Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Trung học Phổ thông Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ VĂN CHIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TIÊN LÃNG,
HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ VĂN CHIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TIÊN LÃNG,
HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
THPT Tiên Lãng, Huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Văn Chiến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và
giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
- Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo
khoa Tâm lý - Giáo dục đã tham gia giảng dạy lớp cao học Quản lý Giáo dục.
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường THPT Tiên Lãng,
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng đã quan tâm, giúp đỡ, hợp tác trong suốt quá
trình học tập.
- Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tin tưởng, cổ vũ, tạo động lực giúp
tác giả hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong sự đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả
Vũ Văn Chiến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG THPT .................................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 7

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm tự học................................................................................................. 9
1.2.3. Quản lý hoạt động tự học của học sinh ............................................................... 9
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông........... 10
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với học sinh THPT ......................... 10
1.3.2. Nguyên tắc và yêu cầu sư phạm đối với hoạt động tự học của học sinh THPT ...... 12
1.3.3. Bản chất của hoạt động tự học của học sinh Trung học phổ thông .................. 13
1.3.4. Nội dung, tự học của học sinh THPT ............................................................... 15
iii


1.3.5. Hình thức tự học của học sinh THPT ............................................................... 15
1.3.6. Phương pháp dạy tự học ................................................................................... 16
1.4. Quá trình dạy - học ở trường THPT .................................................................... 18
1.4.1. Quá trình dạy - học ........................................................................................... 18
1.4.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
của học sinh...................................................................................................... 22
1.5. Một số vấn đề về quản lý hoạt động tự học của học sinh ở trường THPT .......... 24
1.5.1. Xây dựng kế hoạch tự học cho học sinh ........................................................... 24
1.5.2. Tổ chức các hoạt động dạy học sinh tự học của giáo viên ............................... 25
1.5.3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt động tự học của học sinh ......................... 27
1.5.4. Quản lý điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học ............................................ 27
1.5.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh ........................... 27
1.5.6. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt động tự học của học sinh ............ 28
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc Quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT............ 28
1.6.1. Nhóm yếu tố khách quan .................................................................................. 28
1.6.2. Nhóm yếu tố chủ quan ...................................................................................... 29
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG, HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH

PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................................... 33
2.1. Vài nét về kinh tế, xã hội, giáo dục huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng ..... 33
2.2. Vài nét về trường THPT Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng ................................. 34
2.2.1. Lịch sử phát triển nhà trường ............................................................................ 34
2.2.2. Quy mô học sinh, lớp học ................................................................................. 35
2.2.3. Chất lượng dạy học và giáo dục ....................................................................... 35
2.2.4. Cơ cấu đội ngũ .................................................................................................. 36
2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................................................... 36
2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về vai trò, ý nghĩa của
hoạt động tự học của học sinh ............................................................................ 36
2.4. Thực trạng về hoạt động tự học của học sinh trường THPT huyện Tiên Lãng ....... 38

iv


2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tự học, sử dụng thời gian tự học của học sinh .......... 38
2.4.2. Thực trạng nội dung tự học của học sinh.......................................................... 40
2.4.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp tự học của học sinh .............................. 41
2.4.4. Thực trạng các kỹ năng đạt được về việc tự học của học sinh ......................... 43
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Tiên Lãng,
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng .......................................................... 44
2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch tự học cho học sinh ......................................... 44
2.5.2. Thực trạng xây dựng môi trường tự học cho học sinh ..................................... 45
2.5.3. Quản lý nội dung tự học của học sinh .............................................................. 46
2.5.4. Quản lý phương pháp tự học của học sinh ....................................................... 47
2.5.5. Công tác chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh .............................................. 49
2.5.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh ................... 52
2.5.7. Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học ...... 53
2.5.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh .................. 54
2.6. Đánh giá chung .................................................................................................... 56

2.6.1. Ưu điểm đạt được ............................................................................................. 56
2.6.2. Một số tồn tại .................................................................................................... 56
2.6.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 58
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG, HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................................... 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
THPT Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng............................. 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 60
3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính phù hợp ........................................... 61
3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả .......................................... 61
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Tiên Lãng,
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng .......................................................... 62

v


3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò hoạt động tự học của học sinh cho
đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh .................................. 62
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch tự học của học sinh chặt chẽ, thống nhất ............ 65
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ......................................... 66
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp tự học hiệu quả, phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong hoạt động tự học ................... 72
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh .............................. 76
3.2.6. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong quản lý hoạt
động tự học của học sinh ................................................................................. 79
3.2.7. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ cho hoạt
động tự học của học sinh ................................................................................. 83

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường THPT Tiên Lãng .................................................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ................................... 87
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC


Cơ sở vật chất

GD&ĐT
GV
GVCN
HS

Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

KT-XH

Kinh tế, xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QL
QLGD


Quản lý
Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TCM

Tổ chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô học sinh, lớp học của nhà trường từ năm học 2014 2015 đến 2016 - 2017 ...................................................................... 35
Bảng 2.2. Nhận thức của CBLQ, giáo viên và học sinh nhà trường về vai
trò, ý nghĩa hoạt động tự học........................................................... 37
Bảng 2.3. Thực trạng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học của học sinh ........ 38
Bảng 2.4. Thời gian dành cho hoạt động tự học................................................ 39

Bảng 2.5. Thực trạng nội dung tự học của học sinh .......................................... 41
Bảng 2.6. Các phương pháp tự học của học sinh .............................................. 42
Bảng 2.7. Thực trạng các kỹ năng tự học của học sinh ..................................... 43
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác hướng dẫn xây dựng
kế hoạch tự học cho học sinh .......................................................... 44
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức xây dựng môi trường tự học cho học sinh ......... 45
Bảng 2.10. Quản lý nội dung tự học của học sinh ............................................. 47
Bảng 2.11. Quản lý phương pháp tự học của học sinh ...................................... 47
Bảng 2.12. Mức độ và hiệu quả thực hiện chỉ đạo hoạt động tự học của học sinh.... 50
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học
của học sinh ..................................................................................... 52
Bảng 2.14. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học .......... 54
Bảng 2.15. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh ....... 55
Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý ...... 87
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ............... 88

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy - học ...................................................... 19
Sơ đồ 1.2. Quy trình dạy - học........................................................................... 20
Biểu đồ 3.1: Tính cấp thiết các biện pháp quản lý ............................................ 89
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi các biện pháp quản lý ............................................... 89

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại mà khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhà
trường dù có đầu tư, trang bị tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập
của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy chỉ có tự
học, tự bồi dưỡng, mỗi người mới có thể bù đắp cho mình những lỗ hổng về kiến
thức để thích ứng với yêu cầu cuộc sống đang phát triển.
Hoạt động tự học là một hoạt động quan trọng trong quá trình nhận thức của
con người nhằm chiếm lĩnh tri thức của loài người và khám phá ra các quy luật khoa
học. Đối với học sinh,hoạt động tự học giúp học sinh nhằm bổ sung, ôn luyện, củng
cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức cho người học, vì vậy hoạt động tự học phải được
định hướng, tổ chức, quản lý có phương pháp.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Luật giáo dục (sửa đổi
2009), điều 36 quy định: “Phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên
cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo” [14].
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai việc đổi mới nội
dung chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển
khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Do đó, yêu cầu về việc
bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết mà nhà
trường hiện đại cần trang bị cho học sinh.
Hiện nay, các trường THPT huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng đã tạo
được nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động dạy học, chất lượng đào tạo từng
bước được cải thiện. Tuy nhiên học sinh còn nhiều hạn chế về năng lực tự học, khâu
tự học chưa được coi trọng đúng mức, học sinh THPT ý thức tự học còn yếu, thường
là tự phát chưa được quản lý chặt chẽ, chưa xây dựng được nề nếp, động cơ học tập.

1



Việc tự học, tự đào tạo là hình thức để phát huy nội lực vươn lên trong quá trình cập
nhật kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội là
một đòi hỏi tất yếu trong thời đại“kinh tế tri thức” của chúng ta ngày nay. Vấn đề đặt
ra là cần phải hình thành ý thức tự học cho học sinh một cách tự giác và được quản lý
chặt chẽ, đưa vào nề nếp, đầy đủ, mạnh mẽ cho học sinh. Từ đó học sinh có thể tự
giác tự học, có ý thức tự học suốt đời. Vì vậy cần phải có các biện pháp quản lý tự
học của học sinh.
Trường THPT Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng được thành
lập năm 1961. Trải qua 56 năm xây dựng và phát triển nhà trường, với sự nỗ lực cố
gắng của thầy và trò. Hiện nay chất lượng dạy học, giáo dục đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Tuy nhiên học sinh còn nhiều hạn chế về ý thức và năng lực tự học. Công
tác quản lý việc tự học của học sinh còn chưa quyết liệt, thiếu tính đồng bộ, hiệu quả
thấp. Thực tế trên đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao hiệu
quả tự học của học sinh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích trên tôi lựa chọn đề tài:
"Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Tiên Lãng, huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng" để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp khoá đào tạo
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng về hoạt động tự học và
quản lý hoạt động tự học của học sinh, đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự
học của học sinh trường THPT Tiên Lãng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường Trung học phổ thông.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Tiên Lãng,
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Tự học là một hình thức tổ chức dạy học quan trọng trong quá trình dạy học. Tuy
nhiên nhiều cán bộ, giáo viên trường THPT Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng còn chưa xác

2


định được vị trí, vai trò của tự học trong quá trình dạy học và chưa có biện pháp quản lý
hoạt động tự học của học sinh một cách hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý
hoạt động tự học cho học sinh một cách khoa học, phù hợp, theo hướng phát huy tính tự
giác, tích cực của học sinh trong học tập thì sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự
học của học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của
học sinh trường THPT Tiên Lãng, Hải Phòng
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
THPT Tiên Lãng Hải Phòng
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong thực tế có rất nhiều biện pháp tổ chức nâng cao hiệu quả của hoạt động
tự học của học sinh như tổ chức hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp, các biện pháp
hình thành kỹ năng tự học cho học sinh, các biện pháp tổ chức quản lý, các biện pháp
tổ chức giảng dạy của giáo viên… Do thời gian và điều kiện nghiên cứu đề tài chỉ đi
sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh như một hình
thức tổ chức dạy học có sự hướng dẫn và kiểm tra đánh giá của người thầy.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài chủ yếu là dùng phương pháp nghiên cứu
lý luận, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hóa… các tài liệu lý luận về tự

học và quản lí tự học của học sinh THPT.
Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, tìm và khai
thác các khía cạnh mà các công trình đã nghiên cứu trước để làm cơ sở để tiến hành
các hoạt động nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này được dùng chủ yếu để đánh giá công tác quản lý hoạt
động tự học đó là các phương pháp:

3


7.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi: Để khảo sát trên CBQL, giáo viên, học sinh về
thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT Tiên Lãng và nguyên nhân của
thực trạng. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá đúng thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát thực tiễn quản lý hoạt động tự
học của giáo viên, BGH và các tổ chức của trường THPT Tiên Lãng và hoạt động học
của học sinh
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến góp ý của các chuyên gia về cách
xử lý kết quả điều tra, các biện pháp tổ chức, cách thức thực nghiệm…
7.2.4. Phương pháp điều tra kiểm chứng.
Điều tra kiểm chứng nhận thức của cán bộ quản lý giáo viên về mức độ cần
thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Sử dụng một số công thức toán học như tỷ lệ phần trăm, tính hệ số tương quan
để thống kê về số lượng, chất lượng và xử lý số liệu, định lượng kết quả nghiên cứu
nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT
Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT
Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề luôn được quan tâm
nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề tự
học được đề cập đến ở những góc độ khác nhau.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”.
Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ:
“Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải
ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ” [22].
Trong giai đoạn hiện đại, các nhà giáo dục học đi sâu nghiên cứu khoa học
giáo dục và đã khẳng định vai trò to lớn của tự học. J.J.Rousseau (1712 - 1778) khi
xây dựng quan điểm dạy học cũng cho rằng:“cần hướng cho học sinh tự nắm lấy kiến
thức bằng cách tự tìm hiểu, tự khám phá, tự tìm tòi và sáng tạo...” Trong tác phẩm
“Tự học như thế nào” của N. A. Rubakin (1862 - 1946) do Nguyễn Đình Khôi dịch
[29], đã tập trung trình bày nhiều vấn đề về các phương pháp tự học, các phương
pháp sử dụng sách.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế kỷ XXI,
những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan điểm về quá trình “nhận
biết dạy - học” và ông chủ trương rằng người học phải là người tham gia tích cực vào

quá trình nhận biết dạy - học. Theo Ông “sự học tập do người học chủ đạo” [32].
Trong khuyến cáo của UNESSCO về “Giáo dục thế kỷ 21” đã nêu bốn trụ cột
của giáo dục là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để làm người”
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, truyền thống hiếu học và tự học đã được khẳng định qua các vị
khoa bảng như Nguyễn Du, Chu Văn An, Lê Quý Đôn,... Các thế hệ cha ông chúng ta
đã vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức bằng nổ lực học tập và tự học.
5


Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là một tấm
gương sáng về tinh thần tự học và tự rèn luyện. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm
việc” (1947), khi nói về công tác huấn luyện cán bộ, Bác Hồ đã căn dặn: “Về cách
học, phải lấy tự học làm cốt”. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng,
quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng [28].
Nguyên Tổng bí thư Trung ương Đảng Đỗ Mười khi phát biểu chỉ đạo đối với
ngành giáo dục, đã nhấn mạnh: Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời
của mỗi người trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau; đó cũng
là truyền thống quý báu của người Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được
nâng cao khi tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của người học, khi biến được quá trình
giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Tự học - tự đào tạo là vấn đề đã được đề cập đậm nét trong nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII và nghị quyết Trung ương II khóa VIII: “Tập trung sức
nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh”; “Đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, phát triển mạnh phong
trào tự học- tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp toàn cầu” [13].
Thời gian gần đây chương trình phát triển hoạt động tự học của người học
được đẩy mạnh và thu hút sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều người, nhiều đơn vị.
Hội Tâm lý Giáo dục do Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong, Vũ Ngọc Hải, Nguyễn
Ngọc Phú,… đã cho ra đời những tác phẩm về tự học của người học. Trung tâm

nghiên cứu và phát triển tự học - Hội khuyến học Việt Nam do Nguyễn Cảnh Toàn
làm giám đốc với những tác phẩm bàn về việc tự học: "Quy trình dạy tự học" do
Nguyễn Cảnh Toàn là chủ biên và các tác giả. "Tự học - một chìa khoá vàng của giáo
dục". "Luận bàn và kinh nghiệm về tự học" (Nguyễn Cảnh Toàn) [36]. Vị trí của tự
học, tự đào tạo trong quá trình dạy - học, giáo dục và đào tạo (Trần Bá Hoành).
Vấn đề tự học của học sinh, sinh viên đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các công trình nghiên
cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của tự học, biện pháp sư phạm của
người thầy nhằm hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, hình thành ở người

6


học kỹ năng tự học. Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lý hoạt
động tự học của học sinh.
Gần đây, một số luận án Tiến sĩ, Thạc sĩ có đề cập đến vấn đề tự học ở những
khía cạnh khác nhau. Quản lý hoạt động tự học trong các nhà trường phổ thông đã có
nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu như: Tác giả
Phạm Quang Bảo (2009) “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường Văn hóa I - Bộ Công An”; Nguyễn Thu Hà (2011) “Biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên Học viện Quản lý giáo dục”; Phạm Văn
Liên (2012) “Biện pháp quản lý tự học của học sinh THPT huyện Từ Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi”; Quách Tân Bình (2015) “Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học
của học sinh trường THPT Lê Ích Mộc, thành phố Hải Phòng”; …Tuy nhiên vấn đề
quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THPT Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
do đó chưa giải quyết hết đòi hỏi của thực tiễn. Vì vậy đề tài nghiên cứu "Quản lý
hoạt động tự học của học sinh trường THPT Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng" sẽ góp phần giải quyết một trong những đòi hỏi cấp bách hiện nay
của trường Trung học phổ thông Tiên Lãng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục

đào tạo nhằm hoàn thành nhiệm vụ đào tạo của trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là hệ thống tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục tiêu nhất định” [31]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [7].
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [20].
Quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch đến các chức năng tổ

7


chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song thực tế các chức năng này đan xen, hỗ trợ nhau trong
quá trình thực hiện, chất xúc tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông
tin và các quyết định quản lý.
b. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Một số tác giả
cho rằng: Bản chất của Quản lý giáo dục là quản lý sư phạm: Quản lý mục tiêu, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục - dạy học, quản lý con người, QL các công cụ
giáo dục; QLGD nhằm phối hợp các ngành, các lực lượng xã hội, tiến hành công tác
XHH GD, huy động các nguồn lực và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục Đào tạo. QLGD tiến hành những nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện bốn chức
năng của QL: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Nếu tiếp cận QLGD ở cấp độ vĩ mô (QL hệ thống giáo dục) thì: QLGD là
những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có hệ thống và quy luật của chủ thể
quản lý giáo dục các cấp đến tất cả các mắt xích của hệ thống Giáo dục nhằm thực

hiện có chất lượng và hiệu quả tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh
các nguồn lực Giáo dục, để hệ thống GD vận hành đạt được mục tiêu phát triển GD.
- Nếu tiếp cận QLGD ở cấp độ vi mô (QL một cơ sở GD) thì: QLGD là những
tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể
quản lý một cơ sở Giáo dục đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể người học và các
lượng tham gia GD khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả hoạt đông GD và Dạy học nhằm làm cho cơ sở GD vận hành luôn
ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở Giáo dục đó [37].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD là hệ thống tác động có kế hoạch và có
mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận
của hệ thống nhằm đảm bảo các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu,
đảm bảo sự phát triển cả về mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt được mục tiêu
giáo dục” [1].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
8


Trong luận văn này tác giả đề cập đến QLGD theo nghĩa hẹp, quản lý một
trường học.
1.2.2. Khái niệm tự học
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ
bắp (khi sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến
khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [35].

Theo tác giả Nguyễn Hiếu Lê: “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển
nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con
người mình bằng cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông tin từ môi trường sống
xung quanh mình” [dẫn theo 25].
Tác giả Lê Khánh Bằng nhận định: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định” [2].
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, có thể khái quát: Tự học là quá trình cá
nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó
trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.3. Quản lý hoạt động tự học của học sinh
Quản lý hoạt động tự học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình tự
học của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự
cố gắng nỗ lực của chính mình. Quản lý hoạt động tự học của học sinh có liên quan
chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo viên.
Quản lý hoạt động tự học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản
lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ
thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Quản lý hoạt động tự học
của học sinh bao gồm hai quá trình cơ bản là quản lý hoạt động tự học trong giờ lên
lớp và quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp, được tiến hành trên cả hai phương
diện ở trường và ở nhà.

9


Như vậy, quản lý hoạt động tự học là một hệ thống các tác động sư phạm có
mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đến toàn bộ quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh tự giác, tích
cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với học sinh THPT

Tự học là một xu thế tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Tự học nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục
của nhà trường, thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.
Nhờ có tự học và chỉ bằng con đường tự học, người học mới có thể nắm vững
tri thức, thông hiểu tri thức, bổ sung và hoàn thiện tri thức cũng như hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Hoạt động tự học của học sinh, học sinh không chỉ
nâng cao năng lực nhận thức, rèn luyện thói quen, kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức
của bản thân vào cuộc sống mà còn giáo dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức
của bản thân. Vì trên cơ sở những tri thức họ tiếp thu được nó có ý nghĩa sâu sắc đến
việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, niềm tin, rèn luyện phong cách làm việc cá
nhân cũng như những phẩm chất ý chí cần thiết cho việc tổ chức lao động học tập của
mỗi học sinh; Bên cạnh đó còn rèn luyện cho họ cách suy nghĩ, tính tự giác, độc
lập,… trong học tập cũng như rèn luyện thói quen trong hoạt động khác. Nói cách
khác hoạt động tự học hướng vào việc rèn luyện phát triển toàn diện nhân cách học
sinh. Mặt khác hoạt động tự học không những là yêu cầu cấp bách, thiết yếu của học
sinh, học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường để họ tiếp nhận tri thức, nâng cao trình
độ hiểu biết của bản thân mà còn có ý nghĩa lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con
người, đó là thói quen học tập suốt đời, bởi sau khi ra trường vẫn phải tiếp tục: Học,
học nữa, học mãi và người học sinh cần phải học khi còn là học sinh, nhưng cần phải
học tập hơn nữa khi đã rời ghế nhà trường và sự học tập ở giai đoạn thứ hai này còn
quan trọng hơn gấp bội lần sự học tập thứ nhất và hiệu quả của nó, ảnh hưởng của nó
đến cá nhân con người và đến xã hội.
Tự học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học mà còn góp phần to
lớn nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo. Nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp
vai trò trách nhiệm của người giáo viên mà dưới sự tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của

10


người giáo viên, học sinh đã biết cách tự học, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kho tàng

tri thức của nhân loại.
Trong quá trình dạy học nói chung, dạy học ở trường THPT nói riêng, giáo
viên luôn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt không thể thiếu được đó là sự tổ chức,
điều khiển, hướng dẫn, chỉ đạo, KTĐG hoạt động học tập của học sinh. Nhưng thực
tế cho thấy rằng, dù giáo viên có kiến thức uyên thâm đến đâu, phương pháp giảng
dạy hay đến mấy nhưng học sinh không chịu đầu tư thời gian, không có sự lao động
của cá nhân, không có niềm khao khát với tri thức, không có sự say mê học tập,
không có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lý, không tự giác tích cực trong học
tập,... thì việc học tập không đạt kết quả cao được.
Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của hoạt động tự học luôn giữ một vị trí rất
quan trọng trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất
lượng và hiệu quả của hoạt động học tập.
Thứ nhất, tự học giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề
nghiệp trong tương lai. Chính trong quá trình tự học học sinh đã từng bước biến vốn
kinh nghiệm của loài người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học
đã tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ
vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Thứ hai, tự học không những giúp học sinh không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được
hứng thú thói quen và phương pháp tự học thường xuyên để làm phong phú thêm,
hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự
biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
Thứ ba, tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp học
sinh mở rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp học sinh hình thành được những phẩm
chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho các em có nếp sống và làm việc
khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập
và lòng say mê nghiên cứu khoa học.
Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường, nếu bồi dưỡng được ý chí và năng lực tự
học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở học sinh tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên


11


động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngoài.
Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, giáo viên là lực lượng có tác dụng lớn trong việc động viên khuyến
khích hướng dẫn học sinh tự học một cách đúng hướng và hiệu quả.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng
động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội,
làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là khả năng tự
học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hình thành từ cấp
tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ được kỹ năng tự học, tự nghiên cứu,
không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hoá, khoa học kỹ thuật và hiện đại hoá
vốn tri thức của mình để trở thành người công dân, người lao động với đầy đủ hành
trang bước vào cuộc sống.
1.3.2. Nguyên tắc và yêu cầu sư phạm đối với hoạt động tự học của học sinh THPT
Hoạt động tự học của học sinh THPT phải đảm bảo và tuân thủ các nguyên tắc
trong dạy học và giáo dục của nhà trường: Đảm bảo thực hiện mục tiêu dạy học và
giáo dục; Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; Đảm bảo tính kế thừa
và phát triển; Đảm bảo tính hệ thống, liên tục trong lĩnh hội kiến thức.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự học, người giáo viên phải coi trọng tính
toàn diện, hệ thống và thường xuyên bảo đảm toàn diện về nội dung, hình thức,
phương pháp tự học phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Nội dung tự học bao quát đủ nội dung học tập được quy định
trong chương trình, dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học. Bên cạnh tính toàn
diện, tự học của học sinh đòi hỏi phải đảm bảo tính thường xuyên liên tục, có hệ
thống, sử dụng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau. Điều này sẽ làm giảm tâm
lý lo sợ, đối phó với tự học của học sinh. Thực tế dạy học ở trường THPT cho thấy,
kết hợp các phương pháp dạy học sinh tự học một cách linh hoạt, đa dạng vừa giúp

giáo viên thu nhận những kết quả học tập tích cực của học sinh, vừa có tác dụng nâng
cao hứng thú học tập.

12


Kết hợp chặt chẽ hoạt động dạy học của giáo viên với tự học của học sinh.
Đây là một nhiệm vụ cần thiết khi thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tích cực. Coi
trọng hoạt động tự học của học sinh như một biện pháp góp phần đa dạng hóa các
hình thức và phương pháp dạy học có thể khơi dậy tính chủ động, tích cực, giúp các
em xác định đúng mục tích, động cơ, thái độ và tâm lý học tập để tự đánh giá kết quả
học tập của mình. Thông qua đó giáo viên đánh giá chính xác trình độ và phân loại
đối tượng học sinh với những năng lực học tập khác nhau. Kết quả của việc kết hợp
này sẽ là căn cứ để giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học tiếp theo, khuyến khích
học sinh tiếp tục học tập, tu dưỡng.
Đa dạng hóa, phối hợp nhiều phương pháp, hình thức tự học. Hiện nay việc
dạy học của giáo viên ở trường THPT còn nặng nề về lý thuyết, theo kiểu “thầy đọc,
trò chép” chưa phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, chưa cho học sinh
khai thác hết nguồn lợi tri thức từ bên ngoài mà chủ yếu phụ thuộc vào sách giáo
khoa, do vậy đổi mới trong dạy học chậm phát triển. Việc kết hợp các phương pháp,
hình thức tự học của học sinh rất cần thiết, xu hướng dạy học hiện nay là đổi mới theo
hướng phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học
Như vậy, đảm bảo các yêu cầu sư phạm đối với hoạt động tự học của học sinh
THPT sẽ góp phần thực hiện mục tiêu dạy học. Trong các yêu cầu trên thì đảm bảo
mục tiêu dạy học là quan trọng nhất bởi vì mục tiêu dạy học là thước đo kết quả, chất
lượng dạy học. Trong đó yếu tố dạy- tự học của giáo viên sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
1.3.3. Bản chất của hoạt động tự học của học sinh Trung học phổ thông
Tự học là một quá trình tự điều khiển - quá trình tổ chức chiếm lĩnh tri thức.
Tự học là hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, nói như vậy không có

nghĩa là người thầy truyền thụ một cách máy móc những tri thức sẵn có đến người
học mà đó là quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học nhằm
hình thành cho họ năng lực nhận thức, thái độ, phương pháp học tập, ý chí học để tự
mình giành lấy tri thức, biến tri thức của nhân loại thành tài sản của bản thân.
Trong quá trình dạy học, người thầy căn cứ vào mục đích dạy học để lựa chọn
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để truyền đạt tri thức đến người

13


học, người học tiếp thu tri thức và đạt được kết quả học tập tương ứng. Còn trong quá
trình tự học việc điều khiển nhân cách của người học được chuyển hóa thành việc tự
điều khiển sự phát triển của chính bản thân họ. Như vậy, tự học là một quá trình tự
điều khiển, quá trình tự tác động nhằm hướng mọi hoạt động của chủ thể vào một
trình tự nhất định để đạt được kết quả tối ưu.
Người học là chủ thể của hoạt động tự học, tự tìm ra kiến thức bằng hành động
của chính mình, tự đặt mình vào tình huống, các vấn đề để tìm ra cái chưa biết. Người
học tự thể hiện mình và hợp tác với bạn và học bạn. Người thầy, chuyên gia về việc
học là người tổ chức và hướng dẫn quá trình kết hợp cá nhân hóa với xã hội hóa việc
học của người học. Người học tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh.
Hoạt động tự học xét về mặt cấu trúc bao gồm:
Động cơ: Là nhu cầu, hứng thú thu hút người học vào quá trình học tập tích
cực và duy trì tính tích cực đó trong quá trình học tập, làm cho người học thấy được ý
nghĩa của việc học tập.
Định hướng: Là mục đích của người học để xác định và ý thức được hoạt động
nhận thức của mình, nó trả lời câu hỏi học để làm gì?
Nội dung, phương pháp là hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ chủ đạo cần
chiếm lĩnh và các cách thức chiếm lĩnh chúng, nó trả lời cho câu hỏi học cái gì? học
như thế nào?
Năng lực học tập: Là khả năng tập trung chú ý, năng lực trí tuệ và năng lực

thực hành vốn có để phát huy trong quá trình tự học.
Năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá: Là khả năng tự đánh giá kết quả tự học của
mình làm cơ sở cho những hoạt động tiếp theo.
Trong khi tiến hành hoạt động tự học, người học phải sự dụng hệ thống các
thao tác tư duy nhằm biến đổi nguồn tri thức đã tiếp thu được thành sản phẩm trí tuệ
riêng của bản thân kể cả khi cần có thể sử dụng nó nhu một công cụ lao động. Trong
quá trình đó đòi hỏi người học phát huy ở mức độ cao các xu hướng, tính cách, tình
cảm và các yếu tố tâm lý khác. Nó bắt đầu từ việc lập kế hoạch học tập đến tổ chức
thực hiện kế hoạch (sử dụng thời gian, phương pháp, các hình thức tự học cho phù
hợp giữa nghe giảng, ghi chép, đọc sách và tài liệu tham khảo…).

14


×