Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa dầu giây tỉnh đồng nai năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 65 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ SONG YẾN THẢO

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
DẦU GIÂY TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ SONG YẾN THẢO

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
DẦU GIÂY TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương

Thời gian thực hiện: 05/2017-9/2017

HÀ NỘI 2017



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn, lời đầu tiên tôi xin cảm ơn tới:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn
tận tình chu đáo, chỉ bảo nhiều ý kiến sâu sắc giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo bộ môn Quản lý
và Kinh tế dược, phòng Sau đại học, Ban Giám Hiệu cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Dược Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc bệnh viện đa khoa
Dầu Giây, anh chị trong khoa Dược bệnh viện đã tận tình giúp đỡ trong
quá trình thu thập số liệu, thông tin đầy đủ và chính xác để tôi thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và những người
thân trong gia đình đã khích lệ chia sẽ những khó khăn và động viên
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đồng Nai, ngày 10 tháng 9 năm 2017
Học viên

Lê Song Yến Thảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BVĐK


Giải nghĩa
Bệnh viện đa khoa

2

BYT

Bộ Y Tế

3

DMT

Danh mục thuốc

GN, HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

5

Generic

Tên chung quốc tế

6

Gt


Giá trị

7

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

8

HC

Hoạt chất

9

KM

Khoản mục

10

SL

Số lượng

11

TL


Tỷ lệ

12

VNĐ

Việt Nam đồng

13

WTO

Tổ chức thương mại Thế Giới

14

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

TT
1

4


DANH MỤC BẢNG
1.1

So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp


8

1.2

Cơ cấu nhân lực khoa dược

15

2.3
2.4

Các biến số nghiên cứu
Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu

17
21

3.5

Ma trận ABC/VEN

27

3.6

28

3.7


Cơ cấu thuốc hóa dược, thuốc dược liệu trong danh mục thuốc
sử dụng
Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

3.8

Cơ cấu thuốc theo thành phần trong danh mục thuốc

31

3.9

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

33

3.10

Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng

34

3.11

Cơ cấu thuốc cần quản lý đặt biệt

36

3.12


Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc- tên generic

36

3.13

Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC

37

3.14

Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN

38

3.15

Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN

39

3.16

Cơ cấu thuốc nhóm AE theo tác dụng dược lý

41

3.17


Cơ cấu thuốc nhóm AN theo tác dụng dược lý

42

29


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa Dầu Giây

3

3.2

Cơ cấu thuốc hóa dược- thuốc dược liệu trong danh mục thuốc
sử dụng

28

3.3


Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng

32

3.4

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
34

3.5

Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng

35

3.6

Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC

37

3.7

Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN

39


MỤC LỤC
Trang

Đặt vấn đề

1

Chương 1.TỔNG QUAN

3

1.1

Danh mục thuốc trong bệnh viện

3

1.2

Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc

5

1.2.1 Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị

5

1.2.2 Phương pháp phân tích ABC

5

1.2.3 Phương pháp phân tích VEN


7

1.2.4 So sánh ưu nhược điểm các phượng pháp

8

1.3

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

9

1.3.1 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng

9

1.3.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

10

1.3.3 Về dạng sử dụng thuốc

10

1.3.4 Về thuốc mang tên thương mại và tên gốc

11

1.3.5 Về thuốc trong danh mục thuốc sử dụng theo thành phần


11

1.3.6 Phân tích ABC,VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam

11

1.4

Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa Dầu Giây

12

1.4.1 Chức năng nhiệm vụ

12

1.4.2 Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa Dầu Giây

12

1.4.3 Vài nét về khoa Dược

13

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

2.1


Đối tượng nghiên cứu

17

2.2

Phương pháp nghiên cứu

17

2.3

Phương pháp thu thập số liệu

20


2.4

3.1

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

21

Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

27

Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng


27

tại Bệnh viện đa khoa Dầu Giây năm 2016 theo một số chỉ tiêu
3.1.1 Cơ cấu thuốc thuốc hóa dược- thuốc dược liệu trong danh mục

27

thuốc sử dụng
3.1.2 Cơ cấu về nhóm tác dụng dược lý

28

3.1.3 Cơ cấu thuốc trong danh mục thuốc theo thành phần

30

3.1.4 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

31

3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng

32

3.1.6 Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt

34

3.1.7 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc- tên generic trong danh mục


