Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dươ ̣c
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 15/05/2017 – 15/09/2017

HÀ NỘI 2017



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắngngười Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học Dược
Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong
suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ
môn Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang, Phòng Kế hoạch Tổng hợp và tập thể Khoa Dược đã tạo điều kiện
cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ và đóng góp
ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Tổ ng quan về danh mu ̣c thuố c bê ̣nh viê ̣n ........................................................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện .............................................................. 3
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................................... 3
1.2. Các phương pháp phân tích tình hình sử dụng thuốc: ........................................ 6

1.2.1. Các phương pháp phân tích tình hình sử dụng thuốc....................................... 6
1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp ......................................................... 8
1.3. Một số nghiên cứu về danh mục thuốc bệnh viện............................................. 13
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................... 13
1.3.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 16
1.4. Vài nét về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang ................................................. 19
1.4.1. Bê ̣nh viê ̣n Đa khoa tỉnh Bắc Giang ................................................................ 19
1.4.2. Khoa Dược của Bê ̣nh viê ̣n Đa khoa tỉnh Bắc Giang ..................................... 19
1.4.3. Mô hình bệnh tật của Bê ̣nh viê ̣n Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2016............ 20
1.4.4. Tính thiết yếu của đề tài ................................................................................. 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 23
2.1.

Đối tượng, thời gian và điạ điể m nghiên cứu ............................................. 23

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 23

2.1.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 23

2.2.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 23

2.2.1.

Thiế t kế nghiên cứu ................................................................................. 23


2.2.2.

Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 23

2.2.3.

Phương pháp thu thâ ̣p số liê ̣u................................................................... 25

2.2.4.

Phương pháp xử lý và phân tích số liê ̣u................................................... 25

2.2.5. Trình bày số liệu............................................................................................. 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ............................................................................................ 31
3.1.

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2016.............................. 31


3.1.1. Cơ cấu thuốc tân dược- chế phẩm YHCT- vị thuốc YHCT........................... 31
3.1.2. Cơ cấu DMT tân dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý. .................. 31
3.1.3. Cơ cấu DMT tân dược đã sử dụng theo xuất xứ. ........................................... 34
3.1.4. Cơ cấu DMT tân dược theo số lượng thành phần. ......................................... 36
3.1.5. Cơ cấu DMTSD theo đường dùng. ................................................................ 38
3.1.6. Cơ cấu DMT tân dược đã sử dụng theo nhóm kĩ thuật. ................................. 39
3.1.7. Cơ cấu DMT tân dược cần hội chẩn khi sử dụng .......................................... 40
3.2.

Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2016 theo phương pháp


ABC/VEN ................................................................................................................ 42
3.2.1. Phân tích DMTSD theo phương pháp ABC .................................................. 42
3.2.2. Phân tích DMTSD theo phương pháp VEN .................................................. 45
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN ......................................................................... 46
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .......................................................................................... 49
4.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện năm 2016................. 49
4.1.1. Phân tích cơ cấu DMT tân dược theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 49
4.1.2. Cơ cấu DMT tân dược đã sử dụng theo xuất xứ. ........................................... 50
4.1.3. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần ................................................. 51
4.1.4. Cơ cấu DMTSD theo đường dùng. ................................................................ 51
4.1.5. Cơ cấu DMT tân dược đã sử dụng theo nhóm kĩ thuật. ................................. 52
4.1.6. Cơ cấu DMT tân dược cần hội chẩn khi sử dụng .......................................... 53
4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC/VEN .. 54
4.3. Các mặt hạn chế của đề tài ................................................................................ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................59
1. Kết luận ................................................................................................................ 56
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1:


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD

Biệt dược

BHTY

Bảo hiểm y tế


BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

BYT

Bộ Y Tế

CPYHCT

Chế phẩm Y học cổ truyền

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTD

Danh mục thuốc tân dược

DS


Dược sĩ

GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KST-CNK

Ký sinh trùng-chống nhiễm khuẩn

MHBT

Mô hình bệnh tật



Quyết định


SD

Sử dụng

SL

Số lượng

SYT

Sở Y Tế

TDDL

Tác dụng dược lý

TT10/2016/TT-BYT

Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 5/5/2016 của Bộ
Y tế ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước


đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp
TT11/2016/TT-BYT

TT 40/2014/TTBYT

Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 của Bộ

Y tế Quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế
Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ
Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc
tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT

TTLT

Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày

01/2012/TTLT-

19/01/2012 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng

BYT-BTC

dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế
Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày
11/1/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài

TTLT

chính ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung

36/2013/TTLT-

một số nội dung của Thông tư liên tịch

BYT-BTC

số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng 01 năm

2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn đấu
thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện DMTBV ............................... 4
Bảng 1.2. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN ............................. 11
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật của Bê ̣nh viê ̣n Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm
2016 ..........................................................................................................

20

Bảng 2.4. Ma trận ABC/VEN ................................................................... 30
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc tân dược- chế phẩm YHCT- vị thuốc YHCT ..... 31
Bảng 3.6. Cơ cấu DMTTD đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ....... 32
Bảng 3.7. Cơ cấu phân nhóm dược lý của nhóm thuốc điều trị KSTCNK ......................................................................................................... 34
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT tân dược đã sử dụng theo xuất xứ ...................... 35
Bảng 3.9. Danh mục thuốc tân dược nhập khẩu so với danh mục Thông
tư 10/2016/TT-BYT .................................................................................. 35
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT tân dược theo số lượng thành phần .................. 36
Bảng 3.11. DMT đa thành phần sử dụng theo nhóm TDDL .................... 37
Bảng 3.12. Cơ cấu DMTSD theo đường dùng .........................................

38

Bảng 3.13. Cơ cấu DMT tân dược đã sử dụng theo nhóm kĩ thuật …...... 39

Bảng 3.14. Tình trạng bảo hộ của Biệt dược gốc đã sử dụng ................... 40
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT tân dược cần hội chẩn khi sử dụng ................... 41
Bảng 3.16. Cơ cấu DMT cần hội chẩn ...................................................... 41
Bảng 3.17. Phân tích DMTSD theo phương pháp ABC ........................... 42
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc sử dụng ha ̣ng A theo nhóm TDDL ................... 43
Bảng 3.19. Phân tích DMTSD theo phương pháp VEN ........................... 45
Bảng 3.20. Phân tích ma trận ABC/VEN ................................................. 46
Bảng 3.21. Cơ cấu các thuốc thuộc nhóm AV theo nhóm TDDL ............ 47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Nguyên lý PARETO (80/20)............................................................. 8
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang ...... 20


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là dạng hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng
con người, được sử dụng nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa
bệnh, điều trị bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể. Trong các cơ sở
khám chữa bệnh, thuốc là một mặt hàng không thể thiếu để duy trì hoạt
động. Do đó mọi vấn đề liên quan đến thuốc ngày càng được chú trọng.
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý đang là vấn
đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây là một trong các nguyên nhân chính làm
lãng phí nguồn tài chính dành cho y tế, gia tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ
tác hại mà bệnh nhân phải gánh chịu như: tác dụng không mong muốn của
thuốc, kháng thuốc điều trị. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc
chiếm 30-40% ngân sách ngành Y tế nhiều nước và phần lớn trong đó bị lãng
phí do sự công tác cung ứng thuốc không hiệu quả, sử dụng thuốc bất hợp lý
[7]. Tại Việt Nam, chi phí cho tiền thuốc hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí y tế nói chung và chi khám chữa bệnh nói riêng. Theo số

