1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyễn Hồng Quang – Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả quản lý đấu thầu trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, 2007.
Như vậy các sách chỉ đề cập đến đấu thầu một dự án đầu
tư, các luận văn cao học thường đề cập đến hoạt động đấu thầu của một
đơn vị nào đó. Với Ban quản lý dự dán các công trình viễn thông cho
đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện
đến hoạt động đấu thầu để từ đó đánh giá rút ra những kết quả đạt được,
những tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động
đấu thầu tại Ban Quản lý dự án các công trình Viễn thông.
3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản
về đấu thầu, các hình thức, phương thức, nguyên tắc đấu thầu, một số
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Ban Quản lý dự án .
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng về hoạt động đấu thầu tại Ban
Quản lý dự án các công trình Viễn thông, trên cơ sở đó nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm hoàn thiện
hoạt động đấu thầu của Ban Quản lý dự án trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự
án các công trình Viễn thông.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự án các công trình Viễn thông và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu của Ban Quản lý dự
án .
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang
tính chất truyền thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc
nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ
bản chất và biểu hiện cũng như tổ chức hoạt động đấu thầu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực
trạng hoạt động đấu thầu, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp hoàn thiện
hoạt động đấu thầu của Ban Quản lý dự án viễn thông trong thời gian
tới.
6. Kết cấu luận văn
1. Lý do chọn đề tài
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Hoạt
động đấu thầu là một loại giao dịch mang tính chất thương mại, nó tuân
theo các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cạnh tranh,
quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị
Thành lập ngày 01/07/1998, với tiền thân là Ban Quản lý dự án
các công trình Viễn thông tin học đến năm 2008 được đổi tên thành Ban
Quản lý dự án các công trình Viễn thông (PMT) của Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam (VNPT) - là đơn vị kinh tế sự nghiệp trực
thuộc VNPT, thay mặt VNPT thực hiện các dự án mà VNPT làm chủ
đầu tư.
Với những lý do trên, tôi chọn lựa đề tài “Hoạt động đấu thầu
tại Ban Quản lý dự án các công trình Viễn thông - VNPT” làm nội
dung nghiên cứu luận văn cao học Quản trị kinh doanh của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề đấu thầu đã được các nhà nhà khoa học, các nhà nghiên
cứu rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở nước ta đã có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn đề cập và giải quyết. Có
thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau:
GS.TS Bùi Xuân Phong - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư NXB Bưu điện (2011).
PGS.TS Từ Quang Phương - Giáo trình Quản lý dự án (2014 - tái
bản lần thứ 6), NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên - Giáo trình Lập dự án
đầu tư (2012 – tái bản lần 2) , NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Về luận văn thạc sỹ hiện có một số đề cập đến đấu thầu như:
Trần Phương Thảo – Công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần đầu
tư phát triển công nghệ và truyền thông (NEO). Học viện Công nghệ
bưu chính viễn thông, 2009.
Hoàng Lê Minh - Công tác đấu thầu trong các dự án xây lắp, lắp
đặt tại Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông (TST). Học viện
Công nghệ bưu chính viễn thông, 2010.
3
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự án
các công trình Viễn thông
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại
Ban Quản lý dự án các công trình Viễn thông
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp về kinh tế – tài chính, xây
dựng – kiến trúc, kỹ thuật – công nghệ, tổ chức – quản lý để sử dụng
hợp lý cấc nguồn lực hiện có nhằm đạt được các kết quả, mục tiêu kinh
tế – xã hội nhất định trong tương lai.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa dự án đầu tư
1.1.2.1 Vai trò của dự án đầu tư
Theo cuốn sách Lập và thẩm định dự án đầu tư thì vai trò của dự án
đầu tư “Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu
kinh tế, dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển,
giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hóa trên thị trường, cân đối
mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ
sở vật - chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển, góp phần không ngừng
nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh
tế xã hội của đất nước” [2, tr 9].
1.1.2.2 Ý nghĩa của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với xã hội và
sự phát triển của nền kinh tế. Mỗi một dự án đầu tư đều có một đóng
góp nhất định vào các mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và
phúc lợi của đất nước.
