Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
MỤC LỤC
BẢNG BIỂU
76
An Hồng Dũng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
STT
An Hồng Dũng
Tên bảng biểu
Số trang
1
Các bước thự hiện hợp đồng xuất khẩu
18
2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
41
3
Tình hình xuất khẩu của TOCONTAP 2006 -2007 (theo thị trường)
43
4
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
46
5
Kim ngạch xuất nhập qua các năm của Cty cổ phần XNK tạp
phẩm
47
6
Cơ cấu hàng xuất khẩu chính
48
7
Tình hình thực hiện kim ngạch từng phòng
8
Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCOTAP (năm 20062010)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TOCONTAP: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm
XNK: xuất nhập khẩu
CP: cổ phần
76
48 - 49
54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
XK: xuất khẩu
L/C: thư tín dụng
IMF: quỹ tiền tệ thế giới
WTO: tổ chức thương mại quốc tế
WB: ngân hàng quốc tế
KH: kế hoạch
CN: chi nhánh
CBCNV: cán bộ công nhân viên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là
điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập
kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh
chóng và quyết định thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất
khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư, phát triển kinh
doanh sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó
có phần đóng góp không nhỏ của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xuất nhập khẩu trong
nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để kinh doanh
xuất khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định
chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty CP xuất nhập
khẩu tạp phẩm và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, được sự hướng dẫn tận tình của Giáo sư, tiến si Đào Đức Bình
cùng các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu
ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP)" cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em.
Nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu, sự cần thiết hoàn thiện về xuất
khẩu
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu ở Công ty CP xuất nhập khẩu tạp
phẩm
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất
khẩu của công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm trong thời gian tới
Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, đánh giá
hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm... Từ đó đề ra
một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói riêng
và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong
thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và kiến
thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt
hơn đề tài nghiên cứu này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty Intimex và thầy giáo Đào
Đức Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này.
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẦN VỀ XUẤT KHẨU , SỰ
CẦN THIẾT HOÀN THIỆN VỀ XUẤT KHẨU
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
1.1.Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia
khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc
gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất
khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày
càng phát triển.
Hoạt động XK khác với hoạt động buôn bán trong nước. Trong buôn bán nội địa,
hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán thường
là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể chủ yếu là có chung quốc tịch thì
trong hoạt động XK, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các đối tác kinh doanh có quốc tịch khác
nhau. Cũng có trường hợp hàng hoá được bán ra khỏi phạm vi một quốc gia cho đối tác
là người cùng quốc tịch nhưng hết sức hạn hữu.
Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị và kỹ thuật công nghệ
cao cho đến dịch vụ. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các
chủ thể và quốc gia tham gia.
1.1.2.Đặc điểm
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn cả
về không gian và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa các quốc gia
láng giềng mà còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm
năng khai thác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra nhanh chóng trong vài giờ
hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng năm.
- Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu là hoạt động ngoại thương do đó
mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính
sách, luật pháp, kinh tế, văn hoá, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ
suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi trường vi mô như sự cạnh
tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinh doanh của công ty cũng ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do chịu sự chi phối của các nhân tố trên mà
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
hoạt động hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc dù lợi nhuận cao nhưng lại có tính rủi ro
tương đối lớn.
- Hoạt động xuất khẩu xét về mặt bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế
được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh bởi nhiều
hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế. Khi hoạt động này diễn ra đồng nghĩa với
việc ký kết hoạt đồng mua bán quốc tế, khi đó người bán sẽ chuyển giao chứng từ có
liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ấy cho người mua, người
mua phải có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng. Quá trình này diễn ra kèm theo với
nó là các thủ tục hải quan và thủ tục hành chính khác. Nhưng đồng tiền thanh toán phải
là ngoại tệ đối với một trong hai đối tác, thông thường đó là các ngoại tệ mạnh như
USD, JPY, EURO...
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra khỏi biên giới
quốc gia nên phải sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng như: Vận tải đường
biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ. Vận chuyển hàng hoá từ nơi người bán đến
tận tay người mua thường là phải qua quãng đường dài đó là hàng hoá phải được đóng
gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải, điều kiện khí hậu, tránh hao
mòn, mất mát và hư hỏng.
- Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất ngôn
ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chũ ký pháp lý, các điều kiện và điều khoản
phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh.
1.2.Phương thức và các hình thức xuất khẩu
1.2.1.Các phương thức xuất khẩu
1.2.1.1.Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty chó khách
hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực
tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. Khách hàng của công ty
không chỉ đơn thuần là người tiêu dùng. Những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản
phẩm của công ty đều là khách hàng của công ty. Xuất khẩu trực tiếp có hai hình thức
chủ yếu sau:
-Đại diện bán hàng: là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của mình mà
lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở giá
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
trị hàng háo bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như nhân viên bán
hàng của công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ kí hợp động trực tiếp với khách
hàng ở thị trường nước đó.
-Đại lý phân phối: là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kieenh tiêu thụ
ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vị phân phối, kênh phân phối
ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro liên quan đến việc
bán hàng hóa ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận qua chênh lệch giữa giá mua và
giá bán.
1.2.1.2.Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra nước
ngoài thông qua trung gian. Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu
là: đại lý, công ty quản lý nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung
gian mua bán này không chiếm hưu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp công ty xuất
khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
Đại lý (Agent): là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện
một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài. Đại lsy chỉ thực hiện một hay
một số hoạt động nào đó cho công ty ủy thác va fnhaanj thù lao. Đại lý không chiếm
hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và
khách hàng ở thị trường nước ngoài.
Công ty quản lý xuất khẩu (Export management company): là các công ty nhận
ủy thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hóa. Công ty quản lý xuất khẩu hàng hoạt
động trên danh nghĩa của công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty
quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu phí dịch vụ xuất khẩu.
Bản chất công ty quản lý xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lý và thu được khoản tiền
thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export trading company): là công ty hoạt động
như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với các
công ty xuất khẩu trong nước để đưa các hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Ngoài việc
thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu, các công ty còn cung ứng các
dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối,
tài trợ cho các dự án thương mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ
trợ một công đoạn nào đó cho sản phẩm, ví dụ như bao gói, in ấn … Bản chất của công
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các dịch vụ xuất khẩu nhằm kết nối các khách hàng
nước ngoài với công ty xuất khẩu. Tuy nhiên, các công ty kinh doanh dịch vụ xuất khẩu
này có nhiều vốn, mối quan hệ và cơ sở vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ
cho hoạt động xuất khẩu của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh dịch vụ bổ trợ cho
hoạt động xuất khẩu của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh xuất khẩu có kinh
nghiệm, chuyên sâu về thị trường nước ngoài và có các chuyên gia chuyên làm dịch vụ
xuất khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu có nguồn thu cố định từ các dịch vụ xuất
khẩu và tự bỏ chi phí cho hoạt động của mình. Các công ty này có thể cung cấp các
chuyên gia xuất khẩu cho các công ty xuất khẩu.
Đại lý vận tải là các công ty thực hiện các dịch vụ thuê vân chuyển và những
hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo hải quan, áp biểu
thuế quan, thực hiện giao nhận chuyên chở và bảo hiểm. Các đại lý vân tải này cũng
thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát triển nhieuf loại hình dịch vụ giao nhận hàng
hóa đến tận tay người nhận. Khi các công ty xuất khẩu thông qua các đại lý vẫn taiir hay
các công ty xuất nhập khẩu liên quan tới hàng hóa đó. Bản chất của các đại lý vận tải
hoạt động như các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất
nhập khẩu, thậm chí cả dịch vụ bao gói hàng hóa cho phù hợp với phương thức vận
chuyển, mua bảo hiểm hàng hóa cho hoạt động của họ.
1.2.2.Các hình thức xuất khẩu
1.2.2.1. Xuất khẩu uỷ thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhưng không đủ điều kiện để
xuất khẩu( gọi là doanh nghiệp uỷ thác xuất khẩu) đã uỷ thác cho một doanh nghiệp
khác( gọi là doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác) có chức năng giao dịch ngoại thương tiến
hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu
của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác, hay còn gọi là hoa
hồng uỷ thác.
Trong hoạt động XK uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, do
không phải lo nguồn hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch
với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục XK hàng hoá cũng như thay mặt
bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Cần phân biệt rõ hình thức xuất khẩu uỷ thác và nghiệp vụ uỷ thác xuất khẩu qua
quyền sở hữu đối với hàng hoá. Chủ sở hữu thực hiện nghiệp vụ uỷ thác xuất khẩu cho
đối tác kinh doanh có hình thức xuất khẩu uỷ thác.
1.2.2.2. Xuất khẩu tự doanh.
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập và trực tiếp của một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài
nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phương
hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trước tất cả mọi
việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường, lo
tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì
doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra.
1.2.2.3. Xuất khẩu liên doanh.
Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế tự nguyện giữa
các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ
trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động XK, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi hoặc cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, từng doanh nghiệp
được chia sẻ rủi ro, vì mỗi doanh nghiệp liên doanh XK chỉ góp một phần vốn nhất
định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp.
1.2.2.4. Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo
hình thức này không phải dùng tiền mà bằng hàng hoá.
Để có thể thực hiện được hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá
xuất phải tương đương nhau về giá trị, bạn hàng bán và mua là một.
1.2.2.5. Gia công quốc tế: là hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó một bên
( bên nhận gia công) nhận nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
( bên
đặt gia công) để chế biến thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và được nhận phí
gia công. Ngành dệt may Việt Nam sử dụng hình thức này là chủ yếu.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
1.2.2.6. Tạm nhập, tái xuất: là hình thức xuất khẩu trở lại ra nước ngoài những hàng
hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
* Trên đây là khái quát một số hình thức XK nói chung và cũng đang được áp dụng phổ
biến ở nước ta hiện nay.
1.3.Những nội dung chủ yếu về hoạt động xuất khẩu
1.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng.
1.3.1.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
- Đây là công việc quan trong đầu tiên cần được tiến hành cẩn thận khi một doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Vai trò của công tác nghiên cứu thị trường là giúp
các doanh nghiệp nhận thức được quy luật, vận động của thị trường xuất khẩu vì thị
trường là không đồng nhất ở mọi nơi, qua đó tìm hiểu triển vọng bán hàng cho một sản
phẩm cụ thể hay một nhóm mặt hàng nhất định, thông qua nghiên cứu thị trường xuất
khẩu giúp doanh nghiệp các thông tin về quy mô, dung lượng thị trường, các ngành
hàng mới khả năng cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm,
các biện pháp và hình thức để thâm nhập vào đoạn thị trường mục tiêu đó.
Nghiên cứu thị trường là quá trình tiến hành điều tra thu thập thông tin và số liệu
về thị trờng mục tiêu từ đó so sanh sức tiêu thụ tiềm năng, phân tích số liệu để thấy
được hiệu quả kinh tế và rút ra kết luận. Kết thúc quá trình này các nhà quản trị phải có
kế hoạch lập ra các biện pháp Marketing giúp doanh nghiệp nhanh chóng chiếm thị
phần ở đoạn thị trường có hiệu quả ấy.
Khi thu thập thông tin, cần phân biệt đâu là thông tin sơ cấp (Frimary information)
và đâu là thông tin thứ cấp (Secondary Information). Dựa vào hai loại thị trường trên,
người ta thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu thị trường sau:
+ Nghiên cứu tại hiện trường: là cách thu thập thông tin về thị trường trực tiếp từ
khách hàng thông qua các cuộc phỏng vấn, điều tra nhưng chi phí cao và mất thời gian.
+ Nghiên cứu tại bàn: là cách thu thập thông tin thị trường thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm (Báo, tạp chí, chuyên đề định kỳ, thống kê của các
ngành và tổng cục), các tài liệu ở nước ngoài, thông tin từ các cơ quan liên quan, uỷ ban
kinh tế trung ương, các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ thế giới (IMF), tổ chức thương
mại quốc tế WTO, ngân hàng quốc tế (WB), các tài liệu thống kê của liên hợp quốc...
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các công việc
sau:
- Nghiên cứu tình hình cung cầu của hàng hoá trên thị trường: Doanh nghiệp phải
xác định được tổng cung, tổng cầu dự báo của thế giới, của khu vực hay quốc gia, xác
định được quy mô, dung lượng của thị trường thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, chu kỳ sống
của sản phẩm, vấn đề nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm ... Ngoài ra cần phải xác định
xem nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng quyết định đến triển vọng bán hàng tại thời điểm
nghiên cứu và trong tương lai.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng: Xem xét các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
(kinh tế, chính trị, văn hoá...) các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (cạnh tranh, giá cả
cung cầu, khả năng tài chính ....). Lợi ích thu được từ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
là giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro và thua lỗ khi thâm nhập thị trường. Vấn đề
giá cả có thể được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn vì nó quyết định đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm, đây là vấn đề chiến lược vì nó là điều
kiện để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu.
- Xác định đối tác kinh doanh: Mục tiêu của công việc này để tìm cho doanh
nghiệp người cộng tác tin cậy, an toàn và kinh doanh có lãi. Khi đó cần xem xét xem đối
tác kinh doanh trong lĩnh vực gì, quan điểm kinh doanh, khả năng tài chính, mức độ uy
tín của họ trên thị trường và phạm vi trách nhiệm của họ để công tác. Nên chọn những
đối tác trực tiếp, tránh đối tác trung gian.
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia, xem xét chính sách thị
trường, chính sách ưu đãi, chính sách mặt hàng... Các chính sách này quyết định đến
việc doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và phương thức thâm nhập thị trường đó.
1.3.1.2.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thị trường, chính
sách ưu đãi và chính sách mặt hàng của quốc gia nhập khẩu. Nó qui định mặt hàng được
phép kinh doanh, được phép nhập khẩu, mặt hàng nào còn hạn ngạch...
- Lựa chọn mặt hàng dựa vào thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, quan trọng nhất là yếu
tố văn hoá. Ngoài ra còn phải tính đến thương hiệu của sản phẩm, quy cách phẩm chất
bao bì... tính thời vụ của sản phẩm, khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, nhân
công, kỹ thuật...
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
- Xem xét sản phẩm định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống trên thị
trường. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập và phát triển thì việc xuất khẩu là
thuận lợi. Nhưng có những sản phẩm ở giai đoạn thoái trào của chu kỳ sống nhờ vào các
biện pháp khuếch trương cải tiến sản phẩm làm cho sản phẩm có thể kéo dài được chu
kỳ sống và từ đó có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
- Một căn cứ nữa cũng được xét tới là tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá. Tỷ suất
ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu là tổng số nội tệ chi phí ra để thu được một đơn vị
ngoại tệ. Nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái hối đoái hiện tại thì không nên xuất
khẩu.
1.3.1.3.Nắm vững thị trường ngoài nước
Đối với những đơn vị kinh doanh đối ngoại, việc nghiên cứu thị trường có một ý
nghĩa cực kì quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, nhưng nội dung cần nắm vững về thị
trường nước ngoài là những điều kiện chính trị - thương mại chung, luật pháp và chính
sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước…
Ngoài ra còn phải nắm vững những điều liên quan đến mặt hàng kinh doanh như dung
lượng thị trường, tập quán, thị hiếu tiêu dùng, các kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả…
1.3.1.4.Lựa chọn khách hàng
Để lựa chọn khách hàng không nên căn cứ vào những lời quản cáo, tự giới thiệu
mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thương nhân, khả năng tài chính,
lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
1.3.2. Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu
1.3.2.1.Lập phương án kinh doanh: Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá
trình nghiên cứu tiếp cận thị trường đơn vị kinh doanh lập phương án xuất khẩu. Việc
xây dựng phương án xuất khẩu bao gồm các bước sau:
-Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân nhằm rút ra những nét tổng quát
về tình hình, phân tích khó khăn và thuận lợi trong xuất khẩu.
-Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức xuất khẩu. Sự lựa chọn
này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
-Đề ra mục tiêu cụ thể. Những mục tiêu đề ra trông phương án xuất khẩu bao giờ
cũng là nhưng mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng, với giá bao nhiêu, sẽ
thâm nhập vào thị trường nào…
-Đề ra biện pháp thực hiện. Những biên pháp này là công cụ để đạt tới mục tiêu
đề ra
-Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tể của việc xuất khẩu. Hiệu quả kinh tế của việc
xuất khẩu được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là:
+Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ
+Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
+Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi
+Chỉ tiêu điểm hòa vốn.
1.3.2.2.Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu
khách hàng có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch. Muốn khai thác nguồn hàng thì
doanh nghiệp phải nghiên cứu nguồn hàng. Công việc này có ý nghĩa chiến lược đối với
uy tín, ổn định tính linh động và chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp nghiên cứu nguồn hàng là:
- Phương pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình khả
năng và tiêu thụ của từng mặt hàng.
- Phương pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo dõi nguồn lực sản
xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất.
Sau đó doanh nghiệp tổ chức đàm phán và thực hiện hợp đồng, đánh giá kết quả
của công ty tạo nguồn hàng.
1.3.3. Giao dịch đàm phán kinh doanh và ký kết hợp đồng xuất khẩu
1.3.3.1 Giao dịch đàm phán kinh doanh
Đàm phán là hoạt động bên mua và bên bán tiến hành trao đổi, thoả thuận các
điều kiện mua bán, quy định quyền và nghĩa vụ đối với nhau để đi đến thống nhất ký kết
hợp đồng.
Đàm phán được chia thành 2 phương thức chính như sau:
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
- Đàm phán trực tiếp: là hoạt động giao dịch mà người mua và người bán trực
tiếp gặp gỡ để qui định các điều kiện trong mua bán, giao dịch hàng hoá, giá cả, điều
kiện thanh toán mỗi khi thoả thuận xong một điều kiện nào đó, 2 bên sẽ ghi lại bằng văn
bản để làm bằng chứng. Hiện nay phương thức này được sử dụng khá phổ biến đòi hỏi
người thực hiện công tác này phải thường xuyên có sự nâng cao kinh nghiệm, trình độ
đàm phán, trao đổi kiến thức chuyên môn để tránh bị động trước đối tác giao dịch.
Đàm phán gián tiếp: Là phương thức giao dịch mà người bán và người mua
không trực tiếp gặp nhau mà tiến hành trao đổi các yêu cầu, quy định và các quyền và
nghĩa vụ của nhau thông qua thư từ, điện tín. Phương thức này bao gồm các hoạt động:
Hỏi giá, báo giá, chào hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận.
1.3.3.2. Ký kết hợp đồng:
Sau khi kết thúc đàm phán, các bên mua - bán tiến hành ký kết hợp đồng. Do có
yếu tố nước ngoài nên hợp đồng xuất nhập khẩu có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn
so với hợp đồng mua bán trong nước. Mặc dù vậy một hợp đồng có hiệu lực thì trước
hết nó phải tuân theo luật pháp quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Các bên có thể lựa
chọn công ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, các tập quán thương mại quốc tế để điều
chỉnh hợp đồng ngoại thương. Việc lựa chọn nguồn luật điều chỉnh do 2 bên tự thoả
thuận, các hợp đồng được sử dụng thường căn cứ vào mẫu để xây dựng, đối với những
trường hợp phức tạp, nhiều mặt hàng, thì kèm theo hợp đồng phải có các bên phụ kiện,
có thể bổ sung, lược bỏ đi những điều kiện không cần thiết cho phù hợp với thực tiễn.
Trong kinh doanh quốc tế, tuỳ thuộc vào hình thức kinh doanh mà có các loại
hợp đồng cụ thể: hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng gia công, hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu, hợp đồng chuyển giao công nghệ... Các hợp đồng này bên cạnh các điều
khoản thông thường còn có các điều khoản riêng biệt cho từng loại.Một hợp đồng mua
bán quốc tế thương gồm các điều khoản chủ yếu sau:
-Tên hàng: Đây là điều khoản quan trọng nhất, nó nói lên chính xác đối tượng
mua bán, trao đổi. Tên hàng phải được diễn đạt chính xác vì nó liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của cả hai bên cùng như liên quan đến các quy định của Nhà Nước.
-Phẩm chất: Điều khoản này nói lên tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng,
công suất, hiệu suất … của hàng hóa mua bán.
-Số lượng: Điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc
trọng lược) của hàng hóa, phương pháp quy định số lượng và xác định trọng lượng.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
-Bao bì: Trong điều khoản này các bên phải thỏa thuận với nhau những vấn đề về
yêu cầu chất lượng của bao bì và giá cả của bao bì.
-Giá cả: Trong điều khoản này cần quy định rõ về đồng tiền tính giá, mức giá,
phương pháp tính quy định giá, phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc
giảm giá.
-Giao hàng: Nội dung cơ bản của điều khoản này là xác định địa điểm và thời
hạn giao hàng, xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
-Thanh toán: Trong điều khoản này các bên xác đinh những vấn đề về đồng tiền
thanh toán, thời hạn trả tiền và phương thức trả tiền.
-Khiếu nại: Điều khoản này quy định các vấn đề về thể thức, thời hạn,
cách thức giải quyết khiếu nại cũng như quyền hạn và nghĩa vụ của các bên khi xảy ra
những trường hợp như: giao hàng không đúng số lwongj, chất lượng bao bì như đã thỏa
thuẩn, giao hàng chậm so với quy định của hợp đồng…
1.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đây là công việc tiếp theo sau khi các chủ thể đã ký kết hợp đồng. Đây là công
việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc tế và quốc gia, phải làm rõ nội
dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, không để tình trạng sai sót gây thiệt
hại kinh tế. Quá trình thực hiện hoạt động được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 1: Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Xin giấy
phép
xuất
khẩu
Mở và
kiểm tra
L/C
Chuẩn
bị hàng
hóa
Kiểm tra
hàng hóa
Thuê
phương
tiện
v/tải
Khiếu
nại, giải
quyết
khiếu nại
Làm thủ
tục thanh
toán
Giao
hàng cho
p/tiện vận
tải
Làm thủ
tục thông
quan
Mua bảo
hiểm
hàng hóa
Ta có thể nhóm các bước quy trình trên thành các nhóm bước sau:
1.3.4.1.Nhóm bước chuẩn bị giấy phép, LC và hàng hoá để xuất khẩu
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Xin giấp phép xuất khẩu
Đơn vị nhập khẩu phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước để xem mặt hàng nào
được tự do xuất khẩu, mặt hàng nào phải có giấy phép của Bộ thương mại hoặc Bộ
chuyên ngành. Khi đối tượng hợp đòng thuộc phạm vi phải xin giấy phép xuất khẩu đơn
vị kinh doanh phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm: hợp đồng, phiếu hạn ngạch (nếu hàng
thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu đó là trường hợp
xuất khẩu ủy thác)…
Mở L/C và kiểm tra L/C
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn
và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền
hàng xuất khẩu bằng L/C đó. Nếu L/C đó không đáp ứng được những yêu cầu này, cần
phải buộc người mua sửa đổi lại rồi mới giao hàng.
Chuẩn bị hàng hoá
Chuẩn bị hàng xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp
với chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định trong
hợp đồng đã ký kết. Quá trình tập trung hàng hóa xuất khẩu gồm các nội dung sau:
- Tập trung hàng xuất khẩu.
- Bao gói hàng xuất khẩu.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Tập trung hàng hoá xuất khẩu.
Tập trung hàng thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng và đúng địa
điểm, tối ưu hoá chi phí. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường tập trung hàng xuất khẩu
từ các nguồn hàng xuất khẩu từ các nguồn hàng là nơi đã và có đủ khả năng cung cấp
hàng hoá đủ điều kiện cho xuất khẩu. Việc tập trung hàng hoá xuất khẩu gồm có các
bước chính sau:
* Phân loại nguồn hàng xuất khẩu: doanh nghiệp tiến hành phân loại nguồn hàng
để tạo ra các nhóm nguồn hàng có đặc trưng tương đối đồng nhất. Từ đó, doanh nghiệp
có các chính sách, biện pháp lựa chọn và ưu tiên thích hợp với từng loại nguồn hàng để
khai thác tối đa khả năng từ mỗi loại nguồn hàng.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
* Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng
ổn định và phát triển kinh doanh phải nghiên cứu và tiếp cận nguồn hàng để có phương
thức và hệ thống thu mua hàng xuất khẩu được tối ưu. Doanh nghiệp cần nghiên cứu
đâu là các nguồn hàng hiện hữu và đâu là các nguồn hàng tiềm năng
* Các hình thức thu gom hàng xuất khẩu.
Mua hàng xuất khẩu
Tự sản xuất để xuất khẩu.
Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Xuất khẩu uỷ thác.
* Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu bao gồm hệ thống các chi nhánh,
đại lý, kho bãi, vận tải, thông tin quản lý, kỹ thuật, công nghệ và nguồn lực thích hợp.
Doanh nghiệp phải dựa trên đặc điểm mặt hàng, đặc điểm nguồn hàng và hình thức giao
dịch để tổ chức hệ thống tập trung hàng có hiệu quả.
Bao gói hàng xuất khẩu
Dựa trên căn cứ vào số lượng hàng hoá, tính chất hàng hoá và chất lượng bao bì
mà hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu bao bì để có kế hoạch
cung ứng bao bì cho đầy đủ và đúng thời điểm.
Khi đóng gói có thể đóng gói hở và đóng gói kín. Khi đóng gói hàng hoá phải
đảm bảo đúng kỹ thuật. Kể cả vật liệu dùng để chèn lót và việc chèn lót cũng phải đảm
bảo đúng kỹ thuật, để đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong bốc xếp hàng hoá.
Kẻ kỹ mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những kỹ hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên
bao bì bên ngoài nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bốc xếp,
vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Nội dung của ký mã hiệu bao gồm thông tin cần thiết
về người nhận hàng, thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hang hoá, cũng như thông
tin về hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá.
1.3.4.2.Nhóm bước kiểm tra, mua bảo hiểm hàng hoá và thuê phương tiên vận tải
Kiểm tra hàng hoá
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Trước khi giao hàng xuất khẩu cho người mua thi nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ
kiểm tra hàng hoá về số lượng, chất lượng, trọng lượng bao bì. Nếu đó là động vật, thực
vật thì phải kiểm dịch, nếu là hàng thực phẩm thì phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm. Việc kiểm tra thường bao gồm các nội dung: kiểm tra về chất lượng, kiểm tra số
lượng , trọng lượng.
Việc kiểm tra tiến hành được thực hiện ở hai cấp:
Kiểm tra ở cơ sở do chính cơ sở sản xuất tiến hành hay do tổ chức kiểm tra chất
lượng sản phẩm tiến hành. Tuy nhiên, thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm
chính. Việc kiểm dịch động vật, thực vật ở cơ sở do phòng bảo vệ thực vật tiến hành.
Kiểm tra ở các cửa khẩu: có tác dụng thẩm định lại kết quả kiểm tra ở cơ sở.
Người xuất khẩu phải căn cứ vào yêu cầu của hợp đồng và L/C để xác định nội
dung và yêu cầu giám định, cơ quan giám định, đơn xin giám định hàng hoá, hợp đồng
L/C. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn xin giám định và L/C để giám định hàng hoá.
Kiểm tra thực tế về số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu, chất lượng hàng hoá và
cấp các chứng thư, đây là chứng từ quan trọng trong thanh toán và giải quyết các tranh
chấp sau này.
*Nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm tuỳ thuộc vào điều khoản
trong hợp đồng, nếu nghĩa vụ thuộc về người xuất khẩu thì họ phải thực hiện nó.
Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải.
Việc thuê phương tiện vận tải chở hàng được dựa vào những căn cứ: là những
điều khoản trong hợp đồng, đặc điểm hàng hoá xuất khẩu, điều kiện vận tải.
Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải khá phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp khi xuất
khẩu hàng hoá đều phải nắm rất chắc về đặc điểm của từng loại hình phương tiện vận tải
có đầy đủ thông tin về đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải, cước phí
vận tải trên thị trường cũng như các Công ước và Luật lệ quốc tế và quốc gia về vận tải.
Tuỳ theo các trường hợp cụ thể của từng trường hợp xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức thuê phương tiện vận tải sau:
Vận tải bằng đường biển: đây là hình thức vận tải chủ yếu trong xuất khẩu hàng
hoá. Có các phương thức sau:
Phương thức thuê tàu chợ
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Phương thức thuê tàu chuyến
Ngoài ra còn có các hình thức vận tải khác như: vận tải bằng đường sắt, bằng
đường hàng không, bằng ô tô, bằng container hay vận tải đa phương thức: kết hợp ít
nhất hai trong số các hình thức vận tải trên.
Lựa chọn phương thức vận tải nào thì đều liên quan đến các chứng từ liên quan
đến hợp đồng thuê phương tiện vận tải, đến vận đơn hay các thủ tục hải quan… khi tiến
hành thuê các phương tiện vận tải, cũng cần chú ý đến trình tự các công việc phải làm,
đến quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp và đơn vị cho thuê phương tiện vận tải.
Mua bảo hiểm hàng hoá
Trong kinh doanh thương mại quốc tế hàng hoá thường phải vận chuyển đi xa,
trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất
trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy, những người kinh doanh thương mại quốc tế
thường mua bảo hiểm cho hàng hoá để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
* Căn cứ mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng đã ký kết. Nếu rủi ro về
hàng hoá thuộc về trách nhiệm của người xuất khẩu thì doanh nghiệp xuất khẩu cần tiến
hành mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển: đó là khối lượng, giá trị và đặc điểm của hàng
hoá vận chuyển.
Căn cứ vào điều kiện vận chuyển như loại phương tiện vận chuyển, chất lượng
của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ và hành trình vận chuyển.
* Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hang hoá xuất khẩu.Khi tiến hành mua bảo hiểm
cho hàng hoá xuất khẩu cần theo các bước sau:
+Xác định nhu cầu bảo hiểm
+Xác định loại hình bảo hiểm
+Lựa chọn công ty bảo hiểm.
+Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
1.3.4.3.Nhóm bước làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người vận tải
Thủ tục thông quan
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
*Khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải tiến hành khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng
hàng hoá xuất khẩu. Có hai hình thức khai hải quan là người khai hải quan trực tiếp đến
các cơ quan hải quan thực hiện khai hải quan hay sử dụng hình thức khai điện tử.Hồ sơ
hải quan bao gồm:
+Tờ khai hải quan
+Hoá đơn thương mại
+Hợp đồng mua bán hàng hoá.
+Các chứng từ khác đối với từng loại mặt hàng theo quy định
* Xuất trình hàng hoá: là đưa hàng hóa đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế
hàng hoá. Có 3 hình thức.
Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu của chủ hàng có quá trình chấp
hành tốt pháp luật hải quan, với các trường hợp mặt hàng xuất khẩu thường xuyên, hàng
nông sản, thuỷ hải sản…
Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu là nguyên liệu sản
xuất, hàng xuất khẩu và hàng gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói
đồng nhất.
Kiểm tra toàn bộ hàng xuất khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải
quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
*Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan
và thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết định sau:
Thông quan - Cho hàng qua biên giới Cho hàng hoá qua biên giới có điệu kiện như phải sửa chữa khắc phục lại, phải
nộp thuế xuất khẩu.
Không được phép xuất khẩu.
Giao hàng cho người vận tải
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, có nhiều phương thức vận tải. Mỗi
phương thức vận tải có quy trình nhận hàng hoá khác nhau.
* Giao hàng với tầu biển
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Hàng xuất khẩu chủ yếu được giao bằng đường biển và được tiến hành theo các
bước sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng kê hàng hoá chuyên chở cho
người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng
-Bốc dỡ lên tầu
-Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó để xác nhận hàng đã giao
nhận xong, trong đó xác nhận: số lượng hàng hoá, tình trạng hàng hoá, cảng đến…
-Trên cơ sở biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển, điều quan trọng là
phải lấy được vận đơn hoàn hảo hay vận đơn sạch.
* Vận tải bằng đường sắt
Giao hàng cho vận tải đường sắt có hai hình thức:
+Giao hàng chiếm đủ một toa xe, người xuất khẩu tiến hành các bước sau:
Đăng ký với cơ quan đường sắt để cung cấp toa xe phù hợp với khối lượng, tính
chất hàng hoá.
Khi được cấp toa xe, tổ chức vận chuyển hàng đến địa điểm quy định
Làm thủ tục hải quan, mời cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá, đồng thời lên toa
tầu niêm phong kẹp chì.
Giao toa tầu đã được niêm phong kẹp chì cho cơ quan đường sắt để lấy vận đơn
đường sắt.
+Giao hàng khi không chiếm đủ một toa xe, người xuất khẩu phải vận chuyển
hàng đến nơi tiếp nhận hàng của hãng đường sắt hoặc xếp hàng lên một toa xe do đường
sắt chỉ định và nhận vận đơn.
* Giao hàng cho vận tải hàng không
Người xuất khẩu liên hệ với bộ phận giao nhận, vận chuyển hàng hoá đến trạm
giao nhận chỉ định, làm thủ tục hải quan giao cho người vận tải hàng không và nhận vận
đơn.
* Giao hàng cho vận tải đường bộ.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
Phương thức này thường áp dụng cho điều kiện giao hàng tại xưởng (EXW) hoặc
giao hàng theo phương thức đa phương tiện, người bán chịu trách nhiệm bốc xếp hàng
lên xe do người mua chỉ định đến.
* Giao hàng khi chuyên chở bằng container: có hai hình thức
+Giao hàng đủ container, người xuất khẩu phải tiến hành theo các bước sau:
Căn cứ vào số lượng hàng hoá, đăng ký mượn hoặc thuê container tương thích,
sau đó vận chuyển container rỗng về địa điểm đóng hàng.
Làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm hoá đến xếp hàng vào container, niêm
phong kẹp chì.
Giao hàng cho bãi hoặc trạm container để nhận biên lai xếp hàng.
Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn.
+Giao hàng không đủ container
Khi hàng giao không đủ container, người xuất khẩu vận chuyển hàng đến bãi
container do người chuyên chở chỉ định để giao cho người chuyên chở. Việc giao hàng
được coi là hoàn thành khi hàng được giao cho người chuyên chở hoặc người đại diện
cho người chuyên chở.
1.3.4.4.Nhóm bước làm thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu nại tranh chấp (nếu có)
Thủ tục thanh toán
Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như tín dụng chứng từ, nhờ thu,
giao chứng từ chuyển tiền và chuyển tiền(điện T/T hay thư M/T). Tuy nhiên có hai loại
chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đó là phương
thức thanh toán thư tín dụng chứng từ và phương thức thanh toán chuyển tiền (điện
chuyển tiền).
* Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Trước khi đến thời hạn đã thoả thuận, doanh nghiệp xuất khẩu nhắc nhở, đôn đốc
người mua mở tín dụng (L/C) đúng thời hạn.
Khi được thông báo chính thức về việc mở L/C cần kiểm tra kỹ lưỡng L/C trên
các nội dung sau: kiểm tra tính chân thực L/C và kiểm tra nội dung của L/C. Cơ sở để
kiểm tra là hợp đồng thương mại quốc tế đã ký kết. Trong đó việc kiểm tra nội dung là
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
khâu cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Nội dung
của L/C phải phù hợp với nội dung của hợp đồng.
Khi phát hiện thấy nội dung L/C không phù hợp nội dung của hợp đồng hoặc trái
với luật lệ, tập quán của các bên hoặc không có khả năng thực hiện, người xuất khẩu
phải đề nghị với người nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C.
Sau khi đã kiểm tra L/C và L/C hoàn toàn phù hợp thì người xuất khẩu tiến hành
giao hàng và thành lập bộ chứng từ để thực hiện thủ tục thanh toán. Việc lập bộ chứng
từ phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác và phù hợp với yêu cầu của L/C cả về nội dung
và hình thức. Khi đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng của người nhập khẩu sẽ thanh
toán cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng của người xuất khẩu.
* Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì người xuất
khẩu khi giao hàng xong phải nhanh chóng hoàn thành việc lập hồ sơ chứng từ phù hợp
với yêu cầu của hợp đồng, đồng thời chuyển đến cho người nhập khẩu. Khi người nhập
khẩu chuyển tiền thanh toán đến, ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho đơn vị xuất khẩu.
Giải quyết khiếu nại tranh chấp nếu có
* Khiếu nại
Trong trường hợp người nhập khẩu vi phạm các điều khoản quy định trong hợp
đồng như: thanh toán chậm, không thanh toán, thanh toán không đúng lịch trình hoặc
không chỉ định phương tiện đến nhận hàng hoặc đến chậm, đơn phương huỷ bỏ hợp
đồng… khi đó người xuất khẩu sẽ tiến hành khiếu nại nhà nhập khẩu. Để khiếu nại,
người khiếu nại cần phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại, bằng chứng về sự
vi phạm và các chứng từ liên quan gửi đến cho trọng tài và các bên liên quan.
Ngoài ra, nhà xuất khẩu có thể khiếu nại nhà chuyên chở hoặc nhà bảo hiểm về
vi phạm hợp đồng đã ký kết hoặc có sự tổn thất hàng hoá trong quá trình chuyên chở,
hay tổn thất hàng hoá đã mua bảo hiểm.
* Giải quyết khiếu nại
Người mua thường hay khiếu nại người bán về các nội dung:
-Giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, quy cách, hàng giao không
đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định.
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp- Cty CP xuất nhập khẩu tạp phẩm
An Hồng Dũng
-Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo
quản làm hàng hoá bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
-Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thoả thuận giữa hai bên như
chuyển tải hàng hoá, giao hàng từng phần.
-Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra
-Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông báo
chậm việc giao hàng đã giao lên tầu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các
nghĩa vụ khác như thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá… hoặc giao hàng
hoá đang bị tranh chấp bởi bên thứ ba.
Tuỳ theo từng trường hợp khiếu nại mà nhà xuất khẩu tiến hành giải quyết khiếu
nại cho bên người nhập khẩu một cách thoả đáng. Ví dụ nếu thiếu về số lượng thì gửi
thêm bổ sung số lượng thiếu hụt, hay nếu thiếu điều kiện chất lượng thì có thể thoả
thuận giảm giá…
1.3.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đạt được hiệu quả cao là mục tiêu phấn
đấu của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là chỉ tiêu tương đối để so
sánh kết quả kinh doanh với các khoản chi phí bỏ ra. Để tính kết quả kinh doanh, ta
phải tính một số chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả của quá trình xuất khẩu.
- Tổng giá thành XK: Là tổng chi phí sản xuất hàng hoá XK và các chi phí mua
và bán hàng.
- Thu nhập ngoại tệ XK: Là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá XK tính theo
giá FOB.
- Thu nhập nội tệ hàng hoá XK: Là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính đổi ra
nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
1.4.1.Yếu tố kinh tế
Sức mua, người mua là hai nhân tố quan trọng trong thị trường sự thay đổi các
thông số như thu nhập, chi phí sinh hoạt, lãi suất và tiết kiệm của một quốc gia có ảnh
76