TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
KHOA NGÂN HÀNG
MÔN : XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
ĐỀ TÀI : TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX
GV : Ths. Nguyễn Trung Hiếu
TPHCM, ngày 19 tháng 04 năm 2017
GIỚI THIỆU NHÓM :
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Nguyễn Phạm Thanh Hằng : tìm thông tin phần tổng quan và các vấn đề liên quan đến
DN.
Nguyễn Thị Lan : tìm thông tin về phần phân tích phi tài chính.
Võ Thanh Xuân : tìm thông tin về phần phân tích tài chính.
Sau đó cả 3 cùng tổng hợp các thông tin đã tìm, tính toán, đánh giá, chấm điểm DN và
kết luận.
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Nguyễn Thị Lan
–030630141249
Nguyễn Phạm Thanh Hằng
030630141688
Võ Thanh Xuân
030630141965
MỤC LỤC
NGUỒN THÔNG TIN
/> /> /> /> />
I. Giới thiệu doanh nghiệp :
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex , tiền thân là Công ty Dầu nhờn được thành lập
ngày 09/06/1994 theo Quyết định số 745/TM/TCCB của Bộ Thương Mại.
Năm 1998, Công ty Dầu nhờn được đổi tên thành Công ty Hóa dầu trực thuộc Tổng
Công ty XD Việt Nam theo Quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM, ngày 13/10/1998
của Bộ Thương Mại.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, năm 2003
Công ty Hóa dầu được cổ phần hóa theo Quyết định số 1801/2003/QĐ/BTM ngày
23/12/2003 của Bộ Thương mại là công ty thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam. Ngày 31/12/2003 Công ty đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex và ngày 01/03/2004 Công ty chính thức đi vào
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với số Vốn Điều lệ ban đầu là 150 tỷ
đồng, trong đó Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối với tỷ lệ
85%.
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2004, ngày 25/04/2005 đã chính thức thông
qua đề án “Cấu trúc lại Công ty CP Hóa dầu Petrolimex” hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con, theo đó Công ty CP Hóa dầu Petrolimex là Công ty mẹ.
Công ty mẹ có trụ sở Văn phòng tại Tầng 18, Số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội;
có 04 Chi nhánh Hóa dầu (CNHD): CNHD Hải Phòng, CNHD Đà Nẵng, CNHD
Sài Gòn và CNHD Cần Thơ; có 02 Nhà máy dầu nhờn (NMDN): NMDN Thượng
Lý tại TP Hải Phòng và NMDN Nhà Bè tại TP Hồ Chí Minh; có 01 Kho chứa Dầu
mỡ nhờn tại Đức Giang, Long Biên, Hà Nội.
Ngày 27/12/2005, HĐQT Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã quyết định thành lập
02 Công ty con là Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex và Công ty TNHH Hóa
chất Petrolimex, với số vốn điều lệ ban đầu của mỗi công ty con là 50 tỷ đồng, do
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex sở hữu 100% vốn điều lệ. Hai Công ty con chính
thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/03/2006.
Ngày 27/12/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức niêm yết trên TTGDCK Hà
Nội, với mã chứng khoán PLC. Trong năm 2007, Công ty đã thực hiện chào bán cổ
phần, tăng Vốn Điều lệ Công ty từ 150 tỷ đồng lên 161,272 tỷ đồng. Qua các năm
từ 2008 đến nay, thực hiện các phương án tăng Vốn điều lệ; đến thời điểm
03/04/2013, Vốn điều lệ của Công ty là 602.239.780.000 đồng, trong đó Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam có số vốn góp là 476.302.120.000 đồng, nắm giữ 79,07% tổng
số vốn điều lệ; các cổ đông khác chiếm 20,93%.
Ngày 31/05/2011, Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định số 828/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Phương án cổ phẩn hóa và cơ cấu lại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
thành Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, trong đó có nội dung tái cấu trúc Công ty CP
Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex.
Ngày 10/07/2012, Đại hội đồng cổ đông Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã thống
nhất, ban hành Nghị Quyết số 02/NQ-PLC-ĐHĐCĐ trong đó có nội dung về việc
đổi tên Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex
Thực hiện chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2012 Bộ Công
thương đã ban hành văn bản 11490/BCT-TCCB, thông báo ý kiến về đề án tái cơ
cấu Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, theo đó Bộ Công thương đồng ý “thực hiện cơ
cấu lại các đơn vị thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam để hình thành các
Tổng Công ty cổ phần chuyên ngành Hóa dầu, Gas, Bảo hiểm theo Luật doanh
nghiệp, trong đó Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex là Doanh nghiệp do Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam nắm giữ trên 75% Vốn điều lệ, hoạt động trong lĩnh vực
chuyên doanh Hóa dầu”.
Ngày 05/02/2013, Hội đồng quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã ban hành
Nghị quyết số 047/2013/PLX-NQ-HĐQT về việc phê duyệt “Đề án cơ cấu lại để
hình thành Tổng Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex”.
