager (Sài Gòn Xanh), Sài Gòn Export (Sài Gòn Đỏ) và Sài Gòn Special chiếm
trọn phân khúc bia phổ thông, được trên 90% người tiêu dùng Việt Nam nhận biết và ưa
chuộng bởi chất lượng sản phẩm, hương vị bia đậm đà hợp thị hiếu, giá cả hợp lý là thế
mạnh về thương hiệu, khẳng định giá trị của Sabeco. Tổng công ty Bia- Rượu- nước giải
khát Sài Gòn Sabeco được thành lập năm 2002 trên cơ sở công ty Bia Sài Gòn tổ chức và
hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ-BCN
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Hiện Sabeco có 8 Công ty cổ phần Thương Mại Sabeco
khu vực và 28 thành viên là các nhà máy sản xuất Bia, rượu, nước giải khát trãi đều khắp
cả nước. Trong đó có công ty cổ Phần Bia Sài Gòn Miền Tây với hai nhà máy Cần Thơ và
Sóc Trăng. Với chức năng chuyên sản xuất các sản phẩm Bia Sài Gòn theo đơn đặt hàng
và được tiêu thụ thông qua hệ thống phân phối của Sabeco. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn
Miền Tây được thành lập vào tháng 7/2006 còn khá non trẻ so với các thành viên khác.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng có sự quyết tâm, nỗ lực của Ban Giám Đốc và toàn
thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong tổng công ty
Sabeco về số lượng tiêu thụ và tốc độ phát triển.
Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn - Miền Tây
Tên tiếng Anh : Sai Gon Beer Western Joint Stock Company
Tên viết tắt : WSB
Trụ sở chính : Khu công nghiệp Trà Nóc, Bình Thuỷ, Cần Thơ
Điện thoại : 07103.843.333
Fax: 07103.843.222
Email :
Website : www.biasaigonmientay.com.vn
V ố n điều lệ : 145.000.000.000 VNĐ (Một trăm bốn mươi lăm tỷ đồng). Giấy
đăng ký kinh doanh số 5703000144 ngày 13/4/2005 do Sở Kế hoạchĐầu tư thành phố
Cần Thơ cấp; đăng ký thay đổi lần 5 ngày 16/9/2008.
 Tầm nhìn đến năm 2025



Nhóm Nhậu
Phát triển SABECO trở thành Tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu của
Quốc gia, có vị thế trong khu vực và Quốc tế
 Sứ mệnh
 Phát triển ngành đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới
 Đề cao văn hoá ẩm thực của người Việt Nam
 Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm
đồ uống chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng
 Mang lại lợi ích thiết thực cho cổ đông, khách hàng, đối tác, người lao
động và xã hội
 Giá trị cốt lõi
 Thương hiệu truyền thống: Sự vượt trội của một thương hiệu truyền
thống được xây dựng và khẳng định qua thời gian. Khách hàng luôn
được quan tâm phục vụ và có nhiều sự lựa chọn. Không cầu kỳ, không
phô trương, sự gần gũi cùng với bản lĩnh tạo nên sự khác biệt giúp
SABECO có một vị trí đặc biệt trong lòng khách hàng.
 Trách nhiệm xã hội: Sự phát triển gắn với trách nhiệm xã hội là truyền
thống của SABECO. Chúng tôi cung cấp cho xã hội những sản phẩm an
toàn và hữu ích, bên cạnh đó chúng tôi luôn mong muốn cùng chia sẻ và
gánh vác những trách nhiệm trong công tác xã hội và bảo vệ môi trường
bằng những hành động thiết thực.
 Hợp tác cùng phát triển: Chúng tôi xây dựng các mối quan hệ hợp tác
“cùng có lợi”, và lấy đó làm cơ sở cho sự phát triển bền vững. Chúng tôi
xây dựng những chính sách phù hợp để những đối tác cùng tham gia và
gắn bó lâu dài với SABECO.
 Gắn bó: Đề cao sự gắn bó trong một môi trường làm việc thân thiện,
chia sẻ. Nơi mà mọi người được tạo mọi điều kiện để học tập, sáng tạo
và cống hiến để cùng hưởng niềm vui của thành công.
 Cải tiến không ngừng: Chúng tôi không thỏa mãn với những gì đang có

mà luôn mơ ước vươn lên, học tập, sáng tạo, và đổi mới để đáp ứng
ngày càng tốt hơn những nhu cầu ngày càng cao và liên tục thay đổi của
thị trường. Thường xuyên học tập, sáng tạo và đổi mới là phong cách
của chúng tôi.


Nhóm Nhậu
I.1.

Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty

* Ghi chú: - Nhà máy
Bia Sài Gòn - Sóc
Trăng và Nhà máy Bia
Sài Gòn - Cần Thơ
hoạt động theo Điều lệ
của Công ty. - Các
phòng chức năng của Công ty kiêm nhiệm các phòng chức năng của Nhà máy

I.2.

máy Bia Sài Gòn - Cần
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần bia sài gòn - miền Tây
Nguồn: Phòng Nhân Sự công ty Cổ Phần Bia Sài Gòn- Miền Tây
Sản phẩm dịch vụ
CTCP Bia Sài Gòn-Miền Tây chuyên sản xuất sản phẩm mang thương hiệu Bia Sài

Gòn theo hợp đồng hợp tác sản xuất với Tổng Công ty Bia-Rượu NướcNGK Sài Gòn
(Sabeco). Sản phẩm chính của Công ty bao gồm:


Bia chai Sài Gòn 450 ml
Bia chai Sài Gòn 355ml
- Bia chai Sài Gòn 450ml (nhãn xanh): là sản phẩm có chu kỳ lên men ngắn ngày
từ 1 14 ngày.
- Bia chai Sài Gòn 355ml (nhãn đỏ): là sản phẩm có chu kỳ lên men dài ngày từ
21-23 ngày.
- Bia hơi: là sản phẩm được tạo ra từ thứ phẩm của hai loại bia trên.
Sản phẩm bia Sài Gòn được sản xuất theo đúng quy trình tiêu chuẩn chất lượng
của Sabeco.
I.3.
Kênh phân phối
Toàn bộ sản lượng bia chai của Công ty đều được phân phối qua kênh Sabeco, tức
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của Sabeco. Đối với sản phẩm Bia hơi thì Công ty


