XÂY DỰNG TỔNG ĐÀI ASTERISK
1
Trang 2/34
MỤC LỤC
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 3/34
DANH MỤC HÌNH VẼ
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 4/34
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 5/34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLI
Command Line Interface
CoS
Class Of Service
IETF
Internet Engineering Task Force
IP
Internet Protocol
IP-PBX
Internet Protocol Private Branch Exchange
IVR
Interactive Voice Response
ITU
International Telecommunication Union
LAN
Local Area Network
MCU
Multipoint Control Unit
PBX
Private Branch Exchange
PSTN
Public Switched Telephone Network
QoS
Quality Of Service
RTP
Real Time Transport Protocol
SIP
Session Initiation Protocol
TCP
Transmission Control Protocol
UDP
User Datagram Protocol
URL
Uniform Resource Locator
VoIP
Voice over Internet Protocol
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 6/34
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, số lượng người sử dụng Internet trên thế giới ngày một cao
hơn. Mạng Internet đã trở thành một mạng số liệu toàn cầu cho phép nhiều loại hình
dịch vụ, thông tin truyền đi trên đó. Các dịch vụ multimedia trên mạng Internet
đang ngày càng phát triển, thông tin truyền trên Internet không chỉ là số liệu nữa mà
bao gồm cả tiếng nói và hình ảnh. Mạng Internet và mạng PSTN đang có xu hướng
hội nhập lại với nhau. Sự hội nhập giữa mạng Internet và mạng PSTN là dịch vụ
truyền thoại qua mạng IP. Dịch vụ truyền thoại qua mạng IP trong vài năm gần đây
đang rất được phát triển. Nó hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích bao gồm: giảm chi phí
các cuộc gọi đường dài, tích hợp thoại và số liệu vào một mạng duy nhất dựa trên
công nghệ chuyển mạch gói. Vì vậy, việc nghiên cứu và nắm bắt công nghệ VoIP
đang được nhiều đối tượng quan tâm với chất lượng dịch vụ khá cao mà giá thành
lại hợp lý.
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 7/34
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUANG VỀ VoIP
1.1. Tổng Quan Về VoIP:
1.1.1. Giới thiệu chung về VoIP:
VoIP là công nghệ cho phép truyền thoại sử dụng giao thức trong mạng IP, trên
cơ sở hạ tầng có của mạng Internet. VoIP là một trong những công nghệ viễn thông
được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với nhà đầu tư, các nhà sản xuất mà còn
cả với người sử dụng dịch vụ.
VoIP là dịch vụ điện thoại dải rộng (Broadband Telephony) đang làm thay đổi
ngành điện thoại thế giới. Nhiều dịch vụ VoIP cho phép gọi đến người dùng cùng
loại dịch vụ, cũng có những dịch vụ cho phép gọi cho các dịch vụ khác dùng số điện
thoại như số nội bộ, đường dài, di động, quốc tế.
Nguyên tắc hoạt động của VoIP là việc số hoá tín hiệu tiếng nói, thực hiện việc
nén tín hiệu số, chia nhỏ các gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tới nơi
nhận các gói tin này được ráp lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu
tương tự phục hồi lại tiếng nói ban đầu.
1.1.1.1.
Ưu điểm:
Điện thoại IP ra đời để tối ưu hóa tính hiệu quả của các mạng truyền số liệu,
khai thác tính linh hoạt trong phát triển các ứng dụng của giao thức IP và nó được
áp dụng trên một mạng toàn cầu là mạng Internet. Các tiến bộ của công nghệ mang
đến cho điện thoại IP những ưu điểm sau:
Chi phí cuộc gọi: Gọi miễn phí nếu sử dụng cùng dịch vụ, cùng thiết bị VoIP
hay cùng tổng đài IP hoặc giá thành cũng rẻ đáng kể so với sử dụng cách gọi
truyền thống PSTN.
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 8/34
Tích hợp mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu: trong điện thoại IP,
tín hiệu thoại, số liệu và báo hiệu đều đi trên một mạng IP. Điều này sẽ tiết
kiệm chi phí khi đầu tư vào các mạng riêng lẽ.