1.1.3 Chu kỳ dự án đầu tư
Theo cuốn sách Lập dự án đầu tư thì “Chu kỳ của một dự án đầu
tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu
từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm
dứt hoạt động” [1, tr18]. Chu kỳ tổng quát của một dự án đầu tư được
thể hiện qua sơ đồ sau:
5
6
1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Ý đồ về
dự án
đầu tư
Chuẩn bị
đầu tư
Thực
hiện đầu
tư
Vận
hành các
kết quả
đầu tư
Ý đồ về
dự án
mới
2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Ý đồ về3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
dự án
4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
mới
5. Nguyên tắc ba chủ thể
6. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Sơ đồ 1.1: Chu kỳ tổng quát của một dự án đầu tư
1.2.3 Tổ chức đấu thầu
1.2.3.1. Kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu
1.2. Đấu thầu dự án đầu tư
1.2.1 Một số khái niệm về đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu thì đấu thầu là “quá trình lựa chọn nhà thầu
để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu
tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế” [8, tr4].
1. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
2. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
3. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu
4. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
5. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1.2.2 Các hình thức, phương thức, nguyên tắc đấu thầu
1.2.2.1 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
6. Quy trình lựa chọn nhà thầu
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Đấu thầu rộng rãi
- Đấu thầu hạn chế
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
- Chỉ định
- Mua sắm trực tiếp
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
- Tự thực hiện
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
- Tham gia thực hiện của cộng đồng
1.2.2.2 Phương thức lựa chọn nhà thầu
a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
b) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
c) Phương thức đấu thầu 2 giai đoạn một túi hồ sơ
d) Phương thức đấu thầu 2 giai đoạn hai túi hồ sơ
1.2.2.3 Nguyên tắc đấu thầu
+ Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu;
+ Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu
1.2.4.1 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Luật
gồm có luật trong nước và luật quốc tế, các văn bản dưới luật cũng vậy,
có những quy định do Chính phủ Việt Nam ban hành, có những quy
định do các tổ chức quốc tế (WTO, AFTA, ASEAN) ban hành mà các
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hội nhập và toàn cầu hoá phải
tuân theo.
7
8
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
2.2 Thực trạng hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự án các
công trình Viễn thông
2.1 Tổng quan về Ban Quản lý dự án các công trình Viễn
thông
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ban Quản lý dự án các công trình Viễn thông được thành lập
ngày 01/07/1998, với tiền thân là Ban Quản lý dự án các công trình
Viễn thông tin học đến năm 2008 được đổi tên thành Ban Quản lý dự án
các công trình Viễn thông của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam (VNPT) - là đơn vị kinh tế sự nghiệp trực thuộc VNPT, thay mặt
VNPT thực hiện các dự án mà VNPT làm chủ đầu tư.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động
Mô hình tổ chức Ban Quản lý dự án các công trình Viễn thông
được cơ cấu gọn nhẹ và khoa học có đầy đủ các phòng chức năng giúp
giám đốc Ban thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Hoạt động đấu thầu là hoạt động thường xuyên của Ban QLDA
các công trình Viễn thông. Trung bình hàng năm PMT được tập đoàn
giao cho khoảng 10 dự án lớn với sự đa dạng về nguồn vốn và hạng
mục đầu tư. Là một đơn vị được giao nhiệm vụ chính là thay mặt VNPT
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư các dự án nên PMT coi việc
tuân thủ luật và các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động đấu thầu là
yêu cầu bắt buộc.
2.2.1 Một số dự án đầu tư giai đoạn 2010 - 2014
Giai đoạn 2010 – 2014 là giai đoạn VNPT có rất nhiều sự kiện
nổi bật và các dự án quan trọng. Năm 2010, lần đầu tiên VNPT đã đạt
doanh thu vượt qua mốc 100.000 tỷ đồng, mức doanh thu cao nhất từ
trước đến nay, với thực tế thực hiện là 101.569 tỷ đồng, tăng 21,23% so
với doanh thu năm 2009.