Nhóm Nhậu
được chủ động sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch phát triển của mình. Công ty chỉ bước
đầu sản xuất để làm quen với thị trường tại Cần Thơ và các tỉnh lân cận, nhưng bước đầu
tiêu thụ cũng gặp nhiều khó khăn, do người dân nơi đây chưa biết nhiều đến sản phẩm
này.
28 thị trường xuất khẩu trên khắp thế giới: Tây Phi, Lào, Pháp, Hà Lan, Triều Tiên,
Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Panama,
Đức, Trung Quốc, Nga, Đan Mạch, Úc, New Zealand, Thái Lan, Philippines, Chilê,
Singapore, Canada, Tây Ban Nha, Campuchia, Malaysia
I.4.
Hoạt động kinh doanh
Các
chỉ tiêu

2015


Tổng 28068
doanh
thu
Tổng 24561
chi phí
Lợi
3507
nhuận
sau
thuế

Năm
2016

So sánh
2017

31754

34495

27099

29792

4655

4703


2016/2015
Số tiền
Tỷ trọng

2017/2016
Số tiền
Tỷ trọng

3686

13%

2741

9%

2538

10%

2693

10%

1148

33%

48


1%

Bảng 1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bia
sài gòn miền tây từ năm 2015 đến năm 2017 (ĐVT: Tỷ đồng), nguồn: SAB
Từ đó ta có biểu đồ về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dưới đây:

Hình 2: Kết quả Hoạt động kinh doanh 2014-2016, nguồn: SAB


Nhóm Nhậu
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
trong điều kiện khó khăn, thị trường có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng công
ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được
những thành quả đáng khích lệ . Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm luôn tăng. Nếu
như năm 2015 doanh thu công ty đạt 28,068 tỷ đồng thì ở năm 2017 doanh thu ước tăng ở
mức 34,495 tỷ đồng. Như vậy, trung bình mỗi năm công ty tăng doanh thu khoảng 11%.
Để có được kết quả trên là do công ty đã không ngừng nổ lực phấn đấu, đầu tư cả chiều
rộng lẫn chiều sâu trong chiến lược phát triển nhằm khai thác đồng bộ dây chuyền sản
xuất, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng phân khúc thị trường, tung ra
những mặt hàng chiến lược, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Mặc dù, tổng doanh thu
của công ty tăng đều trong 3 năm nhưng lợi nhuận trước thuế mà công ty đạt được lại
không tăng theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu. Lợi nhuận năm 2016 đạt 4,655 tỷ đồng,
nhưng sang đến năm 2017 thì chỉ tăng 4,703 tỷ đồng, tức tăng 1%. Nguyên nhân là do chi
phí hoạt động kinh doanh của công ty trong năm tăng mạnh. Cụ thể, tổng chi phí năm
2017 tăng 10% trong khi tốc độ tăng doanh thu chỉ đạt 9%. Tuy nhiên, việc lợi nhuận bị
giảm không đáng lo ngại vì không phải do công ty hoạt động không hiệu quả mà do tác
động từ nền kinh tế, năm 2017 là năm mà nền kinh tế không ổn định đẩy giá cả tăng
mạnh, rất nhiều doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh nên việc kinh doanh giảm sút
dẫn đến thua lỗ... nhưng đối với công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Miền Tây thì việc kinh
doanh vẫn thu được lợi nhuận. Và tất nhiên trong những năm tiếp sau đó thì lợi nhuận của

công ty ngày càng được nâng cao hơn do công ty đã có được định hướng và kinh nghiệm
kinh doanh cho mình. Công ty luôn duy trì tốc độ tăng chi phí trong năm chậm hơn so với
tốc độ tăng doanh thu. Cho nên lợi nhuận thu được trong hai năm 2016 và 2017 luôn cao.
Điều này cho thấy tình hình hoạt động của công ty ngày một ổn định và có hiệu quả. Từ
khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015, 2016, 2017, ta nhận
thấy công ty đã không ngừng phấn đấu trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao lợi
nhuận. Biểu hiện của việc kinh doanh ngày càng tiến triển thuận lợi là sự tăng cả về
doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty còn gặp không ít
khó khăn trở ngại như: do tác động của thị trường kinh tế trong và ngoài nước, ảnh hưởng
của nguyên liệu đầu vào, lãi suất ngân hàng, tình hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế, sức


Nhóm Nhậu
mua giảm... Vì vậy, công ty phải tận dụng tối đa, phát huy thế mạnh của mình là điều kiện
thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ, từng bước khắc phục những khó khăn để nâng cao
vị thế cạnh tranh, đứng vững trên thương trường đồng thời phát triển hơn nữa trong thị
trường năng động hiện nay.
I.4.1.

Vị thế công ty so với doanh nghiệp khác trong ngành
Với lịch sử hơn 30 năm hoạt động, Bia Sài Gòn đã trở thành thương hiệu hàng đầu

trong ngành bia rượu và nước giải khát. Sabeco đang sở hữu 2 thương hiệu hàng đầu
trong ngành bia Việt Nam là Bia Sài Gòn và Bia 333. Các nhãn hiệu Bia 333, Bia Sài Gòn
Lager (Sài Gòn Xanh), Sài Gòn Export (Sài Gòn Đỏ) và Sài Gòn Special chiếm trọn phân
khúc bia phổ thông, được trên 90% người tiêu dùng Việt Nam nhận biết và ưa chuộng bởi
chất lượng sản phẩm, hương vị bia đậm đà hợp thị hiếu, giá cả hợp lý là thế mạnh về
thương hiệu, khẳng định giá trị của Sabeco. Đạt 35% thị phần và hiện đang đứng ở vị trí
số 1 trong ngành bia Việt Nam, thương hiệu Bia Sài Gòn xứng đáng với khẩu hiệu “Niềm
tự hào của Việt Nam”.