Khả năng mở rộng: Các tổng PSTN là những hệ thống kín, rất khó để thêm
vào đó những tính năng mở rộng trong khi đó thì các thiết bị trong mạng
Internet thường có khả năng thêm vào những tính năng mới.
Khả năng multimedia: Người sử dụng có thể vừa nói chuyện vừa sử dụng
các dịch vụ khác như: truyền file, chia sẻ dữ liệu, hay xem hình ảnh của
người nói chuyện bên kia.
1.1.1.2.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm VoIP cũng có các mặt hạn chế sau:
Kỹ thuật phức tạp: Để dịch vụ thoại chấp nhận được, cần có một kỹ thuật
nén tín hiệu đạt các yêu cầu như: tỉ số nén lớn, có khả năng suy đoán và tạo
lại thông tin của các gói bị thất lạc, tốc độ xử lý của các bộ codec (Coder and
Decoder) phải đủ nhanh…
Vấn đề bảo mật (Security): Mạng internet là một mạng có tính rộng khắp
và hỗn hợp, có rất nhiều loại máy tính khác nhau và các dịch vụ khác nhau
cùng sử dụng chung một cơ sở hạ tầng. Vì thế không có thể đảm bảo thông
tin của người sử dụng được bảo mật an toàn tuyệt đối.
1.1.2. Các mô hình sử dụng trong VoIP:
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 9/34
1.1.2.1.
Sử dụng cùng một ứng dụng VoIP:
Với các thiết bị đều kết nối Internet, dịch vụ được sử dụng miễn phí và rộng
khắp trên thế giới, chỉ cần người gọi và người sử dụng cùng xài chung ứng dụng
VoIP (FaceTime, Facebook, Viper,…) và còn có thêm microphone và headphone là
có thể thực hiện cuộc gọi không giới hạn và miễn phí.
Mô hình áp dụng cho các cá nhân, tổ chức có nhu cấu liên lạc mà không cần xây
dựng một Server.
Hình 1-1: Kết nối khi sử dụng Internet
1.1.2.2.
Xây dựng tổng đài VoIP:
Các thiết bị không cần kết nối vào Internet để có thể thực hiện được cuộc gọi
VoIP. Các thiết bị cần phải kết nối với Server được xây dựng sẵn lúc này các thiết bị
sẽ thực hiện cuộc gọi thông qua chuyển mạch của Server đã có.
Mô hình áp dụng cho các tổ chức có nhu cầu liên lạc nội bộ và có tính bảo mật
trong mạng nội bộ.
Hình 1-2: Mô hình kết nối mạng nối bộ
1.2. Các giao thức trong VoIP:
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 10/34
1.2.1. Giao thức H.323:
1.2.1.1.
Giới thiệu:
H.323 là một chuẩn về hội thoại trên mạng được đưa ra bởi hiệp hội viễn thông
quốc tế ITU. Chuẩn H.323 xác định các thành phần, các giao thức, các thủ tục cho
phép truyền các dữ liệu đa phương tiện (Multimedia) âm thanh, hình ảnh và số liệu
thời gian thực thông qua mạng IP mà không cần quan tâm tới chất lượng dịch vụ
(QoS).
Ưu điểm của H.323:
Cung cấp các bộ mã hoá đã được chuẩn hoá, tính tương thích cao.
Độc lập về hệ thống mạng, có khả năng hội nghị liên mạng.
Không phụ thuộc vào các hệ điều hành.
Hỗ trợ kết nối đa điểm, nhiều thiết bị đầu cuối.
Quản lý băng thông.
1.2.1.2.
Các giao thức trong H.323:
H.323 bao gồm:
H.255 - dùng để thiết lập một kết nối giữa hai điểm đầu cuối, gồm:
•
RAS (Registration, Admission, Status) được dùng để tạo sự đăng ký,
kiểm tra và chấp nhận giữa các thiết bị đầu cuối.