2.2.2 Hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự án các công
trình
viễn thông
Đặc điểm cơ bản của các gói thầu do Ban PMT thực hiện đa phần
là các dự án lớn thuộc các dự án nhóm A và nhóm B, yêu cầu về mặt kỹ
thuật của các dự án rất cao thậm chí là 1 số lĩnh vực mới và tiên phong ,
yêu cầu tiến độ thực hiện của 1 số dự án là cấp bách để đáp ứng kịp nhu
cầu thị trường và chiến lược kinh doanh của Tập đoàn đặc biệt là 2 dự
án phóng vệ tinh VINASAT1 và 2.
2.2.3 Quy trình thực hiện công tác đấu thầu các dự án tại PMT
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI TẠI BAN QLDA
Phương thức: một giai đoạn, một túi hồ sơ
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức
(Cập nhật theo Luật Đấu thầu 43 và Nghị định 63 Quá trình
bắt đầu sau khi có quyết định đầu tư)
9
10
Bảng 2.1: Quy trình đấu thầu rộng rãi một giai đoạn một túi hồ sơ
STT
Loại hồ sơ, văn bản, tài liệu
ĐTRR
1
BC (TTr) thành lập Tổ CGĐT
2
QĐ thành lập Tổ CGĐT
Bảng phân công nhiệm vụ Tổ
chuyên gia (Tổ CG)
3
Phân công
Ghi chú
(x)
P. KHĐT
Nếu cần
x
P. KHĐT
x
Tổ CG
4
TTr phê duyệt dự toán
x
P. QLKTCL
5
BC thẩm định dự toán
x
P. KHĐT
6
QĐ phê duyệt dự toán
x
P. KHĐT
7
Báo cáo hoàn thành HSMT
x
Tổ CG
8
Bộ HSMT
x
Tổ CG
9
TTr phê duyệt HSMT
x
Tổ CG
10
BC thẩm định HSMT
x
P. KHĐT
11
QĐ phê duyệt HSMT
x
P. KHĐT
12
Thông báo mời thầu
x
P. KHĐT
13
BB giao nhận HSMT
x
Tổ CG
14
BB giao nhận HSDT
x
Tổ CG
15
BB mở thầu
BC đánh giá HSDT, danh sách
xếp hạng nhà thầu
Thư mời thương thảo hợp đồng
x
Tổ CG
x
Tổ CG
x
Tổ CG
BB thương thảo hợp đồng
TTr phê duyệt KQ lựa chọn nhà
thầu (kèm BBTT, Bản HĐ đã
hoàn thiện)
BC thẩm định KQ LCNT
x
Tổ CG
x
Tổ CG
x
P. KHĐT
x
P. KHĐT
x
P. KHĐT
(x)
P. KHĐT
P. KHĐT
16
17
18
19
20
21
23
QĐ phê duyệt KQ LCNT
T. báo (công khai) kết quả đấu
thầu (các nhà thầu)
Giấy ủy quyền
24
Bản HĐ để ký kết
x
Tổng số các loại hồ sơ, thủ tục
24
22
Có
thể
thực hiện
sau khi
LCNT
Nếu có
Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không
tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a
Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63.
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách
ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định 63.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Tổ chuyên gia có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
theo đúng quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
14 của Nghị định 63.
11
12
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá HSDT
Việc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 và Điều 17 của Nghị định 632014/NĐ-CP:
Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 17 của Nghị định 63-2014/NĐ-CP.
Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu tại Ban quản lý dự án các công
trình viễn thông gồm các công đoạn như sau:
Bước 1: Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao
gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để
phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ
khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện
hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có)
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo
quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất kỹ thuật với
tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên
danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được
xem xét, đánh giá về kỹ thuật;
c) Nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển, có hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật hợp lệ, có năng lực được cập nhật đáp ứng yêu cầu của gói thầu
được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong hồ sơ mời thầu.
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét, đánh giá
hồ sơ đề xuất về tài chính.
5. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được Giám
đốc Ban QLDA phê duyệt bằng văn bản. Ban QLDA thông báo danh
sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu
tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Bước 2: Mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
1. Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có
tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự
chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài
chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài
chính xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất
về tài chính của mình;
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng
hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên
13
14
trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự
sau đây:
3. Lập Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Các thông tin Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ
đề xuất về tài chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời
gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi trong
đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có). Tổ chuyên gia phải ký xác nhận
vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.
Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài
chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp;
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà
thầu:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng
nhà thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời
thầu;
b) Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ
chuyên gia lập báo cáo gửi Giám đốc Ban QLDA xem xét.
Bước 4: Thương thảo hợp đồng:
Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương
thảo hợp đồng. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên Hồ sơ mời
thầu,báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu,hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ
hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên
gia, Phòng Kế hoạch đầu tư sẽ thẩm định và trình Giám đốc Ban QLDA
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, Ban
QLDA sẽ đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu.
2.2.4. Hình thức chọn nhà thầu
Hiện nay Ban quản lý dự án các công trình viễn thông sử dụng tất
cả các hình thức đấu thầu được quy định trong Luật Đấu thầu :Đấu thầu
rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, Đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, Mua
sắm trực tiếp
Bảng 2.2: Các hình thức lựa chọn nhà thầu BAN QLDA sử dụng
từ năm 2010 đến 2014
Chào
Đấu thầu Tự thực
Đấu thầu Chỉ định
hàng
Năm
hạn chế
hiện
rộng rãi
thầu
cạnh
tranh
2010
16
12
2011
15
9
2012
21
18
2013
18
9
2014
11
6
Tổng
cộng
81
54
00
0
0
Nguồn: Ban QLDA PMT 2010 – 2014
15
16
Năm
Phương
thức một
giai đoạn
một túi hồ
sơ
2010
28
2011
24
2012
39
2013
27
2014
6
11
Tổng
cộng
124
11
Hình thức lựa chọn nhà thầu
Chỉ định
thầu
Thầu rộng rãi
Thầu rộng rãi
Chào hàng cạnh tranh
Chỉ định thầu
Đấu thầu hạn chế
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ hình thức lựa chọn nhà thầu của Ban QLDA
các công trình viễn thông
2.2.5 Phương thức đấu thầu tại Ban quản lý dự án các công
trình viễn thông
Hiện nay Ban quản lý dự án các công trình viễn thông sử dụng
hầu hết các phương thức đấu thầu cho các gói dự án đầu tư tại công ty
và các gói dự án do Tập đoàn triển khai. Ban QLDA chủ yếu sử dụng
phương thứcmột giai đoạn hai túi hồ sơ vào công tác đấu thầu của các
dự án đầu tưBảng 2.3: Các phương thức đấu thầu BAN QLDA sử dụng
từ năm 2010 đến 2014
Phương
thức một
giai đoạn
hai túi hồ
sơ
Phương
thức hai
giai đoạn
một túi hồ
sơ
Phương thức
hai giai đoạn
hai túi hồ sơ
Nguồn: Ban QLDA PMT 2010 - 2014
2.2.6 Nhân lực trong việc thực hiện đấu thầu các dự án
Ban QLDA các công trình Viễn thông luôn chú trọng nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đấu thầu cũng như hiệu quả đầu tư dự án.
2.3 Đánh giá chung hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự
án các công trình Viễn thông
2.3.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung công tác đấu thầu tại Ban QLDA các công trình viễn
thông hoàn toàn tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản
pháp luật khác.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những mặt tích cực của công tác tổ chức đấu thầu tại
Ban QLDA các công trình viễn thông, qua nghiên cứu tình hình tổ chức
công tác đấu thầu tại Ban QLDA các công trình viễn thông, tôi có nhận
xét về một số các tồn tại trong công tác đấu thầu và chỉ ra nguyên nhân
như sau:
Thứ nhất: Công tác lưu trữ hồ sơ: Công tác lưu trữ hồ sơ cơ bản
đảm bảo, tuy nhiên một số gói thầu đơn vị được giao làm đại diện chủ
đầu tư lưu trữ còn thiếu chưa tuân thủ theo quy định
17
18
Thứ hai: Trong công tác đấu thầu:
- Xây dựng HSMT: Ban QLDA các công trình Viễn thông là
Ban QLDA được giao làm chủ đầu tư các dự án lớn về quy mô, đa dạng
về hình thức.
