MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………..………………...………………….…..…….…3
NỘI DUNG ………………………………...………..…………….…….….4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………….………..4
1. Vấn đề thất nghiệp ………………………,………………………………4
1.1 Khái niệm ……………………………………………………………….4
1.2 Phân loại…………………………………………………………………4
1.3 Ảnh hưởng………………………………………………………………4
2. Bảo hiểm thất nghiệp …………………………………………………….5
2.1 Khái niệm ……………………………………………………………….5
2.2 Đối tượng………………………………………………………………..5
2.3 Lợi ích ………………………………………………………………….6
II. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN…………..6
III. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM……………………………9
1. Khái quát về bảo hiểm xã hội Việt Nam …………………………………9
1.1 Các loại hình của Bảo hiểm xã hội …………………………………….9
1.2 Các chế độ Bảo hiểm xã hội ……………………………………………9
1.3 Tình hình thực hiện ……………………………………………………10
2. Luật và chính sách điều chỉnh vấn đề bảo hiểm thất nghiệp………….....12
2.1 Về người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 2,Chương 1)
………………………………………………………………………....…12
2.2 Về người sử dụng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 3,
Chương 1 )…………………………………………………………………12
2.3. Điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 15, Chương 3 )……...13
2.4. Mức trợ cấp thất nghiệp và thời gian hưởng trợ cấp (Điều 16, Chương 3)
2.5. Vấn đề hỗ trợ học nghề ( Điều 17, Chương 3 ) ……………………….13
1
2.6. Vấn đề hỗ trợ việc làm ( Điều 18, Chương 3 ) ………………………..14
2.7. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 20, Chương 3 )……….14
2.8. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 22, Chương 3 )………….14
2.9. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 23, Chương 3 )………….14
2.10. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 25, Chương 4)...15
2.11. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động (Điều
34, Chương 5 )……………..………………………………………..15
3. Nhìn nhận về tính ưu việt của việc thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam và hướng phát triển trong thời gian tới……………………………….15
KẾT LUẬN……………………………………………………..................19
2
LỜI MỞ ĐẦU
Vào thế kỉ 19, ở một số nước Châu âu như Đức, Ý, Thụy Điển, một
loại hình bảo hiểm mới đã được triển khai nhằm bảo vệ, hỗ trợ những đối
tượng lao động thất nghiệp. Đó là bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Cho đến
nay, loại hình bảo hiểm này đã được thực hiện rộng rãi ở các nước phát triển
với những điều luật quy định hết sức chặt chẽ; đem lại nhiều ý nghĩa to lớn
cũng như tác dụng tích cực về mặt kinh tế xã hội.
Tại Việt nam, loại hình bảo hiểm này là vô cùng mới mẻ. Luật Bảo
hiểm thất nghiệp Việt Nam mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1.1.2009 và theo
quy định, chính sách Bảo hiểm thất nghiệp thực sự đi vào thực hiện từ ngày
1.1.2010. Sự ra đời của loại hình bảo hiểm này thực sự là một bước tiến lớn
trong con đường phát triển của ngành bảo hiểm Việt nam nói riêng và nỗ lực
đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta nói chung. Nhất là khi, sự
ra đời này lại gắn trong giai đoạn đầy khó khăn, tồi tệ của nền kinh tế Việt
nam cũng như kinh tế thế giới; giai đoạn mà chúng ta phải chứng kiến nhiều
doanh nghiệp phá sản, hàng nghìn lao động rơi vào cảnh thất nghiệp. Vậy
trong một năm qua, chúng ta đã làm được những gì, vấp phải những khó
khăn gì; người dân, nhất là đối tượng lao động, họ phản ứng thế nào với
chính sách mới này của Chính phủ ? Mong muốn tìm hiểu rõ hơn những vấn
đề mới mẻ này chính là lí do nhóm chúng em lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu về
Bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam”.
Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo!