34

thuốc sử dụng
3.2

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Dầu

35

Giây năm 2016 theo phương pháp phân tích ABC và VEN
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích

35

ABC
3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích

36

VEN
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN

38

3.2.4 Cơ cấu thuốc AE theo nhóm tác dụng dược lý

39

3.2.5 Cơ cấu thuốc AN theo nhóm tác dụng dược lý


40

Chương 4.BÀN LUẬN
4.1.1 Về cơ cấu nhóm thuốc hóa dược- thuốc dược liệu trong danh mục
thuốc sử dụng

42
42


4.1.2 Về cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng

42

dược lý
4.1.3 Về cơ cấu thuốc đơn,đa thành phần trong danh mục thuốc sử

43

dụng
4.1.4 Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử

44

dụng
4.1.5 Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng

45


4.1.6 Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt

45

4.1.7 Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc- tên generic trong danh

46

mục thuốc sử dụng
4.2

Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân

46

tích ABC và VEN
4.2.1 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân

46

tích ABC
4.2.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân

47

tích VEN
4.2.3 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

48

50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một phương tiện chủ yếu trong việc phòng và chữa bệnh, trong
bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong những năm qua, ngành Dược Việt
Nam đã có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận. Đặt biệt đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc
có chất lượng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
[20]. Nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng, số lượng
và chủng loại thuốc theo yêu cầu của xã hội ngày càng tăng.
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường và tham gia
hội nhập WTO, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng phong phú về
chủng loại cũng như nguồn cung cấp. Các thống kê báo cáo cho thấy những năm
vừa qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên thị trường không ngừng gia tăng.
Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong
bệnh viện dễ dàng và thuận tiện hơn. Đây là một thuận lợi đồng thời cũng gây
không ít khó khăn trong việc lựa chọn cung ứng thuốc cho bệnh viện, lúng túng
trong việc lựa chọn thuốc, dẫn đến sử dụng thuốc thiếu hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Thuốc nếu chúng ta sử dụng hợp lý thì sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh tốt, nếu
chúng ta sử dụng không hợp lý thì sẽ gây ra nhiều bất lợi không mong muốn. Sử
dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập, đây cũng là
một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất
lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Để hạn chế tình trạng dùng thuốc lãng phí, không hợp lý. Tổ chức Y Tế Thế
Giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập hội đồng thuốc và điều trị tại các
bệnh viện. HĐT & ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc
xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Việc xây dựng danh mục thuốc tại bệnh

1



viện là điều cần thiết và hết sức quan trọng trong công tác cung ứng thuốc, ảnh
hưởng lớn đến chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho
người bệnh.
Bệnh viện đa khoa Dầu Giây là Bệnh viện hạng III thuộc Sở Y Tế Đồng
Nai, bệnh viện có nhiệm vụ phục vụ chăm sóc sức khỏe của người dân trong
huyện và các huyện lân cận.
Hằng năm bệnh viện sử dụng một số lượng khá lớn thuốc để đáp ứng nhu
cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân ngày càng cao, do đó tăng cường sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Để thực hiện
mục tiêu này, nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn được danh mục thuốc sử dụng tại
bệnh viện hợp lý. Xuất phát từ những thực tế trên,chúng tôi thực hiện đề tài:
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Dầu Giâytỉnh Đồng Nai năm 2016” nhằm các mục tiêu :
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Dầu Giây,
năm 2016 theo một số chỉ tiêu.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Dầu Giây năm
2016 theo phương pháp phân tích ABC và VEN.
Từ đó, đưa ra các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng
sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Dầu Giây ngày càng hoàn thiện hơn.

2


Chương 1: TỔNG QUAN

1.1.