- Ở khâu xét thầu: Do các gói thầu của Ban QLDA các công
trình viễn thông đa dạng, liên quan đến nhiều các thiết bị khoa học hiện
đại, liên quan đến nhiều công đoạn khác nhau vì vậy tổ chuyên gia
chấm, xét thầu với các thành viên còn hạn chế về năng lực và kinh
nghiệm, chuyên môn chưa phù hợp với yêu cầu của gói thầu nên chấm,
xét thầu còn sơ sài.
Thứ ba: Về quy trình đấu thầu: Một số dự án chỉ định thầu của
Ban QLDA các công trình viễn thông thì Ban QLDA các công trình
viễn thông chỉ định thầu đơn vị tư vấn đấu thầu trước khi có quyết định
phê duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc đôi khi phê duyệt HSMT trước khi có
quyết định phê duyệt KHĐT, mở thầu không đúng thời gian theo quyết
định phê duyệt
Thứ tư: Các thủ tục trình thẩm định, phê duyệt nhìn chung khá
rườm rà, phải qua nhiều cấp.
Thứ năm: Năng lực trình độ của các nhà thầu chưa cao cũng là
một trong những nguyên nhân là giảm hiệu quả của hoạt động đấu thầu.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
3.1 Phương hướng hoạt động của Ban quản lý dự án các
công trình viễn thông
3.1.1 Phương hướng, mục tiêu
Ban quản lý dự án các công trình Viễn thông đặt ra mục tiêu sẽ
tiếp tục phát huy các thế mạnh sẵn có, tối ưu hóa việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt
công tác thanh quyết toán các dự án cũ và triển khai hiệu quả các dự án
mới, đóng góp hiệu quả vào quá trình tái cấu trúc Tập đoàn VNPT,.
Các mục tiêu, nhiệm vụ trong tâm trong năm 2015 cụ thể như
sau:
µ
Quản lý dự án đầu tư:
- Bám sát và đẩy nhanh tiến độ các dự án được giao trong năm
2014, đồng thời triển khai các công việc/dự án được giao mới trong
năm 2015;
µ
Công tác quyết toán dự án
- Hoàn thành 35 báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ quyết toán 02 dự án ODA: ODA
10 tỉnh miền trung và ODA 15 tỉnh phía Bắc ...
- Dự án A3:
- Quý II/2015, hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng.
3.1.2 Phương hướng, mục tiêu trong công tác đầu tư xây dựng
µ
Chú trọng nâng cao chất lượng công tác, kỹ năng quản lý,
tinh thần sáng tạo, mạnh dạn cải tiến phương pháp làm việc… tất cả góp
phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của Ban QLDA nói riêng và
của VNPT nói chung.
µ
Thực hiện các dự án của Tập đoàn theo hướng tập trung
đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông - CNTT; Lựa chọn đầu tư theo
thứ tự ưu tiên phù hợp với định hướng kinh doanh và phát triển mạng
lưới của Tập đoàn.
19
20
µ
Quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện thanh quyết toán:
đúng theo quy định và đạt hiệu quả cao
µ
Phấn đấu rút ngắn thời gian triển khai dự án từ giai đoạn
chuẩn bị để hoàn thành và đưa vào sử dụng
3.1.3 Định hướng về công tác tổ chức đấu thầu
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác đấu thầu trong
việc nâng cao hiệu quả đầu tư, Ban QLDA đã coi đấu thầu là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng hàng đầu trong thời gian tới.
Trong đó con người được coi là yếu tố then chốt, có vai trò quyết đinh
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu dự án
đầu tư tại Ban quản lý các công trình viễn thông
3.2.1 Hoàn thiện cách đánh giá năng lực của nhà thầu
µ Cơ sở lí luận và thực tiễn
Năng lực thực sự của các nhà thầu tham dự các dự án là mối quan
tâm hàng đầu của các chủ đầu tư. Việc lựa chọn các nhà thầu có đủ
năng lực thực sự tham dự vào dự án góp phần thành công của dự án đó.