3
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Vấn đề thất nghiệp
1.1 Khái niệm
Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không
tìm được việc làm
1.2 Phân loại
- Thất nghiệp tự nhiên: tỷ lệ thất nghiệp đương nhiên bởi luôn có một
số người trong giai đoạn chuyển từ chỗ làm này sang chỗ khác.
- Thất nghiệp cơ cấu: do sự không tương thích của phân bố lao động
và phân bố chỗ làm việc (khác biệt địa lý hoặc khác biệt kỹ năng). Người
thất nghiệp không muốn hoặc không thể thay đổi nơi ở hoặc chuyển đổi kỹ
năng.
- Thất nghiệp chu kỳ: khi tổng cầu lao động thấp hơn tổng cung lao
động ở giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế.
- Thất nghiệp kỹ thuật: do việc thay thế công nhân bằng máy móc
hoặc công nghệ tiên tiến hơn.
1.3 Ảnh hưởng
- Thất nghiệp có ảnh hưởng quan trọng không những đến các cá nhân
mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội và nền kinh tế.Các cá nhân khi không
có việc làm sẽ gây ra chán nản ,không có tiền, không có khả năng chi trả gây
ra trộm cắp và các tệ nạn xã hội.
- Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) thấp – các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội
sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ.
4
- Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của
sản xuất theo quy mô.
- Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ
không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và
giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu
dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Do
đó tình trạng thất nghiệp là một trong những vấn đề nan giải và hết sức bức
xúc và cần có những chính sách để giúp mọi người tìm được việc làm cũng
như những biên pháp hỗ trợ khi bị thất nghiệp để giúp cân bằng kinh tế xã
hội.
2. Bảo hiểm thất nghiệp
2.1 Khái niệm :
Bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp hỗ trợ người lao động trong
nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn
định cuộc sống cho người lao động trong thời gian mất việc thì mục đích
chính của bảo hiểm thất nghiệp là thông qua các hoạt động đào tạo nghề, tư
vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm được một
việc làm mới thích hợp và ổn định.
2.2 Đối tượng
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất
việc không do lỗi của cá nhân họ. Họ vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm,
sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất
nghiệp. Những người này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định
so với khoản thu nhập cũ nhận trong những thời kì cụ thể. Bảo hiểm thất
nghiệp không áp dụng cho những người thất nghiệp vì tự ý bỏ việc hay
những ngưòi vừa mới ra trường và chưa tìm được công ăn vịêc làm,những
người thuộc vào diện thất nghiệp tự nhiên
5
2.3 Lợi ích
Nhân thức được tầm ảnh hưởng của thất nghiệp trong kinh tế xã hội
thí các hệ thống bảo hiểm thất nghiệp đã được ra đời và đã có tác dụng
nhằm:
- Giúp ổn định thu nhập đời sống cho những người thất nghiệp không
tự nguyện, đáp ứng cho họ những chi tiêu ccàn thiết mà kong gây ra tình
trạng nợ nần
- Giúp những người thất nghiệp sớm có cơ hội tìm được việc làm,
những người có kĩ năng sẽ tìm đựơc công việc pù hợp thay vì phải làm
những công việc khác với mức lương không tương xứng
- Giúp ổn định nền kinh tế, góp phần duy trì sức tiêu dùng ở cả góc
độ cá thể và kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tìm việc làm hiệu quả
- Tạo điều kiện kết nối tốt hơn giữa cung và cầu trong thị trường lao
động. - Giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và doanh nghiệp
II. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
Nỗ lực đầu tiên trong việc đưa ra 1 kế hoạch về bảo hiểm thất nghiệp
bắt đầu từ TK 19 tại Đức, Italia,Thuỵ điển, sau đó đã lan rộng ra các nước
như Pháp (1905) Anh (1911) Hà lan (1916), Mỹ (1935). Hiện nay Bảo hiểm
thất nghiệp được thực hiện rộng rãi ở các nước phát triển với những bộ luật
qui định khá toàn vẹn và chặt chẽ.Mỗi nước đều có qui định riêng và thực
hiện dựa trên những nguyên tác của mình.