Không những thế các thương hiệu Bia 333, Bia Sài Gòn còn đang từng bước chinh
phục hàng triệu người uống bia trên thế giới. Các sản phẩm của Sabeco đã có mặt tại 24
nước trên thế giới và ngày càng được ưa chuộng. Công ty Cổ Phần Bia Sài Gòn-Miền
Tây với năng lực sản xuất thiết kế là 70 triệu lít bia 450ml mỗi năm và là thành viên của
Sabeco nên vị thế của Công ty Cổ Phần Bia Sài Gòn-Miền Tây được xây dựng và phát
triển dựa nền tảng vững chắc là những thành quả mà Sabeco đã đạt được.
I.4.2. Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng 2: Cơ cấu sản lượng tiêu thụ các loại sản phẩm (đơn vị tính: 1.000
lít),

Nguồn:

SAB,

VPBS
Sản phẩm của công ty có thể nói
là phụ thuộc rất nhiều vào thu
nhập của người dân và một khi
thu nhập tăng, ngân sách chi tiêu
cho các loại đồ uống nói riêng được nới rộng, thị hiếu trong việc lựa chọn đồ uống cũng
khác. Cộng thêm mức độ hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ. Người dân dần quen với
những mẫu mã, thương hiệu nổi tiếng. Nếu doanh nghiệp không theo kịp xu hướng này,


Nhóm Nhậu
không có chiến lược về thương hiệu hoặc định vị sai sản phẩm thì công ty sẽ gặp phải rất
nhiều khó khăn
2.
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI THỦ
2.1.

Phân tích thị trường
2.1.1. Thị trường chung
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cùng tốc độ gia tăng dân số Việt Nam đã
tạo điều kiện cho ngành hàng tiêu dùng tăng trưởng mạnh mẽ, nổi bật nhất phải kể đến là
ngành bia rượu chiếm tới 94% tổng tiêu thụ Đồ uống có cồn và 31% trong tổng thị trường
Đồ uống.
Trong bối cảnh Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định
thương mại hàng hóa trong ASEAN chuẩn bị bước vào giai đoạn có hiệu lực lại mở ra
thêm nhiều cơ hội hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài tìm đến. Song song đó, vẫn tồn tại
những khó khăn nhất định về điều kiện pháp lý để thành lập công ty bia tại Việt Nam và
áp lực gia nhập cạnh tranh trước những ông lớn trong ngành. Khi các Hiệp định thương
mại trở nên có hiệu lực đồng nghĩa với việc thị trường sẽ trở nên cạnh tranh khốc liệt hơn.
Đồng thời, việc thành lập Công ty sản xuất Bia tại Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn hơn
nữa bởi các thủ tục pháp lý luôn là vấn đề đáng lo ngại.
Ngành bia Việt Nam chịu sự chi phối và kiểm soát của Nhà nước với các chính
sách tuyên truyền, tác động làm giảm tiêu thụ rượu bia, và nổi bật nhất là lộ trình tăng
thuế tiêu thụ đặc biệt. Bên cạnh đó, việc Việt Nam hoàn thành và triển khai đàm phán ký
kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các bên, cam kết cắt giảm thuế quan cho các
mặt hàng nhập khẩu đã gia tăng cạnh tranh lên ngành bia nội địa. Các hãng bia ngoại nhờ
đó có cơ hội gia nhập vào thị trường, các sản phẩm bia ngoại được nhập khẩu ồ ạt vào thị
trường Việt Nam, tạo áp lực cạnh tranh gay gắt lên các doanh nghiệp trong ngành, đặc
biệt là trong phân khúc bia cao cấp.
Nói chung, Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm sáng về tiêu thụ bia của Thế giới, nhờ (1)
Sản lượng bia tiêu thụ trên đầu người của Việt Nam đang ở mức vừa phải, tiêu thụ bia trên
đầu người khoảng 57.09 lít bia, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 92.07 lít của nhóm
25 nước tiêu thụ bia nhiều nhất Thế giới; (2) Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ dân số


Nhóm Nhậu
Vàng, nhìn chung cơ cấu dân số Việt Nam vẫn tập trung nhiều ở độ tuổi 15 – 54

(61.91%), đây là điểm hấp dẫn với các doanh nghiệp sản xuất bia và (3) Tầng lớp trung
lưu và giàu có tiếp tục tăng nhanh, dự báo sẽ tăng gấp đôi lên tới 33 triệu người, tương
đương khoảng 1/3 dân số Việt Nam đến năm 2020.
2.1.2.








Thị trường ngành bia
Hơn 91 triệu người tiêu dùng
Tốc độ tăng dân số lớn hơn 1%/năm, ước tính 100 triệu người vào năm 2025.
Độ tuổi trung bình của người dân là 27,8 tuổi so với 35,5 tuổi của Trung Quốc.
70% dân số nhỏ hơn 40 tuổi
31 triệu dân số nằm trong độ tuổi 20-40
35% dân số nhỏ hơn 20 tuổi
Mỗi năm có thêm hơn 1 triệu dân số bước sang độ tuổi 18
Với mức thu nhập trung bình và nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng

cao, Việt Nam đang dần trở thành một trong những thị trường tiêu dùng hấp dẫn nhất trên
thế giới. Với sản lượng tiêu thụ bia năm 2016 đạt 3,8 tỷ lít, Việt Nam đã trở thành quốc
gia tiêu thụ bia dẫn đầu khu vực ASEAN, đứng thứ ba ở châu Á. Tính trung bình mỗi
người Việt uống khoảng 41 lít bia/năm, khiến sản lượng ngành bia Việt Nam trong 10
năm qua luôn tăng trưởng từ 5 đến 10%/ năm.
Theo số liệu của công ty chứng khoán HSC, riêng 4 cái tên Sabeco, Heineken,
Habeco và Bia Huế đã chiếm 90% sản lượng bia bán ra trên thị trường. Phần còn lại thuộc
về các công ty nước ngoài mới xuất hiện trên thị trường, như Sapporo và AB InBev, hay

các công ty nhỏ hơn như Masan Brewery, Southeast Asia Brewery của Carlsberg. Sản
lượng tiêu thụ tại miền Bắc chiếm 35%, miền Trung 6% và còn lại 59% là ở miền Nam.