Việc đánh giá năng lực của nhà thầu được dựa trên tiêu chuẩn đánh giá
của các gói thầu do tổ chuyên gia xây dựng và được phê duyệt. Tùy vào
tính chất và quy mô của các gói thầu mà các tiêu chí và phương pháp
đánh giá được xây dựng sao cho chính xác và khoa học. Phương thức
thực hiện
Việc đánh giá năng lực của nhà thầu phải chú trọng phương pháp
và tiêu chuẩn đánh giá HSDT của các gói thầu phải được lập theo quy
định của Luật đấu thầu và các thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối
thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu.
Ta có thể sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm
điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối
đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn sẽ
căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể.
Trong phương pháp xét thầu cần phải quy định rõ đối với các nhà
thầu đã có những vi phạm chất lượng, tiến độ hoặc bị xử lý ở các gói
thầu đã thực hiện trước đây hoặc không đủ năng lực tài chính thì sẽ bị
trừ điểm khi đánh giá hoặc bị loại bỏ trong khi xét thầu.
Đối với nhà thầu có thể được kiến nghị trúng thầu, cần kiểm tra
đánh giá kỹ năng lực tài chính thực tế của nhà thầu có khả năng thực
hiện gói thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ và các điều kiện hợp đồng,
thông qua việc xem xét các nội dung sau:
- Kiểm tra các hợp đồng mà nhà thầu đã và đang thực hiện có
đảm bảo chất lượng, tiến độ theo quy định của hợp đồng.
- Đối với nhà thầu đã trúng thầu nhiều gói thầu hoặc đang thực
hiện nhiều gói thầu trong cùng thời gian xét thầu, phải yêu cầu nhà thầu
giải trình về biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu (khả năng huy động
về tài chính, về thiết bị và nhân sự để thực hiện gói thầu). Trên cơ sở
giải trình của nhà thầu, Chủ đầu tư đánh giá và báo cáo Người có thẩm
quyền khi trình kết quả đấu thầu.
µ Lợi ích của giải pháp:
Việc thực hiện những giải pháp trên giúp cho Ban QLDA sẽ lựa
chọn chính xác các nhà thầu có năng lực và mức giá phù hợp với các dự
án triển khai, góp phần nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư.
3.2.2 Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, tổ chuyên gia xét
thầu, chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư
µ Cơ sở lí luận và thực tiễn
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào thì vai trò của con người đều
rất quan trọng và mang tính quyết định, trong hoạt động đấu thầu cũng
vậy. Con người có vai trò quyết định trong tất cả các khâu của quá trình
đấu thầu,
Mặc dù đội ngũ cán bộ phụ trách đấu thầu của Ban QLDA đã có
nhiều cố gắng và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển của tập
đoàn, song vẫn còn đó những hạn chế nhất định dẫn đến sự lúng túng
trong công tác đấu thầu, ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.
µ
Phương thức thực hiện
Để loại bỏ những tác động tiêu cực xuất phát từ khía cạnh nhân
sự, giải pháp cần thiết và cũng là cấp bách nhất hiện nay là nâng cao
hơn nữa trình độ, sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm thực tế cho các cán
bộ phụ trách đấu thầu. Rà soát đội ngũ cán bộ Ban quản lý dự án để
21
22
tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn về đấu thầu và quản lý dự
án, bảo đảm tuân thủ yêu cầu chuyên môn của Chủ dự án, Bên mời
thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu và các cá nhân theo quy định, đồng thời
nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm cá nhân.Ban QLDA
có thể cử chuyên viên đi học các lớp tập huấn dài hạn, quy mô lớn cho
các cán bộ phụ trách đấu thầu, nên tổ chức các chuyến tham quan học
hỏi kinh nghiệm tổ chức đấu thầu của các quốc gia tiên tiến trên thế
giới; mời các chuyên gia giàu kinh nghiệm về phổ biến, giải thích các
quy định của Nhà nước liên quan tới công tác đấu thầu, trình bày cách
thức xây dựng phương pháp tiến hành đấu thầu một cách khoa học.