Trên cơ sở các quy định của Pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch đầu tư và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Công
ty CP Hóa dầu Petrolimex đã tiến hành các thủ tục liên quan để đăng ký thay đổi
tên Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex.
Ngày 03/04/2013, Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội đã hoàn thiện các thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 14 cho Công ty CP
Hóa dầu Petrolimex, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Công ty Cổ
phần Hóa dầu Petrolimex đã chính thức được chấp thuận đổi tên thành Tổng Công
ty Hóa dầu Petrolimex với các nội dung chính sau:
Tên Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX
Tên Tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL CORPORATION
Tên viết tắt: PLC.
Giấy CNĐKDN số 0101463614
Vốn điều lệ 807.988.390.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 807.988.390.000 đồng
Địa chỉ: Tầng 18 & 19 toà nhà 229 phố Tây Sơn, p. Ngã Tư Sở, q. Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 38513205
Fax: (04) 38513207
Website
Mã chứng khoán : PLC.
Sàn niêm yết cổ phiếu tại : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày bắt đầu niêm yết : 27/12/2006.
Số lượng CP niêm yết : 80.798.839 cổ phần.
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính:
Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất (trừ Hóa chất
Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.
•
•
Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu.
Kinh doanh dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư
vấn và dịch vụ kỹ thuật Hóa dầu.
•
Kinh doanh bất động sản.
•
Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.
II. Phân tích môi trường vĩ mô tác động đến doanh nghiệp
Xem xét tác động của môi trường bên ngoài.
1.
Môi trường chính trị ( Political situation ):
Chính trị của Việt Nam rất ổn định, chế độ 1 Nhà nước 1 Đảng tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển, môi trường biển hiện đang bị vi phạm gây khó khăn
trong việc khai thác.
Yếu tố chính trị là một yếu tố rất phức tạp và ảnh hưởng rất lớn đến tổng công ty,
nếu như tình hình chính trị không ổn định thì sẽ khiến các nhà đầu tư cảm thấy bất
an khi đầu tư vào công ty. Hiện nay có các tình trạng như hối lộ, tham nhũng, lãnh
đạo cấp cao lạm dụng chức quyền, lạm dụng của công… gây ảnh hưởng đến lòng
tin của dân chúng đối với nhà nước.
2.
Môi trường kinh tế ( Economic situation):
Năm 2016 được đánh giá là năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
gặp nhiều khó khăn bởi những vấn đề nội tại vẫn ngổn nang, trong khi tình hình
quốc tế diễn biến ngày một bất thường.Giá dầu thế giới biến động phức tạp, chưa
có nhịp phục hồi ổn định: ngay từ đầu năm 2016 giá dầu mỏ đã biến động mạnh có
lúc xuống thấp 26U$/thùng (2/2016) và có lúc lại tăng xấp xỉ 50U$/thùng nhưng
vẫn ở mức thấp so với thời điểm các năm trước.Thị trường tài chính biến động khó
lường, tỷ giá ngoại tệ trong các tháng cuối năm 2016 cũng tăng cao có lúc lên đến
2% so với các tháng giữa năm 2016. Mặc dù kinh tế trong nước ổn định với mức
tăng trưởng GDP năm 2016 đạt khoảng 6,21%, lãi suất, tỷ giá, lạm phát biến động
thấp... các ngành hàng kinh doanh của Tổng công ty chịu áp lực cạnh tranh ngày
càng gay gắt, đặc biệt là ngành hàng nhựa đường hiệu quả giảm thấp, hoạt động
mang tính chu kỳ, chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc triển khai các dự án giao thông
đường bộ và nguồn vốn triển khai, hầu hết các dự án giao thông lớn tạm ngưng
hoặc chỉ giải ngân thấp và thực hiện rất chậm. Sự biến động về giá nhập, giá bán,
nhu cầu, tình hình cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các đối tác,... mặc dù đã
triển khai nhiều chương trình nhằm thúc đầy thị trường trong nước và tìm kiếm
nhiều giải pháp gia tăng hoạt động xuất khẩu ra các nước trong khu vực, tuy nhiên
hoạt động của ngành hàng dầu mỡ nhờn chưa được như kỳ vọng. Ngành hàng hóa
chất có tốc độ tăng trưởng khá trong năm, có điều kiện nâng cao quy mô thị trường,
biên độ lợi nhuận còn thấp, mức giá tăng lợi nhuận có cải thiện đáng kể tạo đà cho
sự phát triển những năm tiếp theo.
3.
Môi trường xã hội ( Sosial situation):
Mọi sự thay đổi về môi trường xã hội có ảnh hưởng đến phong tục tập quán, hành
vi mua sắm của người dân từ đó tác động đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, ý thức con người ngày càng nâng cao,
họ mong muốn chất lượng cuộc sống tốt hơn do đó hành vi mua sắm càng nhiều.
VD : cầu xe tăng kéo theo cầu nhớt tăng dẫn đến công ty tiêu thụ được sản phẩm
nhiều hơn.
4.
Môi trường công nghệ ( Technological considerations):
Công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất trong kinh doanh, ngành kĩ thuật công
nghệ thế giới ngày càng phát triển, máy móc được cải tiến, nhiều trang thiết bị tiên
tiến được ra đời => vừa mang lại thuận lợi lẫn thách thức cho tổng công ty : làm
quá trình khai thác nhanh hơn, vòng đời sản phẩm ngắn, xuất hiện nhiều phương
pháp chế biến mới, tăng năng suất khai thác … Tuy nhiên, chi phí đào tạo nhân
công cao hơn, chi phí đầu tư, nghiên cứu cao hơn …
5.
Môi trường tự nhiên ( Environmemtal considerations):
Thời tiết không thuận lợi về môi trường biển gây khó khăn trong quá trình khai
thác của tổng công ty dẫn đến sản lượng sản phẩm giảm so với các năm trước.
6.
Môi trường pháp luật :
Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực
thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo
trong lĩnh vực hành chính, nhất là những quy định về thủ tục liên quan đến xuất
nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty.
III. Môi trường ngành :
1.
Xác định ngành nghề của doanh nghiệp: thương mại dịch vụ
Theo báo cáo tài chính hợp nhất 2016, doanh thu bán hàng đến từ:
- Bán dầu mỡ nhờn
: 1.507.223.915.270 đồng
-
Bán nhựa đường
Bán hóa chất,dung môi
Bán hàng hóa khác
Thu nhập từ kinh doanh
chênh lệch giá hóa chất
: 1.337.617.552.028 đồng
: 1.828.374.023.122 đồng
: 17.295.609.957 đồng
: 14.208.240.000 đồng
Nhận thấy doanh thu chủ yếu của doanh nghiêp đến từ việc bán dầu, mỡ nhờn,
nhựa đường nên ngành chính của doanh nghiệp là thương mại dịch vụ.
2.
Phân tích tác động của ngành tới doanh nghiệp :
Thứ nhất, lực về sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Hiện tại thị trường Việt Nam hiện diện gần như đầy đủ các nhãn hiệu dầu nhớt lớn của
thế giới như BP/Castrol, Shell, Chevron… Điều đáng nói hơn là các thương hiệu này đã
có nhà máy sản xuất tại Việt Nam để tiếp tục duy trì vị thế của mình.
Hiện thị trường cũng ghi nhận sự xuất hiện của những nhãn hiệu dầu nhớt riêng, trong đó
đáng kể nhất là của các hãng chế tạo xe máy nổi tiếng như Honda, Yamaha… qua sự xâm
nhập thị trường Việt Nam của Nippon Oil với nhà máy tại Hải Phòng. Ngoài pha chế
nhãn hiệu dầu nhớt riêng cho Honda, Yamaha, Idemitsu… Nippon Oil còn có tham vọng
xây dựng thương hiệu dầu nhớt Eneos tại Việt Nam
Năm 2014, thị trường có thêm sự xuất hiện của 2 nhà máy JX Nippon và Idemitsu tại
phía Bắc. Nhà máy của JX Nippon Oil & Energy có công suất sản xuất 40.000 tấn/năm,
còn của Idemitsu là 15.000 tấn sản phẩm/năm. Tổng cộng, khi hai nhà máy trên đi vào
hoạt động thì năng lực sản xuất, pha chế dầu nhớt nội địa sẽ ở mức 345.000 tấn sản
phẩm/năm. Hiện chỉ có BP/Castrol là sử dụng hết công suất sản xuất (50.000 tấn sản
phẩm/năm) của nhà máy của mình, còn dây chuyền sản xuất của tất cả các nhãn hiệu còn
lại đều thừa công suất.
Bên cạnh đó còn có các nhãn hiệu dầu nhớt nhập khẩu từ Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ,
Singapore... và một số nhãn hiệu được pha chế tại Việt Nam nhưng ghi nguồn gốc xuất
xứ ngoại.
Theo ước tính của Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của ngành dầu nhớt
Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2015 vào khoảng 4,3%. Hiện sản lượng tiêu thụ được
phân bố chủ yếu ở các thành phố lớn và các vùng kinh tế trọng điểm xung quanh Hà Nội
và TP.HCM. Với 55% sản lượng tiêu thụ tập trung ở phía Nam, 30% ở phía Bắc và 15%
ở miền Trung và Tây Nguyên, dễ dàng nhận thấy các nhà máy pha chế dầu nhớt của
ShellL, BP/Castrol, Total/Mobil, Petrolimex, Vilube/Motul... nằm ở phía Nam, còn
Chevron (Caltex), APP và Idemitsu thì có các dự án xây dựng nhà máy tại phía Bắc.
Sự ổn định về hệ thống phân phối của BP/Castrol đã giúp nhãn hàng này chiếm được thị
phần lên đến 20%, vượt trội hẳn so với các thương hiệu khác. Trong khi đó, Total, Shell
hay Chevron vẫn loay hoay với hệ thống phân phối tưởng chừng như đã được thiết lập
vững vàng lâu nay. Một số nhãn hiệu kém tên tuổi hơn thì dường như đang có sự “khủng
hoảng hệ thống phân phối” vì đặc tính “không trung thành” của hệ thống này.
Ngay từ thời điểm sơ khai của thị trường, Castrol đã tiến hành nghiên cứu và nắm bắt
được tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam để định hướng họ sử dụng sản phẩm của
mình. Chính điều này đã giúp nhãn hàng này đi trước các đối thủ khác một bước trong
việc “quy hoạch” thị trường.
Cụ thể, chiến lược của Castrol linh hoạt và theo sát quá trình phát triển của kinh tế - xã
hội Việt Nam. Ở thời điểm bùng nổ nhu cầu sử dụng xe gắn máy của người Việt Nam,
Castrol đã nhanh chóng tiếp cận những cửa hàng rửa xe gắn máy và biến nơi đây thành
kênh phân phối sản phẩm của mình... Castrol Việt Nam còn cần mẫn làm việc với 7.000
nhà bán lẻ, thay đổi nhận thức của người Việt về dầu nhớt bôi trơn, dù là đi xe máy hay
ôtô.
Liên doanh Castrol - Sài Gòn Petrolium còn phát triển mối quan hệ mạnh mẽ với nhà
phân phối và bán lẻ địa phương thông qua việc hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật. Sau một thời
gian dài hợp tác thành công, năm 1998, Castrol đã xây dựng nhà máy chế biến dầu đầu
tiên tại TP.HCM, với kinh phí khoảng 1,5 triệu USD, công suất chế biến 3.000 tấn dầu
mỗi năm. Việc xây dựng nhà máy tại Việt Nam đã giúp giá bán sản phẩm của Castrol
thấp hơn khoảng 10% so với dầu nhập khẩu. Theo sát Castrol là PLC - một doanh nghiệp
nội địa với 13% thị phần. Hiện PLC đang làm chủ nhiều kênh bán hàng. Các kênh này
được xây dựng thông qua hệ thống phân phối gồm các tổng đại lý là công ty, chi nhánh
xăng dầu Petrolimex trên phạm vi cả nước. Đây được coi là kênh bán hàng chủ lực,
chiếm tới 45- 47% tổng sản lượng bán hàng nội địa của PLC. Với kênh này, PLC không
chỉ hỗ trợ chính sách, hoạt động dịch vụ mà còn hỗ trợ thương hiệu, phát triển khách
hàng công nghiệp, đào tạo kỹ thuật thương phẩm, kỹ năng bán hàng...
Trong khi đó, dù là cái tên khá mạnh trong lĩnh vực dầu nhớt công nghiệp, nhưng sản
phẩm dầu nhớt cho xe máy của Shell vẫn phần nào lép vế so với hai thương hiệu kể trên,
với 11% thị phần. Vào thị trường sau nhưng Shell tỏ ra khá nhanh nhạy khi thực hiện
chiến lược đưa ra sản phẩm đón đầu các phân khúc xe khác nhau. Nhận thấy lượng xe
máy tay ga ngày một nhiều, Shell đã tung ra sản phẩm dành riêng cho dòng xe tay ga và
phân khối lớn. Các chương trình về tư vấn kỹ thuật liên tiếp được thực hiện để tiếp cận
khách hàng cũng như cạnh tranh mở rộng điểm phân phối. Chiến thuật chuyên biệt cho
từng sản phẩm đã giúp Shell duy trì ổn định doanh số cho sản phẩm dành cho xe máy của
mình.
Mặc dù các thương hiệu dầu nhớt lớn đang duy trì được sự ổn định trong các kênh phân
phối của mình, nhưng các nhãn hiệu dầu nhớt riêng của Honda, Yamaha... được phân
phối tại các đại lý dịch vụ bảo trì như Head (Honda), YES (Yamaha) đã mang đến nhiều
lựa chọn hơn cho người tiêu dùng. Đây được cho là khuynh hướng của tương lai, đồng
thời cũng là thách thức lớn đối với các hãng dầu nhớt vẫn làm theo cách làm truyền thống
và có phần nặng về nhân sự.
Có một “đe dọa” khác với các ông lớn dầu nhớt, đó chính là xu hướng phát triển thương
hiệu riêng của nhà phân phối. Sau một thời gian “cày ải” cho các nhãn hiệu nổi tiếng, một
số nhà phân phối có lượng khách hàng đủ lớn đang tìm đến các nhà sản xuất để nhờ gia
công các thương hiệu riêng để chủ động phát triển hệ thống của mình.
Như vậy, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và có nhiều sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
tương tự hoặc tốt hơn của công ty PLC, do đó sức cạnh tranh của PLC ngày càng bị đe
dọa. Muốn duy trì và tiếp tục mở rộng thị phần của mình,rút ngắn khoảng cách đối với
công ty đứng đầu BP Castrol, PLC phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, ra
mắt những sản phẩm khác biệt hơn nữa.
Thứ hai, lực về quyền thương lượng của người mua.
Theo số liệu đăng kiểm mới nhất của Bộ Giao thông Vận tải, Việt Nam có gần 40 triệu xe
mô tô và xe gắn máy đã được đăng ký. Thực tế lượng xe còn lưu hành ước khoảng 35
triệu chiếc. Một chuyên gia trong ngành xăng dầu tính toán, năm 2014, giá trị nhập khẩu
các sản phẩm dầu khí (không kể xăng, gas) khoảng 1 tỷ USD, bao gồm các sản phẩm dầu
nhớt, phụ gia, dầu gốc và nhựa đường. Về tiêu thụ, ước tính sản lượng tiêu thụ dầu nhớt
và mỡ nhờn năm 2014 của Việt Nam vào khoảng 370.000 tấn sản phẩm. Với hơn 90 triệu
dân và đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, thị trường dầu nhớt
Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển.
Là sản phẩm dân dụng nhưng mang đặc tính kỹ thuật nên chiến lược kinh doanh của các
hãng dầu nhớt xuất hiện sớm nhất tại Việt Nam là dựa trên sự bị động của khách hàng.
Với tâm lý mua hàng “không biết gì cả” hay “phó thác cho người bán”, người tiêu dùng
Việt Nam đã trao cơ hội cho các nhãn hàng có độ phủ rộng.
Như vậy, số lượng người mua ngày càng lớn, mối đe dọa của sản phẩm thay thế chưa
đáng kể, vị thế của người mua không chiếm vị thế cao hơn so với công ty PLC nên có
thể kết luận rằng lực về thế mặc cả của ngươi mua, áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp
không mãnh liệt.\
Thứ ba, lực về quyền thương lượng của người cung ứng .
Liên tục phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của Khách hàng. Trong
xu thế đổi mới và mở cửa của đất nước, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam PETROLIMEX và Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã không ngừng tăng cường
phát triển và mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế.
Đến nay, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex; Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex và
Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex đã có quan hệ giao dịch với nhiều Tập đoàn dầu khí,
các Công ty lớn trên thế giới và trong khu vực. Hàng năm, Công ty PLC đã nhập khẩu
trên 30.000 tấn sản phẩm hóa dầu, nguyên liệu, phụ gia, ... với nguồn cung cấp từ nhiều
hãng nổi tiếng trên thế giới.
Các loại dầu gốc, phụ gia được Công ty CP Hóa dầu Petrolimex nhập khẩu trực tiếp từ
các nước: Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Thái Lan… Các nhà
cung cấp nguyên vật liệu chính cho ngành hàng dầu mỡ nhờn của PLC gồm có : Lubrizol
(Mỹ), Chevron Oronite (Mỹ), Caldic (Hà Lan), ExxonMobil (Mỹ), Total (Pháp), BP
(Anh), Tokyo Zairyo (Nhật Bản), Jomo (Nhật Bản), Daryar (Đài Loan), Kuo oil
(Singapore),...
Ngoài các sản phẩm Công ty CP Hóa dầu Petrolimex trực tiếp sản xuất và pha chế tại các
Nhà máy Dầu nhờn do PLC trực tiếp nhập khẩu, nhập mua các loại dầu mỡ nhờn thương
phẩm và đặc chủng khác để trực tiếp kinh doanh. Các sản phẩm, hàng hoá này được nhập
từ các thị trường: các nước Châu Âu, Singapore, Hàn Quốc, Ấn Độ...
Các sản phẩm Nhựa đường đặc nóng, dạng xá, đầu vào của Công ty TNHH Nhựa đường
Petrolimex được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp: ExxonMobil, Kuo Oil
(Singapore) và các nhà cung cấp khác .
Các sản phẩm, hàng hóa đầu vào của Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex là các mặt
hàng Dung môi hoá chất được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp nước ngoài: Bayer
(Đức), ExxonMobil, CKG (Singapore), Marubeni (Nhật Bản),…
Như vậy, có rất nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào cho PLC tùy theo từng loại sản
phẩm, do đó tính độc quyển của sản phẩm dịch vụ của người cung ứng không mạnh.
Không nhập từ nguồn này PLC vẫn có thể nhập từ nguồn khác làm giảm đi sự kiểm soát
của người cung ứng đối với công ty.
Thứ tư, lực về nguy cơ của sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Hiện nay trên thị trường chưa thật sự có một sản phẩm thay thế cho các loại dầu mỡ nhờn
mà công ty PLC cũng như các công ty khác cung cấp. Vì vậy, mối đe dọa của các sản
phẩm thay thế đối với công ty PLC là chưa thật sự đáng kể.
Thứ năm, lực về các đối thủ tiềm năng.
Các sản phẩm dầu mỡ nhờn là những sản phẩm được sử dụng trong các phương tiện vận
tải và máy móc, thiết bị. Do đó, tốc độ tăng trưởng các phương tiện vận tải và máy móc
thiết bị từ việc nền kinh tế mở rộng sẽ góp phần làm tăng trưởng dung lượng thị phần cho
ngành. Hiện nay, số lượng công ty tham gia vào sản xuất sản phẩm này tại Việt Nam là
không nhiều và thị phần có tính tập trung hóa rất cao, tập trung vào một số lượng nhỏ
công ty trong ngành. Giữa các đối thủ trong ngành có một chênh lệch lớn về thị phần,
ngay cả giữa đối thủ đầu ngành là BP Castrol và công ty đứng thứ hai trong ngành là
CTCP Hóa dầu Petrolimex (PLC) thì khoảng cách về thị phần là rất lớn. Tỷ suất lợi
nhuận của các công ty trong ngành là khả quan và những công ty đầu ngành cũng là
những công ty thu được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh cốt lõi nằm ở độ phủ
rộng của kênh phân phối. Do đó, những công ty có được kênh phân phối rộng sẽ sở hữu
lợi thế cạnh tranh bền vững.
Công ty BP Castrol
Có tiềm lực tài chính mạnh và từ đó giúp họ có thể đầu tư mạnh mẽ cho việc phủ
rộng kênh phân phối, bên cạnh việc sản phẩm chất lượng tốt và đa dạng, đã đưa công ty
trở thành công ty đầu ngành dầu mỡ nhờn tại Việt Nam.
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex PLC
Sở hữu lợi thế nhờ có khách hàng lớn là các công ty thành viên của Tập đoàn Petrolimex
và kênh phân phối rộng nhờ tận dụng được hệ thống các trạm xăng phủ kín cả nước của
tập đoàn (Petrolimex hiện chiếm khoảng 60% thị phần cung cấp xăng dầu trên cả nước).
Bên cạnh đó, do là một công ty lớn trong ngành, việc mua hàng đầu vào với khối lượng
lớn giúp cho công ty được hưởng những điều khoản có lợi trong mua hàng từ các nhà
cung cấp như được hưởng chiết khấu lớn và thời hạn mua chịu dài hơn.
PLC ngoài sản phẩm dầu mỡ nhờn còn có dòng sản phẩm chủ lực là nhựa đường và hóa
chất góp phần đa dạng hóa doanh thu và giảm rủi ro. PLC cũng mở rộng thị trường ra
nước ngoài thông qua việc xuất khẩu sản phẩm và phân phối qua các công ty xăng dầu
thành viên của Tập đoàn Petrolimex hoạt động ở nước ngoài. Năm 2013, Công ty đã
chính thức phân phối dầu nhờn tại thị trường Lào thông qua Công ty Petrolimex Lào. Bên
cạnh đó, PLC với tiềm lực tài chính mạnh sẽ giúp công ty có nguồn lực lớn để đầu tư dây
chuyền thiết bị tăng quy mô sản xuất, đa dạng hóa các dòng sản phẩm và có chính sách
bán hàng rộng rãi hơn đối thủ cạnh tranh để mở rộng kênh phân phối.
Trong giai đoạn 2009 – 2013, PLC đã có chiến lược tài chính hết sức đúng đắn thông qua
việc áp dụng chính sách chi trả cổ tức thấp, ưu tiên giữ lại lợi nhuận tái đầu tư thông qua
việc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Với quy mô lợi nhuận lớn, chính sách này đã giúp công ty
có nguồn lực lớn để đầu tư chiếm lĩnh thị phần và thu hẹp khoảng cách với BP Castrol
PETCO.
PV Oil Lube với tham vọng vươn lên mạnh mẽ
Xét về lịch sử sản xuất, Công ty cổ phần Dầu nhờn PV Oil (PVOil Lube) là công ty ra đời
sớm trong ngành 1991 (trong khi đó PLC bắt đầu đi vào sản xuất sản phẩm mang thương
hiệu riêng năm 1994). PVOIl lube chủ yếu tập trung vào khách hàng công nghiệp. Những
hạn chế của Công ty như giá thành sản xuất cao hơn PLC và Mipec 10%, khối lượng mua
hàng đầu vào nhỏ dẫn đến không tận dụng được các điều khoản mua hàng có lợi từ nhà
cung cấp.
Cũng như PLC, lợi thế của Công ty Dầu nhờn PV Oil là có khách hàng lớn là các công ty
thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (petrovietnam) và có thể tận dụng mạng lưới
các trạm xăng của công ty mẹ là Tổng Công ty Dầu Việt Nam PVOil để thiết lập kênh
phân phối. Tuy nhiên, lợi thế của Công ty là nhỏ hơn PLC do mạng lưới trạm xăng của
PVOil hẹp hơn nhiều so với Petrolimex.
PV Oil lube là một công ty có quy mô còn hạn chế, tuy nhiên, chiến lược phát triển của
công ty này cho thấy công ty có tham vọng mở rộng thị phần và vươn lên trở thành một
trong những công ty đầu ngành. Điều này đã được cụ thể hóa qua việc Công ty tích cực
đầu tư mở rộng kênh phân phối. PVOil Lube cũng mở rộng thị phần theo hướng xuất
khẩu bằng việc thâm nhập thị trường Lào thông qua Công ty PVOil Lào năm 2012.
Cominlube và APP: Mục tiêu duy trì quy mô ổn định
Công ty Vận tải và Xếp dỡ Vinacomin (thương hiệu dầu nhờn Cominlub) sản xuất dầu
mỡ nhờn chủ yếu phục vụ nhu cầu của các công ty thành viên trong Tập đoàn Than
Khoáng sản Việt Nam, trong khi đó, APP có khách hàng lớn là các thành viên của Tập
đoàn Hóa chất. Điều này góp phần giúp doanh thu của Công ty ổn định, tuy nhiên, hai
công ty này sẽ không có nhiều cơ hội mở rộng thị phần.
Cominlub và APP có bất lợi lớn là không có hệ thống mạng lưới phân phối rộng, tiềm lực
tài chính còn hạn chế, do đó, các công ty này chủ yếu duy trì thị phần ổn định mà không
có tham vọng chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh với các đối thủ lớn. Cominlub và APP
có thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm liên kết sản xuất và cung ứng các sản
phẩm dầu mỡ nhờn cho Tập đoàn Than – Khoảng sản.
IV. Phân tích phi tài chính :
1.
Quy mô doanh nghiệp :
Nguồn vốn kinh doanh: 1.351.354.699.638
Lao động: 717 người (tính đến 31/12/2016)
Doanh thu thuần: 4.804.729.340.377
Nộp ngân sách: 51.829.434.828(thuế TNDN hiện hành)
STT
1
2
3
4
Tổng điểm
Tiêu chí
Nguồn vốn kinh doanh
Lao động
Doanh thu thuần
Nộp NSNN
Điểm
30
9
40
15
94
=> Với những thông tin trên, ta có thể đánh giá Tổng công ty hóa dầu Petrolimex
là một trong những doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam hiện nay.
2.
Hình thức sở hữu: Sở hữu tư nhân
STT Cổ đông
Tổng số
1
Cổ đông chi phối Petrolimex
2
Cổ đông khác :
2.1
Cổ đông khác trong nước:
A
B
Tổ chức
HĐQT, BKS, Ban TGĐ,
KTT PLC và người có liên
quan.
Cá nhân khác
Cổ đông nước ngoài:
Tổ chức
Cá nhân
C
2.2
A
B
Số cổ phần
80,798,83
9
63,889,25
9
16,909,58
0
10,231,70
2
1,507,016
952,680
7,772,006
6,677,878
6,547,504
130,374
Tỷ lệ vốn Tổng giá trị theo
góp/VĐL mệnh giá(VND)
100.00%
807,988,390,000
79.07%
638,892,590,000
20.93%
169,095,800,000
12.66% 1
102,317,020,000
1.87% 1
1.18%
15,070,160,000
9,526,800,000
9.62%
8.26%
8.10%
0.16%
77,720,060,000
66,778,780,000
65,475,040,000
1,303,740,000
3.
Mô hình hoạt động:
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty được cấu trúc theo mô hình công ty mẹ - công ty
con. Các đơn vị bộ phận thành viên trong nội bộ doanh nghiệp có mối liên hệ chặt
chẽ.
3.1.
•
Mục tiêu phát triển :
Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
•
Tiếp tục phát triển sản phẩm mới gắn với thương hiệu Petrolimex, trên cơ sở công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực Hóa dầu.
•
Góp phần xây dựng Petrolimex trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh và năng
động.
•
Mang lại lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, tạo việc làm ổn định, từng bước nâng
cao thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.2.
Chiến lược phát triển :
•
Tiếp tục là Công ty dẫn đầu về sản lượng và thị phần các sản phẩm Hoá dầu: Dầu
mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất,… tại Việt Nam.
•
Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao; có vị trí
thuận lợi tại các trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Quy Nhơn, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
•
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm hóa dầu mang thương hiệu PETROLIMEX PLC có chất lượng đạt tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế; dịch vụ hoàn hảo và thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
•
Đầu tư phát triển hoạt động xuất khẩu các sản phẩm hóa dầu sang thị trường các
nước trong khu vực.
•
Đa dạng hóa các hoạt động Sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác những lợi thế
sẵn có của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
•
Tăng cường công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực; tạo môi trường làm việc tốt
nhất cho người lao động; quan tâm phát triển lợi ích cộng đồng.
•
•
Đầu tư xúc tiến quảng cáo thương hiệu PETROLIMEX - PLC.
Không ngừng nâng cao giá trị doanh nghiệp nhằm mang lại giá trị tối đa cho các
cổ đông đầu tư vào Công ty.
•
Phát triển Công ty ổn định và bền vững.
•
Chính sách chất lượng
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC cũng đã chứng minh được hiệu quả của một
cơ cấu tổ chức hợp lý thông qua việc xây dựng, duy trì, áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 do Tổ chức BVQI - UK đánh giá và cấp
chứng chỉ công nhận từ năm 1998 và đã được chuyển đổi sang bộ tiêu chuẩn ISO
9001:2000 từ năm 2005 đến nay.
Đây là biểu hiện rõ nhất để bắt kịp với xu thế cạnh tranh ngày càng tăng, cùng với
một tập thể đội ngũ cán bộ và nhân viên giàu kinh nghiệm và có định hướng phát
triển theo hướng quản lý tiên tiến, thông qua hệ thống mạng thông tin kết nối toàn
quốc với sự đầu tư đúng mức trong công tác đào tạo, chỉ đạo và điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
4.
Đội ngũ lãnh đạo :
5.
Hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh:
5.1. Hoạt động kinh doanh :
Hoạt động kinh doanh :
- Hoạt động nghiệp vụ: Doanh thu và lợi nhuận của công ty đến từ các hoạt động :
Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất (trừ Hóa chất
Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu. Kinh doanh
dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư vấn và dịch vụ
kỹ thuật Hóa dầu. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.
Hoạt động đầu tư :
- Năm 2016, Tổng công ty PLC tiếp tục quán triệt nguyên tắc: tập trung vào đầu tư
cải tạo, mở rộng, đầu tư mới, sửa chữa lớn cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ trực tiếp
hoạt động SXKD của 3 ngành hàng nhằm nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh và
không đầu tư ngoài ngành.
- Các dự án chính trong kế hoạch 2016 của PLC gồm:
+ Dự án cải tạo NMDN Thượng Lý.
+ Dự án “Cải tạo, mở rộng NMDN Nhà Bè- giai đoạn 1”.
+ Dự án “Đầu tư xây dựng mới NMDN Đình Vũ-Hải Phòng”.
- Trong năm 2016 dự án tiếp tục triển khai các gói thầu vật tư thiết bị chính của dự
án và triển khai công tác chuẩn bị thi công các hạng mục kết cấu thép chính.
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội tại khu đất 152 Nguyễn Khoái, phường 2,
quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
- Hoàn thành đầu tư mới dây truyền sản xuất Nhựa đường tại Nhà máy Nhựa đường
Thượng Lý.
- Hoàn thành dự án mở rộng sức chứa Nhà máy nhựa đường Petrolimex Cửa Lò
(TP. Vinh, Nghệ An), bên cạnh đó hệ thống sân bãi, khu Nhà văn phòng điều hành
cũng được nâng cấp cải tạo.
- Dự án Nhà máy Nhựa đường Cam Ranh đang được tập trung vào công tác chuẩn
bị đầu tư bao gồm công tác khảo sát, thiết kế, đánh giá tác động môi trường, công
tác thẩm duyệt PCCC và thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong năm
2017, Công ty sẽ tập trung mọi nguồn lực để thi công với yêu cầu cao về tiến độ,
khi hoàn thành dự án sẽ là điểm cung ứng nhựa đường quan trọng cho khu vực
Nam Trung bộ và thị trường Lào, Campuchia.
- Dự án “Đầu tư xây dựng công trình kho dung môi hóa chất Đình Vũ” đã thanh
toán hết tiền theo hợp đồng thuê đất
Hoạt động tài chính:
Tổng công ty lấy nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, các khoản vay…
Thời gian hoạt động
Tổng Công ty Hóa Dầu Petrolimex là công ty con của Tập đoàn Xăng dầu Petrolimex
được thành lập năm 1994, mặc dù tuổi đời của công ty còn non trẻ so với các Tập đoàn
hóa dầu khác trên thế giới nhưng tại Việt Nam, PLC có bề dày kinh nghiệm hơn so với
các đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm và dịch vụ chính
Công ty mẹ với vai trò là đầu mối kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn, trong khi đó hai
công ty con (PLC nắm giữ 100% vốn): (1) Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex và (2)
Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex chịu trách nhiệm kinh doanh và phân phối hai mặt
hàng còn lại là nhựa đường và hóa chất. Trong vòng hai năm trở lại đây, cùng với sự hồi
phục của nền kinh tế và hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông được triển
khai quyết liệt, kết quả kinh doanh của Công ty đã cho thấy sự cải thiện đáng kể, đặc biệt
là trong năm 2015
Hiện nay, trên thị trường nội địa, PLC đang “làm chủ” nhiều kênh bán hàng:
• Thứ nhất là kênh bán hàng qua hệ thống phân phối gồm các tổng đại lý là công ty,
chi nhánh xăng dầu Petrolimex trên phạm vi cả nước. Đây là kênh bán hàng chủ
lực, chiếm tỷ trọng 57 - 60% tổng sản lượng bán nội địa. Đối với kênh bán hàng
này, PLC đứng “tuyến sau”, hỗ trợ chính sách, hoạt động dịch vụ, hỗ trợ thương
hiệu, phát triển khách hàng công nghiệp, đào tạo kỹ thuật thương phẩm, kỹ năng
bán hàng...
• Kênh thứ hai, PLC bán trực tiếp cho khách hàng công nghiệp trên toàn quốc: khai
thác khoáng sản, vận tải đường sắt, điện lực, mía đường, thép.
• Thứ ba, kênh bán hàng cho khách hàng hàng hải là các công ty vận tải biển trong
và ngoài Petrolimex như Vinalines, Vosco và các công ty tàu biển của Petrolimex