Nhóm Nhậu

Bảng 3:
Thị

phần ngành bia theo phân khúc và khu vực 2016, Nguồn: HSC


Sabeco – 40% thị phần

Sabeco có 2 thương hiệu bia mang tính biểu tượng và có truyền thống tại Việt Nam
là "Bia Sài Gòn" và "333". Ngoài ra, Sabeco đang đẩy mạnh các thương hiệu Saigon
Special (hay còn được gọi là Sài Gòn lùn do mẫu thiết kế chai thấp).
Không những thế, Sabeco đang giành giật thị phần của Habeco ở miền bắc. Tính
riêng tại khu vực miền Bắc, thị phần Sabeco tăng từ 10% năm 2014 lên 15,5% trong 6
tháng đầu năm 2016, trong khi đó Habeco cũng trong khoảng thời gian trên thị phần giảm
từ 55% xuống còn 50%.


Heineken – 25% thị phần

Habeco nắm hơn 50% thị phần ở miền Bắc và có sản lượng 700 triệu lít năm 2015.
Tương tự như Bia Sài Gòn của Sabeco, thì Bia Hà Nội của Habeco cũng có tính biểu
tượng ở miền bắc.
Ngoài bia chai và bia lon, Habeco cũng sản xuất dòng bia hơi riêng, nổi bật nhất là
"Bia hơi Hà Nội". Bia hơi chiếm 15-16% tổng sản lượng của Habeco. Dòng bia bình dân

và sản phẩm Bia Hà Nội chiếm phần lớn sản lượng của Habeco, trong khi thương hiệu
cao cấp là Trúc Bạch không đạt được nhiều thành công.


Nhóm Nhậu
Habeco có 15 nhà máy bia chủ yếu ở miền bắc.
• Carlsberg – 7% thị phần
Hue Brewery của Carlsberg như tên gọi, được đặt tại thành phố Huế, là nhà máy
bia lớn nhất miền Trung. Năm 2015, Bia Huế bán ra thị trường khoảng 250 triệu lít. 2
thương hiệu chính của Bia Huế là Huda và Huda Gold.
Ngoài ra, Carlsberg còn nắm 17% tại Habeco. Thương hiệu chính Carlsberg không
đạt kết quả cao, mà hoạt động chính dựa vào Bia Huế.
• Những hãng bia còn lại
Masan Brewery
Masan Brewery là công ty con của Masan Group. Masan đã mua lại công ty này
năm 2013 và tung ra thương hiệu Sư Tử Trắng, tập trung vào phân khúc trung cấp. Masan
Brewery tập trung chiến lược vào khu vực đồng bằng Sông Cửu Long và đến nay đã có
chỗ đứng nhất định.
Năm 2015, Masan Brewery đã bán được 45 triệu lít bia và thu về 706 tỷ đồng
doanh thu. Sang năm 2016, công ty dự kiến tăng gấp đối sản lượng bán ra bằng cách tăng
cường hiện diện tại khu vực này cũng như mở rộng sang miền Đông Nam Bộ. Ngoài ra,
Masan Brewery cũng đang bước đầu thâm nhập thị trường miền Bắc.
Masan Brewery hiện có 2 nhà máy sản xuất, trong đó một đặt tại Phú Yên công
suất 50 triệu lít/năm và nhà máy còn lại đặt tại tỉnh Hậu Giang công suất 100 triệu
lít/năm.
Sapporo
Thời gian đầu hoạt động tại Việt Nam, Sapporo đạt tăng trưởng doanh thu cao nhờ
đầu tư mạnh vào kên nhà hàng tại TPHCM và các thành phố lớn khác, đồng thời hưởng
lợi nhờ tâm lý ưa chuộng hàng Nhật của người Việt.



Nhóm Nhậu
Tuy nhiên, do cạnh tranh gay gắt, tăng trưởng doanh thu của Sapporo giảm mạnh
năm 2015 và công ty đã không hoạt động với công suất tối đa. Chi phí tiếp thị lớn khiến
Sapporo liên tục thua lỗ tại Việt Nam và mới lỗ khoảng 10 triệu USD trong quý 2/2016,
xấp xỉ cùng kỳ năm trước. Sapporo có 2 thương hiệu chính là Sapporo Premium (cao cấp)
và Sapporo Blue Cap (cao cấp vừa túi tiền)
2.2.

Nghiên cứu thị trường
Vào năm 2016, mức tiêu thụ bia của người Việt ước tính đạt 3.7 tỷ lít theo số liệu

của Hiệp hội Bia-RượuNước giải khát Việt Nam. Chỉ trong khoảng thời gian 7 năm từ
2009, mức tăng trưởng bình quân hằng năm của thị trường bia Việt đã tăng gần gấp đôi,
từ 9,5% lên đến 18%/năm và chiếm vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng các quốc gia có tỷ lệ
tiêu thụ bia nhiều nhất châu Á, chỉ sau Nhật Bản và Trung Quốc.
Các nhà sản xuất bia trong nước đang chiếm phần lớn thị phần và được sự ủng hộ của
người tiêu dùng ở các phân khúc khác nhau. Đối với các doanh nghiệp mới tiếp cận thị
trường, việc xây dựng được mức độ nhận biết thương hiệu có thể sẽ đòi hỏi rất nhiều
nguồn lực nhưng một khi hiểu rõ được thói quen uống bia của người Việt Nam, những
yếu tố tác động đến việc nhận biết thương hiệu và tiếp cận được kênh phân phối thích hợp
thì Việt Nam vẫn là một thị trường tiêu dùng bia rất tiềm năng
Năm 2015, Việt Nam có khoảng 150 doanh nghiệp sản xuất bia. Thị trường bia
Việt Nam hiện hình thành thế chân vạc với 3 doanh nghiệp lớn, chiếm đến 95% thị phần
sản lượng. Dẫn đầu là Tổng công ty CP Bia rượu nước giải khát Sài gòn (Sabeco) với
47.5% thị phần. Năm 2010, Sabeco được xếp hạng thứ 21 trong số các doanh nghiệp sản
xuất bia hàng đầu thế giới và Top 3 nhà sản xuất bia Đông Nam Á. Theo sau Sabeco là
Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam - VBL (bia Tiger , Heniken và Larue), chiếm
18.2% thị phần. VBL là công ty liên doanh giữa Asia Pacific Brewery Limited (APB) của
Singapore và Tổng công ty thương mại Sài Gòn (Satra), tỷ lệ sở hữu của mỗi bên là 60%

và 40%. Thứ 3 là Tổng công ty CP Bia rượu nước giải khát Hà Nội với 17.3% thị phần.
Các sản phẩm chính của Habeco có bia chai/bia lon Hà Nội, bia hơi, bia Trúc Bạch...