•
Q 931 là tín hiệu cuộc gọi.
H.245 - điều khiển đa phương tiện (Media control) gửi thông số kênh âm
thanh và video.
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 11/34
G.711 (PCM 64 kbps) ,G722,G.723.1,G728,G.729 - Bộ mã hóa/giải mã âm
thanh (audio codec).
H.261,H.263 - Bộ mã hóa/giải mã hình ảnh (video codec).
H.235 - Bảo mật và chứng thực.
T.120 - Các chuẩn cho các ứng dụng chia sẻ số liệu.
RTP/RTCP - truyền tải đa phương tiện.
Hình 1-3: Mô hình quan hệ giữa các giao thức trong H.323
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 12/34
1.2.1.3.
Các thành phần của hệ thống H.323:
Một hệ thống H.323 bao gồm có 4 thành phần chính cho việc truyền tin trên
mạng đó là: Terminal, Gateway, Gatekeeper, MCU.
Terminal là một thiết bị đầu cuối trong mạng LAN có khả năng truyền thông 2
chiều theo thời gian thực, nó có thể là một PC hoặc là một thiết bị độc lập.
Gateway có nhiệm vụ là thực hiện việc kết nối giữa 2 mạng khác nhau.
Gatekeeper là thành phần quan trọng trong mạng H.323 nó được xem như là bộ
não của mạng. Gồm các chức năng chính: dịch địa chỉ, điểu khiển băng thông, quản
lý vùng, điều khiển báo hiệu cuộc gọi, hạn chế truy nhập, quản lý cuộc gọi.
MCU là hỗ trợ việc thực hiện các cuộc đàm thoại, hội nghị giữa nhiều thiết bị
đầu cuối kết nối với nhau.
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 13/34
1.2.2. Giao thức SIP:
1.2.2.1.
Giới thiệu:
SIP là giao thức điều khiển báo hiệu thuộc lớp ứng dụng trong mô hình OSI và
được chuẩn hóa bởi IETF.
SIP hỗ trợ các hoạt động chính sau:
Xác định vị trí của người dùng.
Thiết lập các phiên làm việc.
Quản lý các phiên làm việc.
Thiết lập cuộc gọi, chuyển cuộc gọi và kết thúc.
1.2.2.2.
Các thành phần trong giao thức SIP:
Cấu trúc SIP gồm 5 thành phần:
User Agents (UA) là các đầu cuối trong mạng SIP. UA bao gồm hai loại User
Agent Client (UAC) và User Agent Server (UAS). UAC khởi tạo cuộc gọi và UAS
trả lời cuộc gọi
Redirect server tiếp nhận yêu cầu từ UA, kiểm tra tên username của địa chỉ cần
gọi, tìm địa chỉ tương ứng với username ấy thông qua location server, rồi gửi địa chỉ
đó ngược về lại UA để UA thực hiện cuộc gọi.
Location Server lưu lượng thông tin, trạng thái hiện tại của người dùng trong mạng
SIP
Proxy server tiếp nhận các yêu cầu, quyết định nơi gửi đến và chuyển chúng sang
server kế tiếp (sử dụng nguyên tắc định tuyến next hop).
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 14/34
Registrar server tiếp nhận đăng ký từ các UA để cập nhật thông tin về vị trí của
chúng.
1.2.2.3.
Các bản tin trong SIP:
ACK: bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được các bản tin trả lời bản tin
INVITE
BYE: bắt đầu kết thúc cuội gọi
CANCEL: hủy yêu cầu nằm trong hàng đợi
INFO: sử dụng để tải các thông tin như âm báo
INVITE: bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác tham
gia
NOTIFY: để gửi một thông báo về sự thay đổi của một sự kiện
OPTION: sử dụng để xác định năng lực của máy chủ
REGISTER: thiết bị đầu cuối của SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với máy chủ
đăng ký.
REQUEST: cho phép user agent và proxy có thể xác định người dùng, khởi tạo, sữa
đổi, hủy một phiên.