Danh mục thuốc trong bệnh viện:
Danh mục thuốc trong bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa


chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Danh mục này phải thường
xuyên cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan đến thuốc, đáp ứng yêu cầu
lâm sàng của bác sỹ, dược sỹ và các chuyên gia y tế khác trong chuẩn đoán,
phòng ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe [22].
Lựa chọn thuốc là việc đầu tiên và là công việc quan trọng trong chu trình
cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc thỏa mãn nhu cầu
việc khám chữa bệnh của đại đa số nhân dân.
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu cầu
điều trị hợp lý của bệnh viện. Việc xây dựng một danh mục thuốc phù hợp sẽ
mang lại rất nhiều lợi ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt
và chi phí hợp lý đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả không
cao, làm giảm những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng
thuốc.[20]
Hiện nay có rất nhiều chế phẩm thuốc không thiết yếu, chỉ có tác dụng hỗ
trợ điều trị, nhiều sản phẩm mới có chỉ định điều trị không liên quan đến các nhu
cầu cơ bản của người dân. Việc lựa chọn thuốc cho phép cán bộ và nhân viên y
tế có thể giải quyết vấn đề này.
Nguyên tắc xây dựng danh mục:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí của thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện.

3


- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ
Y Tế ban hành.
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
Tiêu chí lựa chọn thuốc:

- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc có sẵn ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Ưu tiên lựa chọn các thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế.
Các bước xây dựng danh mục thuốc:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng
và giá trị sử dụng, phân tích ABC- VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc
hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai xót trong điều trị trên nguồn
thông tin tin cậy.
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm
sàng một cách khách quan.
- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục
theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN.
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc (ví dụ:
thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn,…)
- Tập huấn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc.
- Định kỳ hằng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc.
Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng
thuốc chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn,

4


hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc trong các kỳ họp của HĐT & ĐT[23].
1.2.

Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc.

Việc cung ứng thuốc không hợp lý đã gây nhiều thiệt hại cho nhân dân và

nhà nước. Việc lạm dụng thuốc ngày càng phổ biến trong các nước đang phát
triển. Chi phí cho sức khỏe tăng nhanh và bất hợp lý do chi phí cho thuốc ngày
càng tăng cao. Để công tác sử dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần
có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử
dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng thuốc
theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT &ĐT xác định
các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp
can thiệp phù hợp [8].
1.2.1.Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị:
Xác định những nhóm điều trị có nhóm thuốc tiêu thụ cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay
thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để
xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả
cao [8].
1.2.2.Phương pháp phân tích ABC:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn

5


trong ngân sách. Dựa theo nguyên tắc: hạng A chiếm giá trị từ 75- 80% ngân
sách. Hạng B có giá trị sử dụng chiếm 15-20% ngân sách. Hạng C có giá trị sử

dụng 5-10% ngân sách [8].
Đối với hạng A:
- Cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ.
- Thời gian đặt hàng lại thường xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày)
- Tránh tồn trữ hàng với số lượng lớn
- Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí
- Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi phí
tồn kho.
Đối với hạng B:
- Số lượng dự trữ vừa phải
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên hơn (mỗi tháng).
- Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang hạng A hoặc C.
Đối với hạng C:
- Số lượng dự trữ lớn.
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên nhất.
Vai trò của phân tích ABC là tạo cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng:
- Trong tồn trữ.
- Trong mua sắm.
- Trong lựa chọn nhà cung ứng.
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
Thông tin này được sử dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.

6


- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của

cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết
yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên
một năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặt biệt
là hạng A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc
không có trong danh mục và thuốc đắt tiền. Phân tích ABC giúp xác định xem
phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào, từ đó tìm kiếm nguồn chi
phí thấp hơn cho các thuốc đó như tìm dạng liều hoặc nhà cung ứng rẻ hơn [21].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN:
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện.
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau.
- Các thuốc tối cần (V): gồm các thuốc để cứu sống người bệnh hoặc các
thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc thiết yếu (E): gồm các thuốc dùng để điều trị cho những
bệnh nặng nhưng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản.
- Các thuốc không thiết yếu (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những
bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thiết yếu và không cần thiết
phải lưu trữ trong kho[22].
Tiêu chí phân loại V, E, N:

7


Theo WHO việc phân loại các thuốc vào nhóm N khá dễ dàng, nhưng
khó để phân loại nhóm V và E. Đôi khi có thể phân loại thành thuốc thiết yếu

và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm bảo đáp ứng nhu
cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân.
Phân tích VEN là một phương pháp đặt biệt giúp cho nhà quản lý bệnh
viện đưa ra ưu tiên mua sắm và dự trữ thuốc.
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho việc
lựa chọn mua sắm, sử dụng thuốc, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng
thuốc với giá cả phù hợp[8][24].
Cả hai phương pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT & ĐT các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và
thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.2.4. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp:
Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Phương
pháp
Phân tích
ABC

Phân tích
VEN

Ưu điểm

Nhược điểm

Xác định xem phần lớn ngân
sách chi trả cho thuốc nào
+ Lựa chọn những thuốc ưu tiên
để mua và dự trữ trong BV.
+ Cho phép so sánh những thuốc
có hiệu lực điều trị và khả năng

sử dụng khác nhau.

Phân tích + Xác định những vấn đề sử
nhóm điều dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật.
trị

8

Không cung cấp được đủ thông
tin để so sánh những thuốc có
hiệu lực khác nhau.
+ Phân tích VEN phải tiến hành
cùng với phân tích ABC để xác
định xem có mối liên hệ nào
giữa các thuốc ưu tiên không.
+ Tìm hiểu chưa hợp lý trong
cung ứng, sử dụng thuốc nhóm
AN.
+ Chỉ so sánh được những
thuốc có cùng chung hiệu lực
điều trị.


+ Xác định được những thuốc bị
lạm dụng hoặc những thuốc mà
mức tiêu thụ không mang tính
đại diện cho những ca bệnh cụ
thể.
So sánh tại bảng 1.1 giúp HĐT&ĐT bệnh viện áp dụng vào điều kiện thực

tế và đưa ra những chiến lược trong từng giai đoạn phù hợp với mô hình bệnh tật
bệnh viện, để có những kế hoạch cung ứng, sử dụng thuốc hợp lý.
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện huyện ở Việt Nam
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc được sử dụng
Theo các nghiên cứu các năm gần đây, số tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của BYT qua các năm
cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với
tổng kinh phí các bệnh viện, năm 2009- 2012, tỷ trọng tiền thuốc chiếm khoảng
trên 60%, đến năm 2015 là 48,7% tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT. Do vậy
việc quản lý, cung ứng, sử dụng, thanh toán chi phí thuốc có vai trò hết sức quan
trọng nhằm đảm bảo quyền của người dân được sử dụng thuốc có chất lượng, giá
cả hợp lý an toàn, phù hợp với cơ cấu bệnh tật và từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội của đất nước [5]. Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số
tiền thuốc đã sử dụng chiếm 37,7%, tỷ lệ sử dụng vitamin là 4,7%. Tỷ lệ sử dụng
kháng sinh cao làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh. Trong thời gian tới,
cần tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của HĐT&ĐT, công tác
bình bệnh án, phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc
lạm dụng kháng sinh, vitamin, nâng cao chất lượng điều trị [6].
Tại BVĐK huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2016, nhóm thuốc điều trị
ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 36,48% tổng giá trị tiền thuốc sử

9


dụng[18]. Tương tự, tại BVĐK huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng năm 2015,
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 41,99% [23].
1.3.2. Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ
Thị trường thuốc Việt Nam chủ yếu được cung ứng bởi hai nguồn chính là
thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu. Năm 2012 Cục quản lý dược đã
tổ chức thành công diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.

Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam
phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng chữa bệnh cho nhân
dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [6]. Thuốc sản xuất
tại Việt Nam đã đa dạng về chủng loại và số lượng như: dung dịch tiêm truyền,
thuốc tiêm, kháng sinh và các nhóm thuốc khác [3]. Thực tế trong những năm
qua, ngành công nghiệp dược trong nước đã có những bước tiến đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng của ngành là 12%/năm. Sản xuất trong nước đã đáp ứng được trên
50% nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân. Tuy nhiên các doanh nghiệp trong
nước chưa có khả năng sản xuất ra các loại thuốc đặc trị, chủ yếu là thuốc thông
thường chủng loại chưa phong phú. Nhiều thuốc trong nước có chất lượng tương
đương với thuốc ngoại nhập nhưng vẫn chưa xây dựng được thương hiệu do đó
khả năng cạnh tranh là chưa cao.
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc ngoại nhập của bệnh
viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15
nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%. Tỷ
lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện huyện: năm 2010, tổng trị
giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện là 2.900 tỷ
đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuốc. Bộ Y tế cũng đề xuất mục
tiêu năm 2020 tỷ lệ thuốc Việt được sử dụng ở tuyến huyện đạt 75% [6].
1.3.3. Về dạng thuốc sử dụng:

10


Quy trình sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền cần có yêu cầu kỹ thuật
cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các dạng
khác (dạng uống, bôi…). Đồng thời các dạng thuốc này đòi hỏi điều kiện bảo
quản phải khắc khe hơn dạng thuốc uống. Trong quá trình sử dụng cần có vật tư
đi cùng (bơm tiêm, cồn, bông…) ngoài ra phải có nhân viên y tế có chuyên môn
giúp đỡ sử dụng. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm và quy trình sử dụng

thuốc cũng đắt hơn nhiều lần.
1.3.4. Về thuốc mang tên thương mại và tên gốc:
Thuốc gốc thường được sản xuất bởi các công ty dược nhỏ, không đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển thuốc mới. Việc nghiên cứu thuốc mới và tiếp thị
thường rất tốn kém nên thường được tiến hành bởi các công ty dược lớn và được
bán với giá cao trong thời gian bằng sang chế chưa hết hạn để bù đắp chi phí.
Các nhà sản xuất thuốc gốc không trang trải chi phí này nên giá thường rẻ hơn
nhiều so với biệt dược đầu tiên.
Việc lựa chọn thuốc thành phẩm theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn
thuốc mang tên generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước,thuốc của các
doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc [4].
1.3.5. Về thuốc trong danh mục thuốc được sử dụng theo thành phần:
Theo nghiên cứu phân tích việc sử dụng thuốc Bệnh viện đa khoa huyện
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2015 thì tỷ lệ thuốc đơn thành phần chiếm
77,15% khoản mục, giá trị sử dụng chiếm 72,29%. Thuốc đa thành phần có số
khoản mục chiếm 22,85%, 27,71% giá trị sử dụng.
1.3.6. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam:
Trong cơ sở khám chữa bệnh việc sử dụng thuốc chiếm tỷ trọng lớn, việc
lựa chọn thuốc đóng vai trò quan trọng để bệnh nhân được tiếp cận với thuốc có
chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm chi phí.Các nghiên cứu tổng

11


quát về tình hình sử dụng thuốc như: phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích
nhóm điều trị, phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) sẽ giúp cho Hội
đồng thuốc và điều trị cũng như các nhà quản lý xác định các vấn đề về sử dụng
thuốc làm nền tảng cho các hoạt động can thiệp tiếp theo như: lựa chọn thuốc,
cung ứng thuốc, kế hoạch dự trù thuốc và tồn kho[1].
Nghiên cứu tại bệnh viện 115 của tác giả Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân

tích ABC/VEN là một tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện
chất lượng DMT tại bệnh viện nhân dân 115, ban đầu phân tích ABC/VEN năm
2006, sau đó sử dụng các biện pháp can thiệp và đánh giá lại vào năm 2008.
Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm cần đặc biệt
quan tâm (vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ
14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN,
CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần quan
sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ
57,3% trước can thiệp giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐT &
ĐTloại khỏi danh mục thuốc sau can thiệp. Nhóm III (CN) ít quan trọng nhưng
chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn 11,5%, có 82 hoạt chất được
loại khỏi DMT.[22]
1.4. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa Dầu Giây
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ:
Bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.
- Đào tạo cán bộ Y tế.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật.
- Phòng chống dịch bệnh.
- Công tác dược và vật tư y tế.