Nhóm Nhậu
2.2.1. Khách hàng tiêu dùng

Người tiêu dùng theo nhóm tuổi

2.2.1.1.

Từ 15 - 24 tuổi: chiếm 23% dân số Việt Nam. Trong đó, 95% người có truy cập
Internet, tương đương 19 triệu người. Gồm 2 nhóm nhỏ: từ 15 – 19 tuổi và từ 20 – 24
tuổi. Đa phần người thuộc độ tuổi từ 15 – 19 là học sinh, nhu cầu uống bia không cao
cũng như khả năng chi trả thấp nên có tầng suất uống bia thấp nhất. Những người từ 20 –
24 tuổi là những người đã đi làm hoặc sinh viên, họ bắt đầu có cuộc sống “tự lập”, có một
khoảng tiền riêng và các mối quan hệ xã hội được mở rộng. Tần suất uống bia (những
người có uống bia) ở độ tuổi này khá cao, khoảng 8 – 9 lần/tháng (theo InfoQ Research
2015).
Từ 25 - 34 tuổi: chiếm 20% dân số Việt Nam. Trong đó, 70% người có truy cập
Internet, tương đương 15 triệu người. Gồm những người đã đi làm, đang trong giai đoạn
đầu phát triển sự nghiệp nên nhu cầu giao tiếp, gặp gỡ đối tác, đồng nghiệp, bạn bè tăng
cao, kéo theo nhu cầu uống bia tăng. Đây là nhóm có tần suất uống bia cao nhất trong 4
nhóm, 10 – 11 lần/tháng (theo InfoQ Research 2015). Trong giai đoạn này, sở thích và
hành vi uống bia thay đổi (so với thời điểm tuổi từ 15-24) do tâm lý con người thay đổi.
Họ có thể chuyển sang uống loại bia đắt tiền hơn, sang trọng hơn, mạnh hơn và thích trải
nghiệm địa điểm uống bia đa dạng hơn, như beer club, bar, nhà hàng,...
Từ 35 - 49 tuổi: chiếm 22% dân số Việt Nam. Trong đó, 35% người có truy cập
Internet, tương đương 8 triệu người. Đây là nhóm tuổi có thu nhập cao nhất Việt Nam
(theo Euromonitor 2011). Họ có công việc ổn định, có vị trí nhất định trong xã hội và đến

độ tuổi này họ bắt đầu quan tâm nhiều đến sức khỏe nên tần suất uống bia giảm nhẹ so
với nhóm 25 – 34 tuổi.
Từ 50 - 64 tuổi: chiếm 17% dân số Việt Nam. Trong đó, 11% người có truy cập
Internet, tương đương 2 triệu người. Nhóm người này bước vào giai đoạn tuổi già, các
bệnh mạn tính bắt đầu bộc lộ rõ nét, thu nhập giảm nên tần suất uống và số lượng bia mỗi
lần uống giảm đi. Họ vẫn thích uống bia, tuy nhiên những cuộc nhậu hoành tráng không


Nhóm Nhậu
còn mà thay vào đó là một vài lon trong bữa ăn hàng ngày, trong những cuộc gặp với
những người bạn và gia đình.
Người tiêu dùng theo vùng miền

2.2.1.2.

Ở Việt Nam, sự phân hóa bia theo vùng miền rất rõ nét. Người dân miền Bắc, đặc
biệt người Hà Nội rất ưa chuộng bia hơi, bia chai mang thương hiệu Hà Nội. Người miền
Nam thích uống bia Saigon, 333, Tiger, Heineken. Người miền Trung lại thích bia Huda
(bia Huế), Festival, Larue. Người Hà Nội rất thích uống bia Hà Nội vì truyền thống, “ông
cha ta trước giờ uống bia này” hay vì đó là bia của Hà Nội, “bia Hà Nội là bia của nhà
mình”, hay vì bia Hà Nội được sản xuất từ nguồn nước quí trong lòng đất Hà Nội nên có
hương vị riêng, và một phần vì bia Hà Nội rẻ mà dung tích lớn hơn những loại bia khác.
Mức chi tiêu: Đàn ông TP HCM chi nhiều tiền hơn cho bia so với Hà Nội - Đà
Nẵng. Cụ thể, hầu hết người Hà Nội và Đà Nẵng bỏ khoảng dưới 100.000 đồng cho mỗi
lần uống bia thì TP HCM là từ 100.000 đồng lên đến 200.000 đồng (FTA Research). Điều
này một phần là do người Hồ Chí Minh thường uống loại bia có giá thành cao như Tiger,
Heineken, trong khi người Hà Nội - Đà Nẵng thường uống bia có giá thấp hơn như Bia
hơi, Bia tươi (Hà Nội) và Bia Larue Xanh (Đà nẵng).
Lý do tiêu dùng


2.2.1.3.

Lý do người Việt chọn uống bia thay vì thức uống khác vì bia mang lại cảm giác
sảng khoái, ít nhàm chán và vui hơn khi uống cùng bạn bè (theo InfoQ Research 2015).
Một lý do nữa là giá bia ở Việt Nam rất rẻ, rẻ nhất thế giới (1.2$/1lít bia) chỉ sau Ukraine,
và các qui định về độ tuổi được phép uống rượu bia chưa được chấp hành nghiêm túc.
Sâu xa hơn, người Việt uống nhiều rượu bia xuất phát từ thói quen “mọi vấn đề
điều được giải quyết trên bàn tiệc”. Tâm lý này ăn sâu vào suy nghĩ của người Việt nên
khi có chuyện gì vui hay buồn đàn ông Việt điều tìm đến rượu bia để giải tỏa. Hay ngay
cả các cuộc thỏa thuận, đàm phán cũng đều diễn ra trên bàn nhậu. Chính những tâm lý và
thói quen đó đã khiến cho người Việt luôn luôn tìm đến rượu bia trong mọi hoàn cảnh.


Nhóm Nhậu
Mức độ tiêu dùng thường xuyên

2.2.1.4.