liệu Tài khoản y tế quốc gia năm 2008, nguồn kinh phí chi cho thuốc chiếm
40% tổng chi toàn xã hội cho y tế, tiêu thụ thuốc bình quân đầu người liên tục
tăng từ mức 6 USD (năm 2001) lên xấp xỉ 25 USD năm 2015. Chi phí thuốc
cũng chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi phí KCB BHYT, năm 2009-2012,
tỷ trọng tiền thuốc chiếm khoảng hơn 60%, số liệu này năm 2015 là 48,7%,
tổng chi phí KCB BHYT.. Đây là một tỷ lệ vượt xa so với khuyến cáo của Tổ
chức Y tế thế giới [24].
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc lựa chọn và phê duyệt
để sử dụng thuốc trong bệnh viện [21]. DMT được HĐT&ĐT xây dựng hàng
năm để phù hợp với mô hình bệnh tật. Một danh mục thuốc tốt giúp cho việc
cung ứng và sử dụng thuốc hiệu quả, phù hợp với tình hình điều trị thực tế
hàng năm của bệnh viện. Phân tích danh mục thuốc được các bệnh viện tiến
hành thường xuyên để phát hiện các bất cập, từ đó đưa ra can thiệp phù hợp.

1


Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang là bệnh viện tuyến tỉnh hạng 1, quy
mô 700 giường bệnh, phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân Bắc
Giang và các khu vực lân cận [1]. Năm 2016, chi phí sử dụng thuốc chiếm
44,4% so với chi phí khám chữa bệnh, cao hơn nhiều so với tỷ lệ khuyến cáo
của WHO. Theo lộ trình của Bộ Y tế, đến năm 2018, các bệnh viện sẽ tự chủ
về tài chính. Do vậy, sử dụng hợp lý các nguồn tài chính đang là vấn đề cấp
thiết hiện tại, tại các bệnh viện, từng khoa phòng đều phải nghiên cứu để tìm
ra các giải pháp. Với vai trò dược sỹ khoa dược, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắ c Giang
năm 2016” với 2 mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấ u danh mục thuố c sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang năm 2016 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuố c sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc

Giang năm 2016 theo phương pháp ABC/VEN.
Từ các kết quả nghiên cứu, nhằm tìm ra các giải pháp để tăng cường
việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả trong Bệnh viện.

2


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổ ng quan về danh mu ̣c thuố c bênh
̣ viêṇ
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn
và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [21]. DMTBV là cơ sở để đảm bảo
cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp
lý, an toàn, hiệu quả. DMT được xây dựng định kỳ hàng năm, và có thể bổ
sung hoặc loại bỏ các thuốc trong danh mục cho phù hợp trong các kỳ họp
của HĐT&ĐT tại bệnh viện.
Một DMTBV được xây dựng tốt mang lại những lợi ích to lớn sau [21]:
- Loại bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả.
- Giảm số lượng thuốc được mua sắm, dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu
cho thuốc, hoặc cùng số tiền đấy mà mua được những thuốc chất lượng tốt
hơ, an toàn và hiệu quả hơn.
- Có thể giảm số ngày nằm viện.
- Có một DMT sử dụng tại cơ sở sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập
trung, có trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Các lợi ích trên tựu chung lại là tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý
nguồn tài chính, đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế trong bệnh viện.
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng

thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện nhằm đảm bảo tăng cường độ
an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc. Ngày 4/7/1997, Bộ Y tế Việt Nam đã
ban hành Thông tư số 08/BYT-TT hướng dẫn về việc tổ chức, chức năng và
nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện; đến ngày 08/8/2013, Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện (thay thế cho

3


Thông tư số 08/BYT-TT), trong đó nêu rõ chức năng của HĐT&ĐT là tư vấn
cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của
bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [5].
WHO khuyến cáo HĐT&ĐT cần phải đạt được các mục tiêu sau [22]:
- Thứ nhất là xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả về
mặt điều trị cũng như giá thành trong đó bao gồm các hướng dẫn điều trị
thống nhất, một DMT và cẩm nang hướng dẫn DMT.
- Thứ hai là đảm bảo chỉ sử dụng các thuốc thoả mãn các tiêu chí về hiệu
quả điều trị, độ an toàn, hiệu quả - chi phí và chất lượng.
- Thứ ba là đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá
và trên cơ sở đó ngăm ngừa các phản ứng có hại và sai sót trong điều trị.
- Thứ tư là xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực
hành sử dụng thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sỹ cấp phát và người
bệnh.
Như vậy, xây dựng DMTBV là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
HĐT&ĐT.
WHO đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMTBV bao gồm 4 giai
đoạn với 19 bước [17]. Cụ thể các bước được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính

Bước 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của
Ban giám đốc bệnh viện

Bước 2

Thành lập HĐT&ĐT

Bước 3

Xây dựng các chính sách và quy trình

Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc
Bước 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5

Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại

4


Bước 6

Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bước 7


Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV

Bước 8

Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và

Bước 9

quá trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi
danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục
và kê đơn thuốc tên generic.

Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 10

Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 11

Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang

Bước 12

Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc

Bước 13

Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang


Bước 14

Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang

Bước 15

In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16

Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn

Bước 17

Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bước 18

Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bước 19

Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc

Trong Thông tư 21/2013/TT-BYT, Bộ Y tế quy định nguyên tắc để lựa
chọn thuốc đưa vào DMTBV như sau [5]:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;

- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;

5


- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
Và các bước để xây dựng DMTBV gồm:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông
tin đáng tin cậy;
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo
nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
1.2. Các phƣơng pháp phân tích tình hình sử dụng thuốc:
Việc sử dụng thuốc chưa hợp lý có từ khi thuốc được đưa vào sử dụng;
điều này làm giảm hiệu quả điều trị, gây lãng phí và thậm chí có thể gây hại
cho người bệnh. Bước đầu tiên để cải thiện tình hình sử dụng thuốc là điều
tra, nghiên cứu các vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý và phạm vi ảnh hưởng
của nó [16].
1.2.1. Các phƣơng pháp phân tích tình hình sử dụng thuốc

Có 4 phương pháp chính để nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng
thuốc, và Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo HĐT&ĐT nên áp dụng thường
xuyên cả bốn phương pháp này [16]:
- Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp: bao gồm các số liệu không liên
quan trực tiếp đến từng bệnh nhân cụ thể, và có thể thu thập tương đối dễ
dàng. Các phương pháp như phân tích ABC, phân tích VEN và phương pháp

6


DDD thường được sử dụng để nhận định những vấn đề lớn trong sử dụng
thuốc.
- Nghiên cứu các chỉ số về thuốc: là phương pháp thu thập số liệu ở từng
bệnh nhân, nhưng không thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết để
đánh giá việc sử dụng thuốc điều trị phù hợp với cẩn đoán. Những số liệu này
có thể được thu thập bởi những người không trực tiếp kê đơn và được sử dụng
để nhận định những vấn đề về sử dụng thuốc, chăm sóc bệnh nhân và đưa ra
những biện pháp can thiệp để giải quyết vấn đề.
- Phương pháp định tính : ví dụ: thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn
sâu, quan sát và đặt câu hỏi có chọn lọc thường được sử dụng để nhận định
nguyên nhân của vấn đề.
- Đánh giá sử dụng thuốc: là một hệ thống những đánh giá liên tục về sử
dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp
lý ở trên từng cá thể người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi những phân tích
chi tiết trên từng bệnh nhân cụ thể.
WHO đƣa ra bậc thang tiếp cận nghiên cứu sử dụng thuốc [16]:
Bước 1. Nghiên cứu tổng quát để nhận định vấn đề
Đây là bước nghiên cứu ban đầu để nhận định vấn đề lớn trong sử dụng
thuốc bất hợp lý. Có hai phương pháp chính để tiến hành:
- Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp: sử dụng số liệu thu thập không

phải ở từng bệnh nhân; những số liệu này thường phục vụ cho mục đích khác
chứ không phải điều tra sử dụng thuốc, ví dụ: báo cáo tồn kho. Số liệu sau khi
được tổng hợp sẽ mang lại một bức tranh toàn cảnh về sử dụng thuốc và hữu
ích trong việc quản lý danh mục thuốc.
- Phương pháp nghiên cứu chỉ số: sử dụng các số liệu thu thập ở từng
bệnh nhân, ví dụ: các đơn thuốc, hoặc số lần tiếp xúc giữa bác sĩ và người
bệnh. Các thông tin chỉ số nghiên cứu được thu thập nhằm nghiên cứu về tình
hình sử dụng thuốc, nhưng không đủ để đánh giá về sự phù hợp của thuốc