12


- Quản lý kinh tế Y tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Sở Y tế Đồng Nai giao.
1.4.2. Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa Dầu Giây:

Ban Giám Đốc


Phòng chức năng

Khoa lâm sàng

Khoa cậnlâmsàng

Phòng TC-HC

Khoa KB

Khoa
HSCC

Khoa Dược

Phòng KHTH

Khoa Sản

Khoa
Ngoại

Khoa CĐHA

Phòng TC KT

Khoa Nhi

Khoa Nội
- Nhiễm


Khoa XN

Khoa KSNK

Phòng Điều
Dưỡng

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa Dầu Giây
1.4.3. Vài nét về khoa Dược:
1.4.3.1. Chức năng của khoa Dược:
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc
bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh

13


viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý.
1.4.3.2. Nhiệm vụ của khoa Dược:
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu
cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị
và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và
các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác

dụng không mong muốn của thuốc.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến.
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi,quản lý, giám sát, kiểm tra, báo
cáo về vật tư y tế tiêu hao.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường Đại
học, Cao đẳng và Trung học về dược.

14


- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá,
giám sát việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và
theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
1.4.3.3. Cơ cấu nhân lực khoa dược:
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực khoa dược
Trình độ chuyên môn

Số lượng

1

Dược sĩ chuyên khoa I

1


2

Dược sĩ đại học

1

3

Dược sĩ trung học

12

Tổng số

14

TT

Tỷ lệ %
7,1

7,1
85,8

100

1.4.3.4. Mô hình tổ chức khoa dược bệnh viện đa khoa Dầu Giây:
Trưởng khoa Dược: chỉ đạo điều hành chung.
Phó trưởng khoa: thay mặt trưởng khoa giải quyết công việc của khoa khi
được ủy quyền và quản lý về mặt bố trí, tổ chức nhân lực trong khoa.

Nhiệm vụ các tổ:
+ Tổ dược chính: Thực hiện kiểm tra, giám sát, duyệt thuốc cho các khoa
lâm sàng. Quản lý thuốc thu hồi: thuốc kém chất lượng, quá hạn, thuốc hủy.
Thực hiện các công tác chuyên môn theo dõi báo cáo các vấn đề liên quan sử
dụng thuốc.
+ Dược lâm sàng: do phó trưởng khoa kiêm nhiệm. Hoạt động thông tin
thuốc và dược lâm sàng.

15


+ Tổ thống kê: thống kê, theo dõi và đối chiếu thuốc sử dụng hàng tháng
tại các khoa.
+ Tổ kho: do phó trưởng khoa kiêm nhiệm, phụ trách kho thuốc gây
nghiện, hướng tâm thần, 11 dược sĩ trung học ở các kho có trách nhiệm dự trù,
nhập hàng và cấp phát lẻ trực tiếp hàng ngày.
+ Nhà thuốc bệnh viện: do trưởng khoa trực tiếp phụ trách.
Với các yêu cầu phát triển công tác chăm sóc người bệnh toàn diện, khoa
dược tăng cường hoạt động dược lâm sàng, thông tin thuốc, hướng dẫn sử dụng
thuốc thì số lượng biên chế và trình độ chuyên môn còn đang thiếu.
1.5.1. Tính thiết yếu của đề tài:
Trong những năm qua giá trị sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Dầu
Giây ngày một tăng do lượng bệnh nhân đến bệnh viện năm 2016 cao hơn năm
2015. Bệnh viện đã chú trọng quan tâm đào tạo đội ngũ nhân lực, chú trọng
trong công tác khám, chẩn đoán, bổ sung thêm nhiều trang thiết bị cận lâm
sang, đổi mới các dịch vụ, cách chăm sóc bệnh nhân, cập nhật phác đồ điều trị
mới… để phục vụ công tác khám chữa bệnh ngày càng tốt hơn. Bệnh viện có
một danh mục thuốc với nhiều nhóm tác dụng dược lý và biệt dược khác nhau.
Công tác lựa chọn, cung ứng thuốc gặp không ít những khó khăn, tuy vậy vẫn
cung ứng kịp thời, đầy đủ và phù hợp, để phục vụ tốt cho công tác khám chữa

bệnh cho bệnh nhân, tiết kiệm chi phí mà vẫn hiệu quả.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch
cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của Bệnh viện đa khoa Dầu Giây
chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa
khoa Dầu Giây-tỉnh Đồng Nai năm 2016”. Nhằm phân tích cơ cấu số lượng và
chi phí thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Dầu Giây năm 2016. Từ đó
đưa việc quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả
điều trị của công tác khám chữa bệnh.

16


×