- Hệ thống bảo hiểm được thực hiện rộng rãi khắp cả nước và được
quản lý linh hoạt phù hợp với điều kiện từng quốc gia. Ngoài công đoàn ,quĩ
bảo hiểm nhà nước còn có sự tham gia của các nghiệp đoàn các khu vực tư
nhân tạo nên 1 thị trường vô cùng sôi động và có tính cạnh tranh.
6
- Loại hình bảo hiểm được áp dụng phong phú , đa dạng , đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của con người
*Tại Mỹ có 7 loại hình:
• Bảo hiểm thất nghiệp trên diện rộng (Unemployment Insurance Fact
Sheet): là chương trình hỗ trợ tài chính của Liên bang đối với hầu hết người
lao động bị thất nghiệp
• Bảo hiểm thất nghiệp dành cho nhân viên liên bang (Unemployment
Compensation for Federal Employees): là chương trình hỗ trợ cho những
nhân viên của bang bị mất việc có đủ điều kiện do chính quyền từng bang
quản lý.
• Bảo hiểm thất nghiệp dành cho các cựu quân nhân (Unemployment
Compensation for Ex-Servicemembers): là chương trình hỗ trợ dành cho các
cựu quân nhân đủ điều kiện và cả những cựu nhân viên của Ban NOAA .
• Khoản lợi ích mở rộng (Extended Benefits): là chương trình của
chính quyền bang/liên bang dành cho các khu vực có tỉ lệ thất nghiệp cao
• Hỗ trợ thất nghiệp do thiên tai (Disaster Unemployment
Assistance): là chương trình đặc biệt dành cho những người lao động bị mất
việc làm hoặc đột ngột phải ngừng công việc do hậu quả của thiên tai.
• Phụ cấp ảnh hưởng thương mại (Trade Readjustment Allowances): là
khoản phụ cấp thu nhập dành cho những người lao động đã hết hưởng bồi
thường thất nghiệp và công việc của họ bị ảnh hưởng bởi hoạt động nhập
khẩu.
• Hỗ trợ cho hoạt động tự kinh doanh (Self Employment Assistance):
là chương trình tự nguyện đặc biệt của nhà nước ở một số vùng dành cho
những người lao động tự tổ chức hoạt động kinh doanh.
*Tại UK có 6 loại hình
7
• Bảo hiểm bảo vệ thu nhập (Income protection insurance): dành cho
hầu hết các đối tượng lao động làm ở doanh nghiệp
• Bảo hiểm đảm bảo trả nợ ( Payment protection insurance); dành cho
việc đảm bảo cho những người lao động có thời gian để trả nợ khi bị mất
việc
• Bảo hiểm bị sa thải (Redundancy insurance): dành cho người lao
đọng mất việt vi công ty bị phá sản hay do kinh tế suy thoái mà phải cắt
giảm
• Bảo hiểm chống thất nghiệp (Unemployment protectin insurance):
dành cho những người tự kinh doanh riêng
- Đối tượng bảo hiểm bao quát và đày đủ, mức độ hưởng trung bình
giúp những người mất việc vẫn có thể chi tiêu trung bình trong thời gian tìm
việc mới
*Hệ thống nghiệp đoàn ở Thuy điển hết sức linh hoạt:
Người lao động không nhất thiết phải là công dân Thụy điển – người
lao động chỉ cần có giấy phép nhập cư và có thẻ cư trú là đủ điều kiện để
tham gia Bảo hiểm thất nghiệp. Lương thất nghiệp được chi bằng 60% lương
thực tế sau khi đã trừ đi các khoản đóng góp bắt buộc (thuế thu nhập, đóng
góp BHXH, BHYT). Trong trường hợp người lao động có ít nhất một trẻ em
phụ thuộc sẽ được nhận mức lương thất nghiệp là 67%lương thực tế. Thu
nhập từ chế độ bảo hiểm thất nghiệp không phải chịu thuế. Trong thời gian
thất nghiệp, đối tượng hưởng chế độ vẫn được tiếp tục tham gia BHYT trong
một quỹ y tế công. Cơ quan việc làm cũng đóng bảo hiểm hưu trí bắt buộc
cho người hưởng chế độ thất nghiệp.