7


được sử dụng cho điều trị so với chẩn đoán trên từng bệnh nhân. Vì thế,
những thông tin này có thể được thu thập từ những nhân viên kỹ thuật, không
nhất thiết phải từ bác sĩ, dược sĩ hay y tá.
Bước 2. Phân tích sâu về những vấn đề cụ thể
Một khi vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý đã được nhận dạng, cần phải
phân tích sâu nhằm đánh giá mức độ và bản chất, cũng như nguyên nhân của
vấn đề đó. Những phương pháp được sử dụng bao gồm:
- Kiểm tra việc kê đơn để xem việc điều trị cho một bệnh nhân cụ thể có
tuân thủ theo hướng dẫn điều trị hay không.
- Kiểm tra định tính nhằm xác định nguyên nhân của vấn đề sử dụng
thuốc chưa hợp lý. Có thể có rất nhiều lý do giải thích cho việc sử dụng thuốc
bất hợp lý, nhưng chỉ có thể thiết lập một chiến lược thay đổi hành vi hiệu quả
khi hiểu rõ những lý do này.
- Đánh giá việc sử dụng thuốc để biết liệu việc sử dụng một thuốc cụ thể
có phù hợp cho những tiêu chí đã được thống nhất trước đó hay không.
Bước 3. Xây dựng, thực hiện và đánh giá các chiến lược can thiệp sử
dụng thuốc
Các chiến lược tăng cường sử dụng thuốc hợp lý có thể được chia làm 3

loại: giáo dục (nhằm mục đích cung cấp thông tin và thuyết phục người sử
dụng), quản lý (nhằm mục đích cơ cấu và định hướng cho các quyết định của
người sử dụng) và pháp lý (nhằm mục đích ngăn cấm hoặc hạn chế các quyết
định của người sử dụng).
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu tổng hợp
Dữ liệu tổng hợp về sử dụng thuốc có thể thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau: chứng từ mua thuốc, chứng từ tồn kho, báo cáo xuất nhập tồn, báo cáo
sai sót trong điều trị, báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR)...
1.2.2.1. Phân tích nhóm điều tri ̣
- Ý nghĩa: Phân tích nhóm điều trị giúp [16]:

8


+ Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
+ Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt
xuất huyết.
+ HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Kết quả một số ít nhóm điều trị có chi phí cao, chiếm phần lớn chi phí sử
dụng. Có thể tiến hành các phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị có chi
phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi
phí hiệu quả cao.
- Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị [5]:
1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục
thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.

2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu
của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS)
hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của WHO.
3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị
phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào
chiếm chi phí lớn nhất.
1.2.2.2. Phân tích ABC
- Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm, và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
Phân tích ABC được thực hiện dựa trên nguyên lý PARETO (80/20)

9


Hình 1.1. Nguyên lý PARETO (80/20)
- Các bƣớc tiến hành phân tích ABC [5]:
1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
b) Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng
sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt
đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

7. Phân hạng sản phẩm như sau:
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
8. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm,
hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
9. Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh

10


dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và
số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành
của đồ thị.
- Mục đích của phân tích ABC [16]: Phân tích ABC có thể ứng dụng
các số liệu tiêu thụ cho chu kỳ trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Từ kết quả thu được
bằng phân tích ABC có thể:
o Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để:
 Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
 Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
 Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
o Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
o Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, ưu điểm chính của phân tích ABC là giúp xác định phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào, nhược điểm chính của phương

pháp này là không cung cấp được thông tin để so sánh những thuốc có hiệu
lực khác nhau.
1.2.2.3. Phân tích VEN
- Mục đích: Vì nguồn kinh phí là giới hạn, không bao giờ đủ để mua tất
cả loại thuốc như mong muốn. Do vậy, phân tích VEN là phương pháp phổ
biến giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc.
- Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ
thể:
+ Thuốc V (Vital drugs, thuốc sống còn) - là thuốc dùng trong các

11


trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ
công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs, thuốc thiết yếu) - là thuốc dùng trong các
trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng
trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs, thuốc không thiết yếu) - là thuốc dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc
mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
- Các bƣớc tiến hành phân tích VEN [5]:
1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E, N
2. Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau
đó, Hội đồng sẽ:
3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước

nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ
hơn nhóm N.
1.2.2.4. Phân tích ma trận ABC/VEN
Kết hợp phân tích ABC và phân loại VEN của danh mục thuốc để phân
tích [17]