Ban QLDA cũng cần phải chuyên nghiệp hóa đội ngũ thực hiện
công tác đấu thầu nhằm nâng cao chất lượng thầu. Hiện nay một số dự
án nhóm B thì tư vấn sẽ lập dự án và Ban đầu tư của Tập đoàn thẩm
đinh, một số dự án nhóm C lập dự án là Phòng Kỹ thuật, lập hồ sơ yêu
cầu, HSMT là tổ chuyên gia, thẩm định là Phòng Kế hoạch Đầu tư của
Ban QLDA. Do đó có thể thấy việc thực hiện thầu và tổ chức đấu thầu
liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau. Vì vây việc chuyên nghiệp hóa
đóng vai trò quan trọng
µ Lợi ích của giải pháp:
Thực hiện giải pháp trên giúp cho Ban QLDA thực hiện đúng các
quy định, chuyên nghiệp hóa các quy trình nhằm giảm thiều thời gian
xét thầu, thực hiện thầu và tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu tư
3.2.3 Tăng cường quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý hợp
đồng sau đấu thầu
3.2.3.1 Tăng cường quản lý hoạt động đấu thầu
µ Cơ sở lí luận và thực tiễn
Trong năm quachính phủ đã ban hành Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 và Nghị định, quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu: Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày
26/06/2014, và các Thông tư hướng dẫn đi kèm các Nghị định này.
Tăng cường quản lý hoạt động đấu thầu là góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư và là nhiệm vụ thường xuyên của Ban QLDA góp phần xây dựng
một môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng, minh bạch và có hiệu quả
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
µ Phương thức thực hiện
Thứ nhất, tổ chức phổ biến, quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu của Chính phủ và quy
định của nhà tài trợ.
Thứ hai, tiến hành rà soát, đánh giá và rút kinh nghiệm những tồn
tại trong hoạt động lựa chọn nhà thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng
đối với các gói thầu và đề ra những giải pháp khắc phục triệt để.
Thứ ba, Rà soát, kiện toàn và chấn chỉnh hoạt động của các thành
viên tổ chuyên gia để đảm bảo năng lực quản lý dự án và quản lý hợp
đồng.
Thứ tư, Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình công tác đấu thầu,
thực hiện hợp đồng các chương trình, dự án theo đúng quy định.
Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát đối
với hoạt động đấu thầu kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các thiếu sót, tháo
gỡ vướng mắc trong đấu thầu và báo cáo người có thẩm quyền xem xét
xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
µ Lợi ích của giải pháp
Tăng cường công tác quản lý đấu thầu, kịp thời kiểm điểm, xử lý
nghiêm cá nhân, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các quy định của pháp luật. Việc tăng cường công tác quản lý đấu thầu
khắc phục những tồn tại hạn chế, nhằm tăng cường hiệu quả của công
tác đấu thầu, hiệu lực quản lý nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả của
dự án đầu tư
3.2.3.2 Tăng cường quản lý hợp đồng sau đấu thầu
Cơ sở lí luận và thực tiễn
Trong mọi hoạt động kinh tế thì hợp đồng chính là bản cam kết
giữa các bên tham gia, trong hợp đồng nêu ra các quyền hạn và trách
nhiệm của các bên nhằm thực hiện hoạt động kinh tế có hiệu quả đem
lại lợi ích cho tất cả các bên. Do vậy với riêng hoạt động đấu thầu thì
hợp đồng giúp cho chủ đầu tư quản lý việc thực hiện gói thầu của nhà
thầu, hợp đồng được chuẩn hóa là cơ sở giúp cho nhà thầu thực hiện
nghiêm túc, không bỏ bê công việc, thực hiện gói thầu với chất lượng
tiêu chuẩn, thời gian đã cam kết; nếu có vi phạm xảy ra đây là cơ sở để
xử phạt cho cả hai bên.
µ
Phương thức thực hiện
Ban QLDA phải căn cứ vào Luật Đấu thầu đã quy định rõ trách
nhiệm của nhà thầu và chủ đầu tư trong quá trình thực hiện hợp đồng.
23
Theo đó, tất cả các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Đấu thầu chỉ được áp dụng 4 loại hợp đồng, đó là: hợp đồng trọn gói,
hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và
hợp đồng theo thời gian.