Theo quy định của Liên minh châu Âu, người thất nghiệp có thể tìm
việc trong các nước Liên minh châu Âu khoảng 3 tháng và có thể lưu tại đó
trong thời gian này và sẽ tiếp tục nhận được lương thất nghiệp. Hệ thống bảo
8
hiểm thất nghiệp ở các nước phát triển dã được áp dụng từ lâu đời và có vai
trò to lớn trong việc đam bảo an sinh xã hội cũng như cân bằng kinh tế nước
đó.Bên cạnh sự ưu việt về hệ thống luật, sự phong phú về hình thức là một
cơ chế hợp lý giúp những người thất nghiệp nhanh chóng tìm được việc làm.
Đây là những ưu điểm mà Việt nam ta cần khéo léo học tập để vận dụng
III. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Khái quát về bảo hiểm xã hội Việt Nam
1.1 Các loại hình của Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành theo quy định số
12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định ở nước ta bao gồm 2 loại
hình Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đặc điểm của
đối tượng của Bảo hiểm xã hội tự nguyện có công việc nơi làm việc và thu
nhập không ổn định, không có người sử dụng lao động cụ thể hoặc ổn định
để đóng thêm phí Bảo hiểm xã hội ngoài phần đóng góp của bản thân họ.
Chính vì thế mặc dù đã có trong bộ luật lao động Việt Nam nhưng mới chỉ
có điểu lệ về Bảo hiểm xã hội bắt buộc còn Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện
nay mới mang tính chất áp dụng thử nghiệm. Một quy định khác hoàn toàn
mới của luật Bảo hiểm xã hội là việc hình thành quỹ Bảo hiểm thất nghiệp từ
năm 2009. Khi đó người thất nghiệp đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp đủ 12
tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp sẽ được hưởng
Bảo hiểm thất nghiệp.
1.2 Các chế độ BHXH
Hiện nay ở nước ta có 5 chế dộ Bảo hiểm xã hội áp dụng cho các đối
tượng bắt buộc, đó là
▪ Trợ cấp ốm đau
▪ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
▪ Trợ cấp thai sản
9
▪ Chế độ hưu trí
▪ Tiền mai tang, chế độ tuất Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm các chế
độ sau đây
▪ Chế độ hưu trí
▪ Trợ cấp tử tuất
1.3 Tình hình thực hiện
Bảo hiểm xã hội mang lại sự đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
dân đặc biệt là người làm công ăn lương. Cơ quan Bảo hiểm xã hội đã từng
bước thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lí và giải quyết chế độ
chính sách cho người lao động thông qua việc áp dụng công nghệ thông tn
và cơ chế một cửa liên thông. Với những nỗ lực trong việc triển khai thực
hiện công tac thu Bảo hiểm xã hội theo luật Bảo hiểm xã hội, số người tham
gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc được mở rộng. Trên 3 triệu lượt đối tượng
đang hưởng các chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội được giải quyết hưởng
trợ cấp kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Luật Bảo hiểm xã hội được
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, với 3 thời điểm
hiệu lực khác nhau: từ 1.1.2007 cho các quy định của luật nói chung, từ
1.1.2008 cho chế độ Bảo hiểm tự nguyện và từ 1.1.2009 cho chế độ bảo
hiểm thất nghiệp. Chỉ một năm sau khi đạo luật có hiệu lực, số đối tượng
theo quy định tại khoản 1 điều 2 của Luật tăng từ 6.759.723 người năm 2006
lên 8.148.123 người năm 2007 ( tăng 20,7%). Trong đó lao động ở các cơ
quan hành chính sự nghiệp tăng 4%, doanh nghiệp dân doanh tăng 25,7%,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,3%, doanh nghiệp nhà nước
tăng 2. Tính chung lại đến nay đã có khoảng 9,35 triệu người tham gia Bảo
hiểm xã hội. Các tỉnh thành phố trong cả nước đã thực hiện chi trả các chế
độ Bảo hiểm xã hội với kinh phí lên tới 33.951 tỉ đồng, trong đó chế độ hưu