12


Bảng 1.2 Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN
V

E

N

Giám sát

Giá trị

Mức độ cao hơn
A

AV

AE

AN


(vì cần nhiều ngân sách

Cao

hoặc cần cho điều trị)
B

BV

BE

BN

Mức độ thấp hơn

Trung
bình

Dự trữ
Ưu tiên dự trữ
và luôn sẵn có

Cần thiết

Mức độ thấp hơn,
C

CV

CE


CN

không cần thiết phải dự

Thấp

Thấp

trữ nhiều
Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện các vấn đề trong quá trình sử dụng thuốc, và là bước
đầu tiên trong quy trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ
liệu quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi Danh mục thuốc, thuốc
nào cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.3. Một số nghiên cứu về danh mục thuốc bệnh viện
1.3.1. Trên thế giới
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng đầu tiên tại Sri Lanka. Nhưng
sau khi cuốn sách “Managing Drug Supply” được xuất bản lần đầu tiên năm
1981, thì phân tích VEN đã được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới [18].
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi
phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao
thì có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp hơn [19].
Trong một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các thuốc vào nhóm
A, B và C, đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng với từng nhóm. Cụ thể
các thuốc nhóm A được đặt hàng hàng tuần, còn thuốc nhóm B và C đặt hàng
với tần suất thấp hơn. Kết quả là hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho tăng lên
13



đáng kể (50%) sau khi tiến hành can thiệp [18].
Trong một nghiên cứu tại Ấn Độ, phân tích VEN được thực hiện dưới
hướng dẫn của 1 chuyên gia chịu trách nhiệm về cửa hàng dược và việc phân
loại được dựa trên tiêu chuẩn của bệnh viện. Sau khi tiến hành phân tích ma
trận ABC/VEN, thu được kết quả như sau: tỷ lệ chi phí các thuốc ở trong
nhóm I, nhóm II và nhóm III tương ứng là 85,3%, 14,2% và 0,5%. Các
thuốc ở nhóm I sẽ phải được quản lý thích hợp để đảm bảo về ngân sách
cũng như tính sẵn có vì những thuốc ở nhóm này là đắt tiền hoặc mang tính
sống còn. Với các thuốc nhóm II và III thì được đặt hàng với tần suất ít
hơn, do đó sẽ tiết kiệm được chi phí và đảm bảo vốn không trong tình trạng
báo động. Kết quả này được gửi tới các nhà quản lý cửa hàng thuốc và
được phối hợp sử dụng để đưa ra quyết định trong mua sắm, tồn kho và
giám sát các sản phẩm thuốc [20].
Trong một nghiên cứu khác năm 2003 phân tích ma trận ABC/VEN đã
được áp dụng thành công tại bệnh viện. Tác giả nhận thấy rằng nếu chỉ xem
xét phân tích ABC, thì có thể kiểm soát hiệu quả trên 23 thuốc nhóm A nhưng
những thuốc sống còn (V) ở trong nhóm B và C không được xem xét đến.
Nhưng nếu thực hiện phân tích VEN thì đây được xem là công cụ kiểm soát
lý tưởng để có thể xác định nhóm thuốc V và E. Tuy nhiên, trong nhóm A có
6 thuốc không thiết yếu, do đó không thể bỏ qua hoàn toàn nhóm N. Khi kết
hợp cả thuốc nhóm A và N thì 64 thuốc cần phải được giám sát. Tuy nhiên
khi kết hợp ma trận ABC/VEN thì sẽ chỉ giám sát các thuốc chiếm >5% ngân
sách, khi đó số lượng sản phẩm cần giám sát là 56 thuốc, vì vậy các thuốc sẽ
được quản lý hợp lý và hiệu quả hơn. Trong nghiên cứu này chỉ ra nhóm CV
(29 loại thuốc) có chi phí thấp nhưng lại có hiệu quả điều trị cao. Từ đó
khuyến cáo, các thuốc này có thể được mua 1 năm/lần, đảm bảo tính sẵn có
trong năm và tránh hết hàng, chi phí dự trữ thấp. Nhóm AN chỉ có 7 thuốc
nhưng chiếm tới 11% ngân sách, do đó việc đặt hàng các thuốc này có thể