RETURN: được gửi bởi user agent server hoặc SIP server để trả lời cho một bản tin
request trước đó.
SUBSCRIBE: cảnh báo về sựu thay đổi của một sự kiện
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 15/34
1.2.2.4.
Hệ thông SIP:
Mô hình hệ thông SIP:
Hình 1-4: Mô hình thiết lập cuộc gọi giữa 2 user
Các bước thực hiện cuộc gọi từ Phone A đến Phone B:
Phone A gửi gói INVITE lên Server yêu cầu kết nói cho Phone B
Tổng đài gửi trả lại gói 100 Trying thông báo đã gửi yêu cầu, cùng lúc đó
tổng đài sẽ gửi gói INVITE cho Phone B gửi yêu cầu từ Phone A
Phone B gửi gói 183 Session Progress cho tổng đài để gửi đến Phone A
thông báo đã nhận được yêu cầu từ Phone A
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 16/34
Khi Phone B bắt máy sẽ gửi gói 2000OK cho tổng đài chuyể đến A thông
báo đã bắt máy
Phone A gửi gói SIP ACK để xác nhận phương thức truyền là SIP cho Phone
B
Kết nối đã được tạo ra
Khi Phone B cúp máy sẽ gửi gói SIP: BYE thông báo cho Phone A là đã cúp
máy
Phone A gửi lại gói 200OK để xac nhận việc cúp máy, kết nối chấm dứt
•
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 17/34
1.2.3. Bảng so sánh giữa SIP và H.323:
Bảng 1-1: So sánh giữa SIP và H.323
Nguồn gốc
SIP
IEFT
H323
ITU-T
Quan hệ mạng
Client-server
Ngang cấp (Peer to Peer)
Khởi điểm
Kê thừa cấu trúc HTTP
Kế thừa Q.931, Q.SIG
Server
-ProxyServer
-Redirect
-Location
-Registrar Server
-H323 Gate Keeper
Server
Server
Mã hóa tin
ASCII
Nhị phân
Kiến trúc hoạt động
Đơn giản
Phức tạp
Liên kết PSTN
Tốt
Có
Báo hiệu
SIP thông qua TCP và UDP
Q.931 qua TCP,RAS qua
UDP
Địa chỉ
URL
Host or tel. number
Báo hiệu quảng bá
Có hỗ trợ
Không hỗ trợ
QoS
Sử dụng các giao thức: RSVP, Gatekeeper điều khiển
COPS, OSP để đảm bảo chất băng thông, H.323 dùng
lượng
RSVP để lưu giữ tài
nguyên mạng.
Bảo mật
Đăng kí tại Registrar server, Đăng kí khi trong mạng
có xác nhận đầu cuối và mã có Gatekeeper, xác nhận
hoá.
vàmã hoá theo chuẩn
H.235.
Dễ dàng
Hạn chế
Khả năng mở rộng
CHƯƠNG 2.
2.1.
Giới thiệu tổng quan:
2.1.1. Giới thiệu chung về Asterisk:
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
TỔNG ĐÀI ASTERISK
Trang 18/34
Asterisk là phần mềm thực hiện chức năng của tổng đài PBX. Asterisk có chạy
trên Linux, Windows (mô phỏng) và OS X nó cung cấp tất cả các tính năng bạn
mong chờ từ một tổng đài điện thoại và nhiều hơn nữa, cho phép các điện thoại nội
bộ thực hiện cuộc gọi với nhau và kết nối với các hệ thống điện thoại khác bao gồm
cả mạng điện thoại PSTN. Asterisk thực hiện thoại qua VoIP và có thể tương thích
với hầu như tất cả các thiết bị điện thoại có hỗ trợ giao thức phù hợp. Asterisk có
đầy đủ tính năng của tổng đài điện thoại: phân luồng cuộc gọi, hội đàm, gọi hội
nghị, thư thoại, tương tác IVR… Đặc biệt, Asterisk còn hỗ trợ nhiều giao thức VoIP
như ADSI, IAX, SIP và H.323 hoạt động như trạm kết nối giữa các điện thoại IP và
mạng PSTN.
Asterisk là hệ thống chuyển mạch mềm với mã nguồn mở được viết bằng ngôn
ngữ C chạy trên hệ điều hành Linux. Asterisk miễn phí theo giấy phép GPL. Tên
Asterisk có nguồn gốc từ ký hiệu * được dùng trong Unix và Linux, thể hiện cho
tùy chọn bất kỳ.
Asterisk là hệ thống chuyển mạch tích hợp vừa là công nghệ truyền thống TDM
vừa là chuyển mạch gói trong VoIP.
Khả năng giao tiếp của hệ thống: giao tiếp với điện thoại Analog thông thường,
giao tiếp với thiết bị điện thoại VoIP, ngoài ra còn có thể giao tiếp với mạng PSTN
và các nhà cung cấp VoIP khác.
2.1.2. Tổng đài IP-PBX:
IP-PBX là một giải pháp hệ thống điện thoại PBX chạy bằng phần mềm thực
hiện nhiệm vụ nhất định và cung cấp những dịch vụ dễ dàng và ít tốn kém hơn khi
sử dụng hệ thống PBX phần cứng truyền thống có thể khó thực hiện và tốn kém.
Lợi ích của hệ thống IP-PBX:
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 19/34
Dễ cài đặt và thiết lập cấu hình. IP-PBX như phần mềm trên máy tính có
thể tận dụng sức mạnh xử lý và giao diện người dùng.
Dễ quản lý nhờ giao diện cấu hình trên nền web.
Giảm chi phí đáng kể do không cần đi dây điện thoại riêng nhờ tận dụng
chung đường dây mạng.
Cho phép người dùng sử dụng điện thoại của họ ở bất cứ đâu khi có kết
nối với server.
Có thể mở rộng dễ dàng, không cần phải thay thế hệ thống hay thêm các
mô đun đắt tiền, việc đơn giản bạn cần làm chỉ là thêm số lượng điện
thoại.
Việc báo cáo thống kê tốt hơn
Xem tổng quan về tình trạng hệ thống và các cuộc gọi tốt hơn.
Bảng 2-1: So sánh giữa PBX và IP-PBX
Chi phí đầ
Tổng đài PBX
Chi phí đầu tư ban đầu : thấp
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Tổng đài IP-PBX
Chi phí đầu tư ban đầu:
Trang 20/34
tư/triển
khai/bảo trì
Chi phí triển khai: cao
Khả nâng nâng
cấp và mở
rộng nội bộ
Chi phí bảo trì: cao
Bị hạn chế và tùy thuộc khả năng
đầu tư ban đầu của tổng đài (bị cố
định số lượng người dùng)
Chi phí phát sinh từ hạ tầng, nâng
cấp thiết bị : rất cao
trung bình
Chi phí triển khai: trung
bình
Chi phí bảo trì: thấp
Không giới hạn số lượng
người dùng khi nâng cấp
Bổ sung tích hợp thêm thiết
bị dễ dàng và nhanh chóng
Chi phí phát sinh từ hạ
tầng, thiết bị: thấp
Bị hạn chế và tốn kém chi phí.
Không hạn chế kết nối đa
Khả năng nâng Hoặc không thể kết nối đối với chi
site. Kết nối dễ dàng và tận
cấp và mở
nhánh quá xa
dụng liên thông thoại đa
rộng đa chi
chi nhánh, giảm chi phí
Hoặc phải mượn dịch vụ trung gian
nhánh
dịch vụ thuê ngoài
của các Nhà cung cấp Dịch vụ ISP
Tương tác dễ dàng qua
chuẩn SIP và các giao thức
Chi phí phải đầu tư thiết bị mới rất
Khả năng
hỗ trợ qua IP như VoIP,
cao. Hoặc phải mua các thiết bị
tương tác với
thoại truyền hình hội nghị,
chuyên biệt dành riêng cho từng hệ
hệ thống khác
Truyền thông đa hợp nhất
thống
(UC), Microsoft
OCS/Lync/Exchange
2.2.
Tính năng cơ bản của tổng đài Asterisk:
Hệ thông Voicemail:
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 21/34
Aterisk là một hệ thống Voicemail bao gồm đầy đủ các chức năng: hỗ trợ nhiều
ngữ cảnh Voicemail để nhiều tổ chức có thể truy cập vào được từ cùng server, hỗ trợ
các vùng thời gian khác nhau vì vậy các users có thể kiểm tra khi điện thoại của họ
có cuộc gọi vào, cung cấp sự lựa chọn để thông báo nhận các bản tin mới qua mail.
Call Forwarding:
Call Forwarding chuyển hướng cuộc gọi là tính năng thường được sử dụng trong
hệ thống Asterisk. Chức năng cho phép chuyển một cuộc gọi đến một hay nhiều số
máy điện thoại được định trước.
Caller ID:
Caller ID: hiển thị số điện thoại. Chức năng này cho phép số điện thoại của
người gọi đến máy điện thoại của bạn sẽ được hiển thị, nhằm xác định người gọi
đến.
Hệ thống IVR:
IVR (Interactive Voice Response) là tính năng đáp ứng thoại tương tác. Khả
năng và sự linh hoạt của một hệ thống điện thoại dựa vào chương trình đưa đến khả
năng để đáp ứng theo yêu cầu từng khách hàng.
Đàm thoại nhiều người (Conference Call)
Cuộc đàm thoại nhiều người được thiết lập cho phép người nhận tham gia đàm
thoại xuyên suốt cuộc gọi đó hoặc có thể được thiết lập để người nhận cuộc gọi chỉ
được phép nghe mà không được nói.
2.3.
Các mô hình tổng đài Asterisk:
2.3.1. Tổng đài IP-PBX:
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 22/34
Asterisk được xây dựng thành tổng đài IP-PBX. IP-PBX được xây dựng phục vụ
cho hệ thống nội bộ trong các tổ chức, công ty. Thay vì lắp đạt hệ thông PBX phục
vụ cho nhu cầu liên lạc thì lắp đạt hệ thống IP-PBX điều này giúp giảm chi phí đi
đáng kể.
2.3.2. Kết nối IP-PBX và PBX:
Các công ty, tổ chức đã xây dựng sẵn tổng đài PBX ra bên ngoài cũng có thể kết
nối thêm với tổng đài nội bộ với chi phí thấp cũng có thể lắp đạt hệ thông
Asterisk và kết nối với hệ thông PBX đã tồn tại sẵn qua đường E1.
Hình 2-1: Kết nối giữa IP-PBX và PBX
2.3.3. Kết nối giữa các Server Asterisk:
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 23/34
Việc kết nối giữa các Server nhằm đảm bảo được sự nội bộ trong tổ chức, công
ty do nằm các vị trí khác nhau mà còn giúp giảm chi phí đáng kể do đường dài.
Hình 2-2: Kết nối giữa các Server Asterisk
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 24/34
CHƯƠNG 3.
3.1.
MÔ PHỎNG TỔNG ĐÀI ASTERISK CƠ BẢN
Các thiết bị và phần mềm sử dụng:
Tổng đài Asterisk dùng làm Server
Hệ điều hành Linux CentOS
VMWare là phần mềm dùng để mô phỏng tổng đài Asterisk trên hệ điều hành
Linux
SoftPhone sử dụng phần mềm X-Lite có hỗ trợ giao thức SIP để thực hiện
các cuộc trong tổng đài Asterisk.
Hình 3-1: Phần mềm X-Lite
Cách cấu hình tài khoảng trên X-Lite:
SoftPhone -> Account Setting
Nhập đầy đủ thông tin như đã khai báo trên Server Asterisk
Nhập đúng địa chỉ IP của Server để kết nối chính xác với Server
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk
Trang 25/34
Hình 3-2: Tạo Account trên X-Lite
Xây Dựng Tổng Đài Asterisk