Các nhóm tuổi khác nhau có uống bia trong vòng một tháng và mức độ uống bia
trung bình là 2.27 lần/tuần. Trong đó, tỷ lệ cao nhất thuộc về nhóm mức độ từ "3-4
lần/tháng" (44.1%), tiếp đến là từ "2-3 lần/tuần" (40.5%) và ở vị trí thứ 3 là từ "4-5 ngày/
tuần" (10.4%).
Nhìn chung, tần suất uống bia của người Việt Nam hiện nay khá cao, mặc dù Việt
Nam xếp thứ ba trong số các quốc gia tiêu thụ bia rượu nhiều nhất châu Á, nhưng mức độ
uống bia trung bình thì tương đương hay có khả năng vượt quốc gia xếp ở vị trí thứ nhất
là Nhật Bản, với 2 lần/tuần.
Nhóm tuổi có tần suất uống bia thấp nhất là nhóm tuổi từ 18-19 tuổi, và ba nhóm
tuổi còn lại từ 20-24 tuổi, từ 25-34 tuổi và từ 35 tuổi trở lên có tần suất uống bia khá cao
và tương đương nhau.


Hình 3: Tần suất uống bia theo độ tuổi
Nơi uống: Người tiêu dùng thường uống bia tại quán nhậu, nhà hàng/quán ăn, quán
karaoke hoặc tại nhà. Họ uống bia cùng với bạn bè, đồng nghiệp, anh chị em, đối tác kinh
doanh, ...


Nhóm Nhậu
Thời điểm uống: Người tiêu dùng uống bia vào nhiều thời điểm trong ngày. Đa số
uống bia vào buổi tối, kế đến là buổi trưa-chiều
Mức độ nhận biết thương hiệu

2.2.1.5.

Heineken" là thương hiệu có tổng số nhận biết tốt nhất. Với tổng độ nhận biết
thương hiệu hơn 40%, không có gì đáng ngạc nhiên khi Heineken cũng đồng thời là loại
bia được sử dụng thường xuyên nhất.

Hình 4: Mức độ nhận biết thương hiệu

Hình 5: Loại bia uống thường xuyên
nhất

Customer insight

2.2.1.6.

Nhu cầu cơ bản: uống bia để giải khát, kích thích tiêu hóa hoặc kích thích tâm
trạng
Mong muốn: Chia sẻ để kết nối bạn bè, quan hệ xã hội,… - nhu cầu thiết yếu của
đàn ông

Customer insight: Tâm lý phổ biến những người mới thành đạt ở Việt Nam, họ
luôn nhớ quá khứ khó khăn của mình và tự hào về những gì mình đạt được.


Nhóm Nhậu
Định vị thương hiệu: Bia Sài Gòn Special – chất men thành công – có thể bạn
không cao nhưng ai cũng phải ngước nhìn.
2.3.
2.3.1.

Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ hiện tại
Đối thủ hiện tại : 4 doanh nghiệp sản xuất bia lớn là Sabeco, Heineken, Habeco và

Carlsberg đã chiếm 88,4% thị phần trong ngành bia. Cụ thể hơn là Heineken, 333, tiger,
strongbow, budweiser, Sapporo,

Hình 6: Thị phần bia Việt Nam


Heiniken


Nhóm Nhậu
Nhà máy bia Heiniken Việt Nam đã lên kế hoạch tăng công suất sản xuất tại Việt
Nam đến năm 2025. Cùng với Heniken, các hãng khác như Tiger cũng muốn tăng nguồn
cung cho thị trường lên cả chục lần so mức độ hiện tại. Năm 2015, Sabeco dù đạt sản
lượng 1,38 tỷ lít bia, nhưng giới chuyên môn cho là gần như không có tăng trưởng. Trong
khi đó, Heineken đã lần đầu tiên vượt qua Habeco để vươn lên vị trí thứ 2 về sản lượng
trong ngành bia

Theo số liệu của Euromonitor, hơn 80% thị phần toàn thị trường hiện nằm trong
tay của Sabeco, VPL (chủ Heineken, Tiger, Larue) và Habeco.
Trong đó riêng Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu – Nước giải khát Sài Gòn
(Sabeco) chiếm hơn 40% thị phần. Nếu như Sabeco vẫn là vua của phân khúc phổ thông
thì VPL vẫn dẫn đầu ở phân khúc cao cấp. bên cạnh việc giữ vững và tăng trưởng tại phân
khúc phổ thông, Sabeco sẽ tập trung nguồn lực để cạnh tranh tại phân khúc cao cấp và cận
cao cấp, trong đó hướng vào tầng lớp khách hàng trẻ và năng động bằng việc đa dạng hóa
các dòng sản phẩm. Heineken khởi đầu vào năm 1873 từ một xuởng sản xuất bia quy mô
gia đình tại Amsterdam. Hiện nay nay, Heineken đã có hơn 130 nhà máy bia trên 70 quốc
gia, Heineken tự hào là tập đoàn bia hàng đầu thế giới, và là nhãn hiệu bia quốc tế cao cấp
được ưa chuộng nhất tại Việt Nam.
• Bia Tiger
Không cần phải nói quá nhiều về thương hiệu bia con cọp này bởi lịch sử lâu đời
của nó tại Việt Nam. Bia con cọp nâu hoặc trắng là một trong những loại thức uống được
order nhiều nhất tại các quán nhậu lớn nhỏ cũng như có thể được tìm mua dễ dàng tại các
đại lý, cửa hàng bách hóa trên toàn quốc.
Cũng như bia Heineken, bia Tiger cũng đang được lưu ý về tình trạng bị làm giả số
lượng lớn tại khu vực TP.HCM. Người tiêu dùng nên sáng suốt cân nhắc chọn cho mình
một đại lý nước giải khát uy tín để có thể yên tâm mua loại bia này.


Sapporo
Sapporo là thương hiệu bia truyền thống lâu đời nhất Nhật Bản từ năm 1876. Hiện
nay Sapporo là thương hiệu bia hàng đầu tại quốc gia này với sản lượng tiêu thụ trong
nước và quốc tế luôn nằm trong top 3.