14



điều chỉnh và đảm bảo hợp lý với các thuốc khác [23].
Một nghiên cứu phân tích ABC/VEN ở một cơ sở y tế đa khoa với hơn
1000 giường bệnh, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho dân số 1.4 triệu
người, tiến hành trong 4 năm từ 2011 đến 2014. Khi tiến hành phân tích VEN,
các thuốc được dược sĩ lâm sàng phân loại dựa vào tất cả các bằng chứng sẵn
có về lợi ích, tính an toàn, và chi phí. Trong năm 2013, tiến hành các cuộc
thảo luận về kết quả phân tích abc-ven trong hai năm trước và năm 2014, mở
các cuộc hội thảo chuyên đề cho trưởng khoa Dược để cung cấp các nguyên
tắc sử dụng thuốc hợp lý dựa trên bằng chứng. Kết quả: tiêu thụ thuốc năm
2013 thấp hơn năm 2014. Đây là kết quả nổi bật vì trong 3 năm trước chi phí
tiêu thụ đều tăng dần theo từng năm. Số lượng hoạt chất INN được sử dụng
trong năm 2014 là 519, cao nhất trong vòng 4 năm (2011 là 429, 2012 là 432,
2013 là 513) hơn 40% chi phí sử dụng thuốc năm 2014 tập trung vào các
thuốc thiết yếu, cao nhất trong vòng 4 năm. Chi phí cho các thuốc không thiết
yếu trong năm 2014 tương tự như các năm trước, tuy vậy nếu tính ra số tiền
chính xác tiêu cho các thuốc không thiết yếu thì năm 2014 thấp hơn 2013 và
2012. Chi phí sử dụng cho các thuốc đường tiêm truyền năm 2014 thấp hơn
2013, nhưng vẫn ở mức cao. Xu hướng sử dụng thuốc kháng sinh đã chuyển
biến tích cực, khi lượng kháng sinh fluoroquinolones sử dụng trong năm 2014
đã giảm gần 5 lần so với năm 2013, lượng cephalosporins cũng giảm, tuy
nhiên không quá nhiều. Các thuốc tác động lên hệ máu được tiêu thụ trong
năm 2014 nhiều hơn hai lần so với năm 2013, các thuốc chống đông máu,
thuốc cầm máu, thuốc chống thiếu máu, lượng sử dụng các thuốc tim mạch,
thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, thuốc đường tiêu hóa và chuyển
hóa... đều giảm trong năm 2014.
Kết luận: việc áp dụng các nguyên tắc sử dụng thuốc dựa trên bằng
chứng tại bệnh viện nói trên đã mang lại sự chuyển biến tích cực trong việc sử
dụng thuốc.


15


1.3.2. Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV [5].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở
các bệnh viện. Một nghiên cứu áp dụng phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87
tổng cục hậu cần. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng tiêu thụ và giá
trị tiêu thụ các thuốc thuộc DMT-VE đã được tăng lên, thuốc không thuộc
DMT-VE tuy đã giảm về số lượng biệt dược và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không
thay đổi nhưng tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu
các thuốc thuộc loại A cũng như trong cơ cấu thuốc của năm. Điều này cho
thấy có sự giảm về số lượng biệt dược và ưu tiên lựa chọn các thuốc không
thuộc DMT-VE với giá thấp hơn so với năm 2007.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các
tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa
hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các
thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng
“không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến
Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng” phương pháp
ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã được tập huấn
về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có quy
định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến hành”.
Theo ý kiến của một Phó giám đốc BV tuyến Trung Ương “phân tích VEN
cho một bệnh viện Trung Ương với hơn 20 khoa lâm sàng là rất khó và chưa
có hướng dẫn cụ thể”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên

cho dù vẫn đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học.

16


×