trí là 27.702 tỉ đồng chiếm 81,5% tổng chi. Trong năm này, có thêm 120.315
10
người hưởng chế độ hàng tháng, 208.710 người hưởng chế độ một lần. Hơn
2 triệu người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, 75000 người hưởng trợ cấp dưỡng sức, và 35000 người qua đời
được mai tang phí. Nhìn chung, các chế độ bảo hiểm đã được cải tiến, hoàn
thiện và được quy định rõ rang hơn. Bảo hiểm xã hội các tỉnh thành phố đã
xử lí kịp thời các chế độ chính sách theo quy định. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại
nhiều vướng mắc:
■ Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tình trạng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội không đóng, đóng
không đúng thời gian, không đúng mức quy định, đóng không đủ số người
thuộc diện tham gia bắt buộc còn tồn tại ở nhiều nơi. Tình trạng nợ đọng, nợ
dây dưa kéo dài Bảo hiểm xã hội còn diễn ra, có doanh nghiệp nợ lên đến
hàng tỷ đồng. Cơ quan quản lí thanh tra xử phạt nhưng cũng chưa được giả
quyết dứt điểm, khởi kiện doanh nghiệp ra tòa thì chậm được xủ lý. Điều
này đặt ra yêu cầu phải có sự thay đổi trong hình thức và mức độ xử phạt với
doanh nghiệp Ngoài ra tồn tồn tại khó khăn do cơ quan quản lí không nắm
được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử
dụng lao động. Đặc biệt với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thực
hiện nghiêm túc việc kí hợp đồng lao động, gây khó khăn trong khâu quản
lí.Nhận thức của đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội cũng cần phải quan
tâm. Mới chỉ có 70% số người có quan hệ lao động tham gia Bảo hiểm xã
hội. 30% còn lại chỉ yếu nằm trong khu vực ngoài quốc doanh và hợp tác xã.
Nguyên nhân nằm từ cả hai phía người lao động và người sử dụng lao động.
Nhiều người lao động chỉ lo cho cuộc sống hiện tại mà chưa tính đến cuộc
sống mai sau, thu nhập lại không cao nên họ ưu tiên cho các khoản chi trước
mắt mà không đóng Bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, nhiều chủ doanh nghiệp
cũng có tâm lí trốn tránh đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng
11
cách chỉ kí hợp đồng dưới 3 tháng. Sự phối hợp quản lí giữa các cơ quan
Nhà nước trong việc kiểm tra xử lí vi phạm Bảo hiểm xã hội còn thiếu đồng
bộ.
■ Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Các khó khăn gặp phải chủ yếu là: thu nhập của người lao động rất
khác nhau nên khó triển khai; Không thể thu tại các cơ quan xí nghiệp mà
phải thu từng người một nên chi phí hoạt động của bộ máy sẽ lớn. Thứ đến
là nhận thức của người dân với Bảo hiểm xã hội khi họ không bị bắt buộc
phải tham gia. Về mặt Nhà nước, khi cần thiết sẽ phải hỗ trợ quỹ Bảo hiểm
xã hội tự nguyện. Do đặc thù khác với các loại hình bảo hiểm kinh doanh
khác nên quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo không bao giờ bị phá
sản, điều này cần có Nhà nước đứng ra đảm bảo cho hoạt động của quỹ.
2. Luật và chính sách điều chỉnh vấn đề bảo hiểm thất nghiệp:
Vấn đề bảo hiểm thất nghiệp hiện đang được điều chỉnh cơ bản bởi
Nghị định số 127/2008 NĐ – CP được Chính phủ ban hành ngày 12/12/2008
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm thất nghiệp. Theo nghị định này:
2.1 Về người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp ( Điều
2,Chương 1)
Là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động / làm việc
không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động / làm việc xác định thời
hạn đủ từ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng. Người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị
định này theo các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 điều này không thuộc
đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.