Nhóm Nhậu



Budweiser
Bia Budweiser Mỹ : là thương hiệu bia đắt giá số 1 thế giới, được sản xuất bằng
loại mạch nha và hoa bia thượng hạng của Hoa Kỳ và Châu Âu. Sau đó, được ủ 1 tháng
trong một thùng gỗ sồi để có vị sạch và giòn tươi. Đây cũng là một trong những loại bia
ngọt được rất nhiều người ưa dùng, điển hình là loại bia này luôn được chọn dùng trong
các thế vận hội, World Cup, Olympic,…với số lượng đông đảo người hâm mộ.
Bia Budweiser không được bán đại trà ở các cửa hiệu tạp hóa nhưng có thể được
tìm thấy ở một số siêu thị lớn, siêu thị mini hoặc các cửa hàng tiện lợi ở khu vực TP.
HCM.



Carlsberg
Carlsberg đầu tư vào thị trường Việt Nam từ năm 1993 thông qua hình thức liên
doanh.
Các sản phẩm của Carlsberg Việt Nam: Carlsberg, Tuborg, Huda, Huda Gold,
Halida, Beerlao. Carlsberg là một trong những công ty đa quốc gia Đan Mạch đầu tiên
vào Việt Nam và đầu tư lần đầu vào năm 1993. Trong 20 năm đầu tiên, Carlsberg điều
hành hoạt động tại Việt Nam thông qua Carlsberg Đông Dương. Năm 2013, công ty
Carlsberg Việt Nam hoàn chỉnh được thiết lập bao gồm công ty kinh doanh và nhà máy
sản xuất tọa lạc tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam.

Đối thủ tương lai
• Công ty Thuốc lá Rượu Đài Loan (TTL)
2.3.2.

Dự kiến ra mắt 3 nhãn bia tại Việt Nam vào tháng 10 tới, nằm trong kế hoạch tấn
công thị trường Đông Nam Á và chính sách Hướng Nam của chính quyền Đài Loan.
Trước đó, TTL đã gia nhập thị trường Philippines vào tháng 1/2017 và thị trường
Singapore năm 2011, tờ Taipei Times đưa tin.



Nhóm Nhậu
Việt Nam được coi là thị trường bia “béo bở” đối với nhiều hãng bia lớn trên thế
giới. Trong năm ngoái, người Việt đã tiêu thụ 3,8 tỷ lít bia, đứng đầu Đông Nam Á và thứ
ba thế giới, chỉ sau Nhật Bản và Trung Quốc.


Aneuser-Busch Inbev (AB Inbev)
Hãng sản xuất bia lớn nhất thế giới đã đặt chân vào VN. AB Inbev đã được cấp
phép đầu tư tại VN và đang bắt đầu triển khai xây dựng nhà máy với số vốn 50 triệu USD,
dự kiến đi vào sản xuất trong năm 2015. Ngoài sản xuất, AB Inbev cũng sẽ tiến hành nhập
khẩu vào VN một số dòng sản phẩm chất lượng cao để thử nghiệm, sau đó tiến tới sản
xuất tại chỗ. Đơn vị này đang sở hữu nhiều thương hiệu như Budweiser, Corona, Stella
Artois, Beck's và Brahma.
2.3.3.

Đối thủ tiềm ẩn
Hiện tượng liên doanh giữa các công ty trong nước và nước ngoài trong thời gian

tới sẽ cho ra các đối thủ mạnh của Sabeco. Trước đây, Zorok là một ví dụ.
3. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
3.1.
Điểm mạnh
• Là doạnh nghiệp có thị phần lớn, chiếm khoảng 50-60% thị phần rượu bia của thị

trường Việt Nam
• Mẫu mã đa dạng, đã thành công và tạo ra bản sắc riêng. Thương hiệu SABECO đã
thực sự trở thành thương hiệu truyền thống được người tiêu dùng yêu thích và là
niềm tự hào của Việt Nam

• Hệ thống nhà máy và phân phối rộng khắp cả nước. sau khi cổ phần hóa,SABECO
hoạt động theo mô hình công ty mẹ con. Mô hình này tạo nên những lực đẩy mới,
trong đó công ty mẹ Sabeco chủ động về công nghệ, nhất là những bí mật về công
nghệ sản xuất bia. Hình thành thêm các kênh phân phối trực tiếp phù hợp với yêu
cầu mới.
• Công nghệ sản xuất tiên tiến, đội ngũ cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm
3.2.
Điểm yếu
• Lượng lớn nguyên liệu nhập từ nước ngoài, ảnh hưởng đến chi phí và giá thành
(Do điều kiện khí hậu chưa phù hợp cũng như chưa đầu tư đúng mức. Đã thực hiện


Nhóm Nhậu
ở Cao Bằng khá hiệu quả nhưng chỉ mang tính chất thí điểm chưa thực hiện trên
diện rộng, nên 60-70% nguyên liệu phải nhập khẩu)
• Các chiếm lược Mar chưa đạt hiệu quả nhất định,cần phải có một đội ngũ làm việc


sáng tạo và đột phá hơn.
Hệ thống nhà máy bia chưa đồng đều về mặt quy mô, công nghệ cũng như chất
lượng. (có 2 nhà máy bia ở Q5, Củ Chi và các nhà máy nhận gia công ở miền trung
và miền bắc). Chưa có biện pháp sử lý nước thải nơi đặt nhà máy, gây ô nhiễm môi

trường., còn hạn chế nhà máy ở khu vực phía Bắc.
• Sản phẩm ở nhiều nơi nên gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng sản phẩm.
3.3.
Cơ hội
• Ngày nay, dân chúng chi nhiều tiền hơn cho hoạt động ăn uống, thức uống có cồn.
Người Việt Nam tiêu thụ gần 3,8 tỷ lít bia năm 2016.
• Bia được xem là thức uống an toàn hơn so với rượu (vì rượu thường pha thêm hóa

chất gây hại cho sức khỏe, nồng độ cồn trong rượu cao).
• Bia Sài Gòn là loại bia phổ biến, rất được ưa chuộng tại miền Trung và miền Nam
(40% thị phần).
• Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lương ISO 9001:2000 giúp cho công tác quản
lý, sản xuất hoàn thiện hơn.
• Các sản phẩm chất lượng và giá bán phù hợp, có thị trường ổn định, tốc độ tăng
trưởng hàng năm cao trên 10%
• Có khả năng phát triển nhiều ngành nghề.
• Khả năng thu hút vốn đầu tư trên quy mô rộng và khối lượng lớn thông qua việc
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
3.4.
Thách thức
• Sự cạnh tranh gay gắt từ các ty liên doanh, công nước ngoài mạnh: Heineken (25%
thị phần), Habeco (18% thị phần), Carlsberg (7% thị phần),…
• Giá nguyên vật liệu tăng cao, không chủ động được nguồn nguyên liệu sản xuất.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt còn cao: 65% đối với mặt hàng bia (từ ngày 01/01/2018).
• Các hoạt động đầu tư khác như tài chính, bất động sản chưa có chiến lược dài hạn
rõ ràng.
• Tham gia nhiều lĩnh vực, đầu tư nhiều vốn mà chưa rõ khả năng thu lợi nhuận.
• Chệnh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị. Chi phí lao động tăng.
4.


CHIẾN LƯỢC MARKETING TỔNG QUÁT
Mục tiêu
• Mục tiêu chung


Nhóm Nhậu
Kế hoạch năm 2018, Sabeco đặt mục tiêu tổng doanh thu 35.981 tỉ đồng, tăng

4,38% so kế hoạch năm 2017. Lợi nhuận trước thuế là 6.008 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế
đạt 4.806 tỉ đồng, tăng 5% và hơn 2% so kế hoạch 2017.
• Mục tiêu chiến dịch
- Tăng nhận biết thương hiệu bia pecial .
- Tăng lên 42-43% thị phần ở phân khúc bình dân.
4.1.
Sản phẩm
4.1.1. Cấu trúc sảnphẩm
4.1.1.1.

Thành phần chủ yếu cốt lõi.

Một nghiên cứu mới đây tại Mỹ đã khẳng định rằng bia làm cho xương chắc hơn
và chống sự rạn gãy khi về già.
Kết quả nghiên cứu mới đây của các chuyên gia Viện nghiên cứu Bia Rượu Anh
chỉ ra bia là một trong những đồ uống chứa cồn có lợi nhất trong mùa hè nhất là sau quá
trình vận động.
Hợp chất của bia với thành phần được chiết xuất từ cây hublông (cây hoa bia) có
tác dụng chống đông máu, ngăn ngừa ung thư, giảm tốc độ gia tăng của bệnh tim và bệnh
ung thư.
4.1.1.2.

Sản phẩm mục tiêu: Sài Gòn Special

Với kiểu dáng chai thon nhưng mạnh mẽ, vừa tay, thiết kế hiện đại rất thuận tiện
cho việc uống bia từ chai.
Khẩu hiệu: Saigon Special- Chất men của thành công
4.1.2. Các quyết định cá nhân về sản phẩm.
4.1.2.1. Thuộc tính sản phẩm.


Sản phẩm bia Saigon Special với thành phần 100% malt (không có gạo), được sản
xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất khu vực, và lên men theo công
nghệ truyền thống dài ngày, tạo nên một hương vị ngon và độc đáo khác hẳn với các sản
phẩm bia khác trên thị trường. Saigon Special là loại bia đặc biệt dành cho người tiêu
dung trẻ trung, năng động và thành công trong cuộc sống.
4.1.2.2. Thương hiệu


Nhóm Nhậu
Saigon special đánh dấu mình như một dòng bia Việt cao cấp đầu tiên, với chất
lượng vượt bậc và xứng tầm quốc tế. Bia Saigon Special được coi như biểu tượng của sự
phá cách, tân thời, tự tin, nhưng vẫn khiêm nhường và thâm thúy.
Với một chiếc áo mới đầy khí chất, cùng thông điệp “Diện mạo mới, vẫn một tình
yêu đích thực”, Saigon special đã truyền đến cảm hứng tươi mới, sức sống, và khẳng định
tình yêu đích thực đến những người yêu quý và ủng hộ mình.
4.1.2.3. Nhãn hiệu
Với bao bì hoàn toàn mới, dung tích 330ml, độ cồn 4.9, cùng biểu tượng con rồng
trên nhãn, cộng thêm lớp chụp trên cổ chai, giúp người dùng dễ dàng phân biệt được hàng
thật và giả. Điều đó cũng là cách Bia SG muốn thể hiện trách nhiệm của mình đến NTD.
4.1.2.4. Bao bì, đóng gói
• Đóng trong chai thủy tinh màu xanh, 20 chai/ 1 két nhựa
• 24 lon/ thùng carton
• Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng và đổi mới để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường, bia Saigon Special vừa cho ra mắt bao bì hoàn toàn
mới với biểu tượng con Rồng trên nhãn chai
4.1.3. Chất lượng sản phẩm
Đảm bảo sản xuất trong điều kiện chuẩn nhất.
Sử dụng nước tinh khiết, lúa mạch, ướp hoa bia, và 1 loại men đặc biệt.
Về thành phần: không chứa phụ gia, không có chất béo, chứa các vitamin B1, B3,


-

B11, khoáng chất chống oxy hóa.
Sản phẩm đã đạt Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
4.1.4. Chu kì sống của sản phẩm
Thị trường bia Việt Nam hoạt động khá cạnh tranh, với nhiều thương hiệu nổi tiếng như:
Tiger, Heineken, Hà Nội, Halida, , v.v..., từ phân khúc cấp thấp như bia hơi cho đến phân

-

khúc bia thượng hạng.
Năm 2015, người trưởng thành tại Việt Nam trung bình uống 6,6 lít đồ uống có cồn, tăng
70% so với năm 2005. Lượng tiêu thụ bia năm 2015 đạt 3.400 triệu lít, tăng 10% so với

-

năm trước và hơn 41% so với năm 2010.
Ngành Bia từ năm 2014 đến nay có tốc độ phát triển trung bình là 5% đến 8%. Trong đó,
năm 2014 tăng chỉ 3,1%; năm 2015 tăng 10,3% và năm 2016 tăng 9,3%. Riêng 8 tháng
đầu năm 2017, tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái là 5,1%.
Dự báo cho năm 2018, ngành bia sắp tới sẽ ở mức thấp hơn do bị tác động bởi sự
thay đổi về chính sách.
4.2.
Giá


×