SỬ DỤNG HUYẾT THANH MẪU VÀ QUY TẮC WEST GARD
TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM SINH HÓA
CN. Đặng Văn Sơn
MỤC TIÊU CỦA BÀI VIẾT
1. Kiểm soát được thiết bị, hóa chất, kỹ thuật của nhân viên qua kết quả
xét nghiệm (XN) huyết thanh mẫu đối chiếu với nguyên tắc West Gard để tiến
hành phân tích mẫu bệnh nhân hay tạm dừng và đưa ra giải pháp khắc phục sự
không phù hợp.
2. Xây dựng và áp dụng Biểu đồ Levey-Jenning giám sát kết quả nội
kiểm, đánh giá tay nghề nhân viên XN.
3. Kiểm soát chất lượng (QC: quality control) các xét nghiệm định lượng
sinh hóa và lưu trữ hồ sơ nội kiểm vào hồ sơ hệ thống Quản lý Chất lượng nhằm
đảm bảo chất lượng XN.
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
- Các XN định lượng: Sinh hóa trên mẫu huyết thanh người.
- Phát triển mở rộng trong kiểm soát định lượng vi khuẩn, vi rút…
II. TRÁCH NHIỆM
- Nhân viên XN: Phân công tiến hành sử dụng huyết thanh mẫu thực hiện
quy trình kiểm soát chất lượng XN.
- Quản lý Kỹ thuật giám sát và định hướng khắc phục khi có nguyên nhân
xãy ra qua kết quả của huyết thanh mẫu vi phạm quy tắc West gard.
- Quản lý Chất lượng theo dõi, kiểm tra và xây dựng biểu đồ LeveyJenning giám sát kết quả nội kiểm.
III. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
1. Thiết bị, hóa chất
- Tủ âm 20oC: Bảo quản huyết thanh mẫu, bệnh phẩm
- Tủ lạnh: Bảo quản hóa chất...
- Máy ly tâm: Tách huyết thanh.
- Máy sinh hóa (kiểm soát/hiệu chỉnh theo quy định).
- Pipet man: 100, 50, 10l...
- Ống nghiệm, bơm kim tiêm...
- Huyết thanh mẫu, hóa chất sinh hóa...
- Máy vi tính, máy in
- Một số dụng cụ, hóa chất có liên quan…
1
2. Tiến hành
2.1. Huyết thanh mẫu (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Sau khi nhận bảo quản tủ lạnh ở 2- 8oC, trước khi sử dụng đem ra để
nhiệt độ phòng (25oC)/10 phút.
- Cho 5ml nước cất vô trùng vào đậy nắp kín, chặt, lắc thật mạnh cho
huyết thanh đông khô tan đều.
- Lắc đều, phân vào các ống eppendoft vô trùng 10l, 50l, 100l,
200l... bảo quản tủ âm 20oC (mổi khi sử dụng lấy 01- 02 eppendoft, tùy vào
mục đích sử dụng chọn lựa thể tích thích hợp không gây hao phí nhiều).
2.2. Xây dựng biểu đồ Levey- Jenning
- Dùng huyết thanh mẫu và hóa chất sinh hóa để chạy n 20 lần/chỉ tiêu
phân tích (phân công nhiều nhân viên kỹ thuật thực hiện, tiến hành trong nhiều
ngày trên cùng thiết bị, dụng cụ, hóa chất của phòng XN. Ghi các kết quả của n
lần phân tích vào sổ lưu).
- Tính kết quả trung bình: X¯ = X1 + X2 +..... Xn/n
- Tính SD
= STDEV( X1: Xn)
- Tính:
X¯± SD;
X¯± 2SD
n: Số lần thực nghiệm (chạy huyết thanh mẫu).
SD: Độ lệch tương đối của phòng XN.
Ví dụ: Xây dựng biểu đồ QC Glucose huyết thanh.
Lần
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
KQ
5
5,11
5,04
4,98
5,04
5,03
4,99
4,97
5,01
5,1
5,07
5,05
5,06
4,95
4,98
4,92
5,05
4,95
4,99
5,02
X¯
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
5,02
X¯ + SD
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
5,064
X¯ - SD
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
4,966
X¯ + 2SD
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
5,114
X¯ - 2SD
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
4,916
2
Từ kết quả trong bảng ta xây dựng biểu đồ: QC Glucose huyết thanh.
5,2
KQ
5,1
X¯
5
X¯ + SD
4,9
X¯ - SD
X¯ + 2SD
4,8
0
5
10
15
20
25
X¯ - 2SD
Biểu đồ Levey- Jenning đối với Glucose
- Tương tự dùng huyết thanh mẫu xây dựng biểu đồ các chỉ số sinh hóa
khác: Choles, trigly, SGOT, SGPT...
- Mỗi chỉ số lập thành 01 bảng, in và dán tại phòng XN.
- Áp dụng biểu đồ đã xây dựng tiến hành kiểm soát chất lượng xét nghiệm
sinh hóa.
- Khi thay đổi thiết bị hoặc hóa chất hoặc... phòng xét nghiệm phải xây
dựng lại biểu đồ mới.
2.3. Nguyên tắc kiểm soát chất lượng
- Vào các thời gian sử dụng thiết bị, hóa chất để thực hiện xét nghiệm
mẫu huyết thanh cho bệnh nhân, nhân viên kỹ thuật lấy 01- 02eppendoft có chứa
huyết thanh mẫu được bảo quản ở âm 20oC để nhiệt độ phòng 10 phút trước khi
sử dụng.
- Thực hiện trên huyết thanh mẫu với các chỉ tiêu mà mẫu huyết thanh
bệnh nhân đã được chỉ định.
- Trước khi tiến hành phân tích mẫu bệnh nhân, nhân viên kỹ thuật chạy
huyết mẫu trước xem xét kết quả và tra vào quy tắc West Gard.
- Từ kết quả huyết thanh mẫu mới cho phép nhân viên kỹ thuật phân tích
mẫu bệnh nhân thì tiếp tục chạy mẫu, trường hợp không cho phép nhân viên kỹ
thuật tạm dừng, báo cáo ngay với quản lý kỹ thuật để có biện pháp khắc phục.
IV. CÁC QUY TẮC WEST GARD
5.1. Quy tắc 12s
3
Quy tắc 1 2s
Khi có một kết quả QC nằm ngoài khoảng ± 2SD và rơi vào khoảng +
2SD → +3SD hoặc -2SD → -3SD.
Nguyên nhân gây ra có thể do sai số ngẫu nhiên đôi khi là do sai số hệ
thống. phòng xét nghiệm có thể không cần xem xét nguyên nhân nhưng cần xem
xét các kết quả QC nồng độ khác đồng thời theo dõi chặt chẽ các QC ở những
lần kế tiếp.
Khi vi phạm quy tắc này phòng xét nghiệm không cần phải loại bỏ kết
quả QC cũng như kết quả của mẫu xét nghiệm.
5.2. Quy tắc 13s.
Quy tắc 1 3s
Khi có một kết quả QC nằm ngoài dải ± 3SD. Nguyên nhân là do sai số
ngẫu nhiên.
Một số nguyên nhân gây sai số có thể gặp như: Ghi chép sai kết quả QC;
thuốc thử/ hóa chất hết hạn dùng; mẫu QC bảo quản hoặc pha sai; kỹ thuật viên
làm sai thao tác; thiết bị kém chất lượng (kim hút tắc, cuvette hỏng, bóng đèn
già), các điều kiện xung quanh khác như nhiệt độ, độ ẩm…
4
Khi vi phạm quy tắc này kết quả QC và kết quả xét nghiệm của bệnh nhân
cùng thời điểm sẽ không được chấp nhận. Phòng xét nghiệm phải tìm hiểu
nguyên nhân, khắc phục và thực hiện QC lại cho tới khi đạt kết quả theo yêu
cầu.
5.3. Quy tắc 22s
Quy tắc này có 2 tình huống vi phạm xảy ra.
- 02 mức nồng độ khác nhau.
- 02 thời điểm liên tiếp khác nhau với cùng nồng độ.
Tình huống 1:
Quy tắc 2 2s
Khi trong cùng một thời điểm kết quả QC của 02 mức nồng độ khác nhau
cùng nằm về một phía ngoài khoảng ± 2SD
Tình huống 2:
Quy tắc 2 2s
Khi ở 2 thời điểm liên tiếp kết quả QC của cùng một mức nồng độ nằm
cùng về một phía ngoài khoảng ± 2SD.
5
Nguyên nhân là do sai số hệ thống: Có thể do thiết bị kém (tắc kim hút
mẫu, bóng đèn già, máy không được bảo dưỡng…); do bảo quản thuốc thử
không tốt; phương pháp phân tích không phù hợp…
Khi vi phạm quy tăc này kết quả QC cũng không được chấp nhận đồng
thời kết quả của mẫu xét nghiệm cũng không được chấp nhận. Phòng xét nghiệm
phải tìm hiểu nguyên nhân, khắc phục và thực hiện QC lại cho tới khi đạt theo
yêu cầu.
5.4. Quy tắc R4s
Quy tắc R4s
Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 2 mức nồng độ khác nhau trong
cùng một thời điểm cách nhau 4 SD. Tức là một nồng độ vượt quá +2SD và một
nồng độ vượt quá -2SD.
Nguyên nhân là do sai số ngẫu nhiên: Chất lượng hóa chất/ thuốc thử
kém; mẫu QC bị hỏng; đặt nhầm vị trí mẫu QC, vị trí thuốc thử; thiết bị hỏng
hoặc kém chất lượng; điều kiện môi trường tại thời điểm phân tích thay đổi đột
ngột…
Khi vi phạm quy tắc này kết quả mẫu xét nghiệm không được chấp nhận.
Phòng xét nghiệm cần tìm hiểu nguyên nhân, khắc phục và chạy lại mẫu QC.
5.5. Quy tắc 41s
Đây là quy tắc mà các phòng xét nghiệm hay mắc phải và ít để ý vì kết
quả QC vẫn nằm trong dải ± 2SD. Có 2 tình huống xảy ra với quy tắc này.
Quy tắc này có 2 tình huống vi phạm xảy ra.
- Cùng một nồng độ 04 lần liên tiếp nằm cùng một phía.
- 02 mức nồng độ khác nhau trong 02 lần liên tiếp nằm cùng một phía.
Tình huống 1:
6
Quy tắc 41s
Bị coi là vi phạm khi kết quả QC cùng 1 nồng độ ở 4 lần liên tiếp nằm
cùng một phía trong khoảng từ -1SD đến -2SD hoặc từ +1SD đến +2SD.
Tình huống 2:
Quy tắc 4 1s
Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 02 mức nồng độ khác nhau trong 02
lần liên tiếp nằm cùng một phía trong khoảng +1SD đến + 2SD hoặc -1SD đến 2SD.
Nguyên nhân là do sai số hệ thống: Phương pháp phân tích không chuẩn,
lỗi thời; thiết bị không được hiệu chuẩn; chất lượng hóa chất/ thuốc thử không
đảm bảo.
Khi vi phạm quy tắc này kết quả QC cũng như kết quả của mẫu xét
nghiệm không được chấp nhận, phòng xét nghiệm cần tìm hiểu nguyên nhân
như xem lại phương pháp, chuẩn lại máy (Calibration lại), xem lại hạn thuốc
thử, thay hóa chất mới…Sau khi kiểm tra và calibration lại máy sẽ chạy lại QC
để đánh giá.
5.6. Quy tắc 10x
Có 2 tình huống xảy ra với quy tắc này.
7
Tình huống 1:
Quy tắc 10x
Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của cùng 01 nồng độ trong 10 ngày liên
tiếp nằm cùng về một phía so với giá trị trung bình. Mặc dù nhìn sơ qua thấy kết
quả QC khá tốt vì chúng gần với giá trị trung bình nhưng thực ra đang có 01 sai
số hệ thống xảy ra vì tất cả các kết quả QC hoặc cùng cao, hoặc cùng thấp.
Tình huống 2:
Quy tắc 10x
Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 02 mức nồng độ khác nhau trong 5
ngày liên tiếp nằm một phía so với giá trị trung bình (hoặc cùng cao hoặc cùng
thấp).
Nguyên nhân dẫn đến vi phạm này là do sai số hệ thống: Thiết bị không
được bảo dưỡng, hiệu chuẩn; Vật liệu QC, hóa chất/ thuốc thử hỏng hoặc kém
chất lượng.
Khi vi phạm quy tắc này kết quả QC cũng như mẫu xét nghiệm không
được chấp nhận. Phòng xét nghiệm cần tìm hiểu nguyên nhân, khăc phục và QC
lại.
Trên đây là 6 quy tắc cơ bản của Westgard để đánh giá kết quả mẫu QC.
Ta có thể tóm tắt trình tự để đánh giá như sau:
8
Kết quả QC không vi phạm quy tắc 12s thì được chấp nhận. Nếu vi phạm
cần xem xét sang quy tắc thứ 2 là 13s. Nếu vi phạm quy tắc này thì không chấp
nhận, nếu không vi phạm cần xem xét tiếp quy tắc thứ 3 là 22s. Nếu vi phạm thì
không chấp nhận, nếu không vi phạm cần xem xét tiếp quy tắc thứ 4 là R4s. Nếu
vi phạm thì không chấp nhận, nếu không vi phạm cần xem xét tiếp quy tắc thứ 5
là 41s. Nếu vi phạm thì không chấp nhận, nếu không vi phạm thì cần xe, xét sang
quy tắc thứ 6 là 10x. Nếu vi phạm thì không chấp nhận, nếu vẫn không vi phạm
thì kết quả sẽ được chấp nhận.
Như vậy nếu kết quả QC không vi phạm quy tắc 12s thì được chấp nhận
ngay. Nếu vi phạm quy tắc này cần kiểm tra lần lượt thêm các quy tắc khác. Nếu
không vi phạm bất kỳ nguyên tắc nào thì được chấp nhận, còn vi phạm một
trong các quy tắc này thì đều phải loại bỏ.
V. YÊU CẦU VỀ TRUNG THỰC, AN TOÀN
- Thực hiện trong điều kiện phòng ATSH cấp I trở lên.
- Tất cả các mẫu bệnh phẩm, mẫu huyết thanh kiểm tra (Control), đều
phải được xử lý như chất gây nhiễm.
- Nhân viên kỹ thuật phải có trách nhiệm trung thực, kết quả ghi và lưu hồ
sơ. Khi kết quả QC vi phạm nguyên tắc này phải báo cáo quản lý Kỹ thuật, tìm
hiểu nguyên nhân và khắc phục vi phạm.
- Quản lý Kỹ thuật kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình này.
VI. LƯU TRỮ VÀ BÁO CÁO
- Tất cả chỉ tiêu xét nghiệm thực hiện kiểm soát chất lượng (QC) ghi chép
vào phiếu quan trắc gốc của từng chỉ tiêu xét nghiệm để theo dõi và báo cáo
(huyết thanh mẫu, hóa chất cần ghi đầy đủ tên, hãng, hạn sử dụng, ngày pha chế,
nồng độ…)
- Báo cáo 1lần/tháng và lưu trữ vào hồ sơ Kiểm soát chất lượng.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Quy tắc West gard.
- Đảm bảo chất lượng phòng thí nghiệm y tế - Bộ Y tế xuất bản năm 2010.
- Hướng dẫn sử dụng chất chuẩn, huyết thanh mẫu.
9