12
2.2 Về người sử dụng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
(Điều 3, Chương 1 )
Là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười 10 người lao động trở
lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp : đơn vị Nhà nước; doanh
nghiệp thành lập theo l Các chủ doanh nghiệp né tránh đóng bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động: Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng
là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc. Do đó,
ngoài Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế đã được triển khai thực hiện từ lâu,
các doanh nghiệp giờ phải tiếp tục trích một khoản chi phí để đóng Bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động. Tuy khoản chi phí này chỉ chiếm 1%
quỹ tiền công, tiền lương tháng nhưng đối với các doanh nghiệp còn khó
khăn, nợ đọng Bảo hiểm xã hội kéo dài thì đây lại là một gánh nặng không
nhỏ. Điều này đã gây ra tình trạng né tránh đóng Bảo hiểm thất nghiệp của
các chủ doanh nghiệp. Một cuộc khảo sát mới đây của Trung tâm hợp tác
phát triển nguồn nhân lực (Luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư; các hợp tác xã
thành lập theo luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể; các doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động trển lãnh thổ Việt nam có sử dụng lao động là người
Việt nam.
2.3. Điều kiện hưởng BHTN ( Điều 15, Chương 3 )
Người lao động thất nghiệp được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp khi đã
đóng tiền Bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai
mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động / làm việc theo quy định của pháp luật ; đã đăng ký với cơ quan lao
động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động / làm việc và
chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan
lao động
13
2.4. Mức trợ cấp thất nghiệp và thời gian hưởng trợ cấp ( Điều 16,
Chương 3)
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề
trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động / làm việc.Thời
gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc
có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội : 03 tháng, nếu có từ đủ 12 đến
dưới 36 tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp; 06 tháng, nếu có từ đủ 36 đến
dưới 72 tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp; 09 tháng, nếu có từ đủ 72 đến
dưới 144 tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp; 12 tháng, nếu có từ đủ một 144
tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp trở lên.
2.5. Vấn đề hỗ trợ học nghề ( Điều 17, Chương 3 )
Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ
sở dạy nghề. Mức hỗ trợ học nghề bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo
quy định của pháp luật về dạy nghề. Thời gian được hỗ trợ học nghề không
quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng.
2.6. Vấn đề hỗ trợ việc làm ( Điều 18, Chương 3 )
Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho
người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực
hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Thời gian được hỗ trợ tư
vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được
hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
14
2.7. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 20, Chương 3 )
Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp thì
được hưởng các chế độ bảo Bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ
ngày đăng ký
2.8. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 22, Chương 3 )
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bị tạm
dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo hằng tháng với cơ quan
lao động về việc tìm kiếm việc làm hoặc đang bị tạm giam. Việc tiếp tục
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo
khi người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và
tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm
kiếm việc làm hoặc sau thời gian tạm giam, người lao động vẫn trong
khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2.9. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Điều 23, Chương 3 )
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp trong các trường hợp sau: hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp; có
việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự; hưởng lương hưu; sau hai lần từ chối
nhận việc làm do tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu mà không có lý do
chính đáng; không thông báo về tình hình việc làm với tổ chức Bảo hiểm xã
hội trong ba tháng liên tục; ra nước ngoài để định cư; chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án
treo; bị chết.
2.10. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( Điều 25,
Chương 4)
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng Bảo
hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
15
công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia Bảo hiểm thất
nghiệp, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia Bảo
hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Ngoài ra quỹ Bảo hiểm thất
nghiệp còn từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp
pháp khác.
2.11. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao
động ( Điều 34, Chương 5 )
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải
đến cơ quan lao động để đăng ký. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao
động về việc tìm kiếm việc làm.
3. Nhìn nhận về tính ưu việt của việc thực hiện BHTN ở Việt Nam
và hướng phát triển trong thời gian tới
Như đã nói ở phần I, Bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp hỗ trợ
người lao động (NLĐ) trong thị trường lao động. Thông qua các hoạt động
đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động thất
nghiệp trở lại làm việc. Đồng thời, nó cũng hỗ trợ một khoản tiền đảm bảo
ổn định cuộc sống cho NLĐ trong thời gian mất việc. Bảo hiểm thất nghiệp
là một loại hình bảo hiểm tiến bộ không chỉ có ý nghĩa hỗ trợ người lao động
khi mất việc làm mà còn có giá trị ổn định kinh tế - xã hội đối với xã hội, đất
nước. Về bề ngoài, nghị định có hiệu lực sẽ buộc DN phải đóng thêm một
khoản chi phí vào quỹ BHTN (1% quỹ lương). Tuy nhiên, trên thực tế nghị
định lại tháo gỡ cho DN. Nếu như trước đây, DN phải chi trả trợ cấp thôi
việc và mất việc làm cho người lao động từ nguồn quỹ hoàn toàn thuộc về
DN. Hàng năm DN phải dành từ 1-3% ngân sách cho quỹ phòng chống rủi
16
ro này. Nay mức đóng góp đã được chia sẻ, DN đóng 1%, người lao động
1% và 1% từ phía Chính phủ. Như vậy sẽ tốt hơn và công bằng hơn cho DN.
BHTN ngoài ý nghĩa an sinh xã hội còn góp phần giảm bớt gánh nặng cho
các DN. Đặc biệt, trong giai đoạn nền kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt
Nam nói riêng đang gặp nhiều khó khăn từ ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn
cầu. Nguy cơ mất việc làm đối với người lao động trong thời gian tới sẽ tăng
cao hơn. BHTN thực sự là một công cụ an sinh xã hội ưu việt
▪ Bảo hiểm thất nghiệp là một loại hình bảo hiểm tiến bộ không chỉ có
ý nghĩa hỗ trợ người lao động khi mất việc làm mà còn có giá trị ổn định
kinh tế xã hội đối với xã hội, đất nước. Trên thế giới, bảo hiểm thất nghiệp
phát triển khi kinh tế thị trường phát triển. Khi đó, thị trường lao động phát
triển mạnh thì khả năng rủi ro thất nghiệp lớn. Bảo hiểm thất nghiệp chỉ có
ý nghĩa trợ cấp cho người lao động mang tính ngắn hạn Ở những nước giàu,
ngoài bảo hiểm thất nghiệp còn có chế độ trợ cấp xã hội cho những người
lao động thất nghiệp tuyệt đối, thất nghiệp dài hạn. Đối tượng của bảo hiểm
thất nghiệp tương đối hẹp, là những người đã có việc làm, có quan hệ lao
động (có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động) và đóng bảo hiểm
thất nghiệp thì khi mất việc làm sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Thị trường lao động ở Việt Nam hiện mới hình thành và còn trong giai đoạn
phát triển thấp nên nếu áp dụng bảo hiểm thất nghiệp mà không có tính khả
thi thì mất đi ý nghĩa xã hội của loại hình bảo hiểm này. Trong trường hợp
xảy ra thất nghiệp hàng loạt do biến động về chiến tranh, khủng hoảng kinh
tế, thiên tai…thì cần phải có thêm giá đỡ của Nhà nước vì lúc đó quỹ bảo
hiểm thất nghiệp sẽ không kham nổi. Không chỉ có nhà nước bản thân chi
phí đầu vào của các doanh nghiệp hiện nay cũng tăng do giá hàng hoá trên
thị trường đã hình thành một mặt bằng giá cao. Trong khi đó, trong bối cảnh
cạnh tranh và hội nhập thì cần phải có giải pháp giảm chi phí đầu vào nên
17
nhiều doanh nghiệp vẫn lo ngại nếu áp dụng chính sách bảo hiểm thất
nghiệp, đây là bài toán của bảo hiểm thất nghiệp mà hiện chưa có bài giải
nào thấu đáo. Nên chăng các cơ quan hữu quan nên đặc biệt chú trọng vào
mảng đào tạo nghề và giới thiệu việc làm mới cho người thất nghiệp hơn là
tính toán đến số tiền đóng và hưởng . Để phát triền được việc thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam rất cần chú ý đến Trung tâm dịch vụ giới thiệu
việc làm. Trung tâm này có chức năng đăng ký, chi trả, tổ chức thị trường
tích cực (hỗ trợ đào tạo nghề giúp người lao động nâng cao tay nghề để quay
trở lại thị trường lao động, mở rộng thị trường thứ cấp), Nếu chúng ta giao
cho Bảo hiểm xã hội thì họ chỉ có chức năng thu – chi chứ không có chức
năng thị truờng tích cực. Nhưng nếu giao cho Trung tâm dịch vụ việc làm có
chức năng thị trường tích cực nhưng việc thu bảo hiểm thất nghiệp thì lại là
vấn đề không đơn giản. cho Trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm. Trung
tâm này có chức năng đăng ký, chi trả, tổ chức thị trường tích cực (hỗ trợ
đào tạo nghề giúp người lao động nâng cao tay nghề để quay trở lại thị
trường lao động, mở rộng thị trường thứ cấp). Nếu chúng ta giao cho Bảo
hiểm xã hội thì họ chỉ có chức năng thu – chi chứ không có chức năng thị
truờng tích cực. Nhưng nếu giao cho Trung tâm dịch vụ việc làm có chức
năng thị trường tích cực nhưng việc thu bảo hiểm thất nghiệp thì lại là vấn
đề không đơn giản. Về lý thuyết nên giao hệ thống bảo hiểm thất nghiệp cho
Trung tâm giới thiệu việc làm nhưng cùng phải cân nhắc đến năng lực của
Trung tâm.Không những vậy cũng cần phải chú ý tới nguồn vốn hỗ trợ cho
các trung tâm giới thiệu việc làm này để có thêm kinh phí nâng cao chất
lượng gi ới thiệu việc làm.
Ví dụ theo thông tư 04 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vừa
ban hành, mức hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy
18
nghề. Trường hợp có nhu cầu học nghề với chi phí cao hơn mức quy định
của pháp luật thì phần vượt quá do lao động chi trả. Đó sẽ lời giải cho sự
phát triển về lâu về dài của Bảo hiểm thất nghiệp. Để chinh sách với ý nghĩa
hết sức đúng đắn này được hiện thực hoá.
KẾT LUẬN
Đến nay kinh tế xã hội nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ, hội
nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và thế giới. Chính sách bảo hiểm thất
nghiệp được thực hiện, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về bảo
đảm an sinh xã hội, đời sống việc của người lao động. Vấn đề lao động, việc
làm, thất nghiệp, vấn đề bảo đảm xã hội và an sinh xã hội cũng dần phải tuân
thủ theo những thông lệ chung của thế giới. Vì vậy chế độ trợ cấp thôi việc
và mất việc trở lên không còn phù hợp, do đó việc xây dựng và ban hành chế
độ bảo hiểm thất nghiệp là rất cần thiết, phù hợp với thông lệ quốc tế và sự
phát triển của nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên
do mới được ban hành và đi vào cuộc sống không lâu, BHTN đã và đang
gặp phải khá nhiều vướng mắc. Có những nguyên nhân khách quan và cũng
có những nguyên nhân do chủ quan. Điều này đòi hỏi cần có sự phối hợp
đồng bộ của các cơ quan hữu trách, sự thay đổi trong nhận thức của người
lao động và người sử dụng lao động. Hi vọng rằng trong tương lai không xa,
BHTN sẽ thực sự trở thành biện pháp hữu hiệu bảo vệ cho người lao động,
thực sự nhận được sự đón nhận nhiệt tình của nhân dân.
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế công cộng – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Tác động của di chuyển lao động quốc tế đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Lê Hồng Huyên.
/> />http:// www.nelp.org/docUploads/changing workforce%2Epdf
20