Lợi ích của giải pháp
Khi thực hiện giải pháp này sẽ giúp cho công ty tránh tình trạng
áp dụng loại hợp đồng không phù hợp với tính chất của gói thầu, điều
chỉnh hợp đồng, điều chỉnh hình thức hợp đồng, điều chỉnh thời gian
thực hiện hợp đồng một cách tùy tiện, gây lãng phí, làm giảm hiệu quả
đầu tư của các dự án như thời gian qua,
3.2.4 Nâng cao chất lượng đánh giá hồ sơ dự thầu
µ Cơ sở lí luận và thực tiễn
Việc đánh giá nhà thầu (công tác xét hồ sơ dự thầu) đóng vai trò
quan trọng, quyết định đến chất lượng của gói thầu. Hơn nữa đối với
các gói thầu công nghệ thông tin có liên quan chặt chẽ đến tính khoa
học công nghệ rất cao, các yêu cầu rất chi tiết. Chất lượng của công tác
xét thầu quyết định trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của gói thầu.
Cũng vì lý do đó, qúa trình xét thầu luôn giành được sự quan tâm đặc
biệt của các bên có liên quan.
µ
Phương thức thực hiện
Để nâng cao chất lượng công tác xét thầu tức là phải rút ngắn thời
gian chấm thầu và giảm thiểu các sai sót trong qúa trình chấm thầu.
Việc đẩy nhanh tốc độ chấm thầu là cần thiết nhưng phải dựa trên
phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá HSDT của các gói thầu, các
phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá phải được lập theo quy định của
Luật đấu thầu và các thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chất lượng cán bộ tổ chuyên gia giữ vai trò quyết định trong công tác
xét thầu, vì vậy việc lựa chọn thành viên tổ chuyên gia phải được tiến
hành nghiêm túc, sự sắp xếp, phân công nhiệm vụ các cán bộ trong tổ
chuyên gia phải hợp lý và phù hợp với trình độ chuyên môn.
Lợi ích của giải pháp
Việc thực hiện các giải pháp này sẽ giúp cho việc chấm thầu của
Ban QLDA diễn ra đúng kế hoạch, với chất lượng chấm thầu cao. Từ đó
giúp Ban QLDA lựa chọn được những đối tác dự án có tiềm năng và
thực lực theo đúng yêu cầu của gói thầu.
24
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập sâu rộng với kinh tế thế
giới hiện nay, hoạt động đấu thầu dự án đầu tư ngày càng trở nên quan
trọng, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế từ đó góp
phần quan trọng trong phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động đấu
thầu dự án đầu tư vẫn còn là một điều mới mẻ đối với rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Vì vậy, hoàn thiện hoạt động đấu thầu dự án
đầu tư là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, trong đó có Ban
quản lý dự án các công trình viễn thông - VNPT
Qua kết quả của luận văn có thể kết luận như sau:
1. Các giải pháp đề xuất phải mang tính khả thi thì mới có khả
năng áp dụng thành công trong thực tế hoạt động của đơn vị. Muốn vậy,
các giải pháp cần được xây dựng trên cơ sở phân tích đánh giá chính xác
thực trạng hoạt động đấu thầu và điều kiện hoàn cảnh thực tế của Ban quản
lý dự án các công trình viễn thông - VNPT
2. Thay đổi nhận thức và nhận thức đúng đắn về hoạt động đấu
thầu là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư của Ban quản lý
dự án các công trình viễn thông – VNPT nhằm chuẩn bị cho quá trình
hội nhập và là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển bền vững đối với đơn vị.
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã cố
gắng vận dụng tối đa những kiến thức mới được truyền đạt từ các nhà
khoa học trong và ngoài Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông. Tác
giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt thầy
giáo, PGS.TS. Hoàng Văn Hải đã tận tình giúp đỡ để hoàn thành công
trình nghiên cứu khoa học đầu tiên của mình.
Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn tốt nghiệp cao học,
cùng khả năng kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bản luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
-----------------------------------
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI
HÀ HẢI CHÂU
Phản biện 1: ...............................................................................
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC
CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG VNPT
Phản biện 2: ...............................................................................
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ..............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
HÀ NỘI - 2015
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông