THIẾT KẾ DẠY HỌC DỰ ÁN
ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU ĐẶC TRƯNG CỦA
THỂ LOẠI KỊCH
Nhóm sinh viên:
- Dư Thanh Hiếu
- Nguyễn Thị Ngọc Vẹn
- Hồ Bảo Yến
- Đỗ Thị Ngọc Ngoan
- Quách Thanh Long
- Lý Thị Kim Anh
1. Đặt vấn đề:
Kịch là một thể loại tương đối khó trong chương trình phổ thông. Bởi xét trong
tổng thể chương trình Trung học Phổ thông, học sinh chỉ tiếp cận với 03 đoạn trích ở 03
khối: Vĩnh biệt Cửu trùng đài (trích tác phẩm Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng), Tình
yêu và thù hận (trích tác phẩm Romeo and Juliet của Sheakspear), Hồn Trương Ba, da
hàng thịt (trích tác phẩm cùng tên của Lưu Quang Vũ). Với số lượng tác phẩm tiếp cận ít
ỏi như thế, học sinh khó có điều kiện để tiếp thu và có cái nhìn tổng quát về thể loại kịch.
Đồng thời, thời gian dành cho việc tìm hiểu mỗi tác phẩm không nhiều (chỉ từ 1 đến 2
tiết) mà lại tìm hiểu riêng rẽ nên việc định hướng tìm hiểu vở kịch chỉ được chú trọng ở
phần nội dung chứ chưa đi sâu vào đặc trưng loại thể.
Nhận thấy những tác phẩm kịch chính là mảnh đất màu mỡ để phát huy “tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Chúng tôi tiến hành thiết kế dự án dạy
học tác phẩm kịch theo đặc trưng thể loại nhằm mục đích phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người học đồng thời tạo điều kiện để học sinh phát huy các năng lực nghe, nói,
đọc viết, hình thành và rèn luyện các năng lực chung chủ yếu trong dự thảo Chương trình
GDPT Tổng thể.
2. Nội dung dự án
2.1. Mục tiêu cần đạt
Sau khi hoàn thành dự án, học sinh có thể:
2.1.1. Về kiến thức
2.1.1.1. Nhắc lại kiến thức đã được học về kịch.
2.1.1.2. Giải thích các khái niệm về kịch và phân biệt đặc trưng của từng loại hình
kịch.
2.1.1.3. Trình bày được đặc trưng của kịch ứng với từng tác phẩm cụ thể.
2.1.1.4. Cảm nhận được cái đẹp, cái hay của tác phẩm kịch, đặc biệt là các tác
phẩm trong chương trình phổ thông.
2.1.2. Về kỹ năng
2.1.2.1. Đánh giá tác phẩm dựa trên đặc trưng thể loại.
2.1.2.2. Đánh giá được sản phẩm của các nhóm.
2.1.2.3. Mở rộng, khái quát hóa vấn đề.
2.1.2.4. Trình bày trôi chảy.
2.1.2.5. Thiết kế kịch bản, sân khấu, trang phục v.v…
2.1.2.6. Vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào trình bày, diễn xuất
1
2.1.2.7. Hình thành kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, thuyết trình, giải quyết vấn đề và
khả năng diễn xuất
2.1.2.8.
2.1.3. Về thái độ
2.1.3.1. Đánh giá được vai trò của kịch trong đời sống.
2.1.3.2. Thể hiện tinh thần hăng say, trách nhiệm.
2.1.3.3. Xây dựng tinh thần đoàn kết, gắn bó với tập thể.
2.1.3.4. Đánh giá khách quan, cầu thị
2.2. Cấu trúc tổng thể của dự án
Trọng tâm bài học
Các đánh giá tổng kết
Các bài tập thường xuyên
trong bài học
Đề tài: Đặc trưng của thể
*Bài tập nhóm
Tiết 1:
loại kịch
Viết: trình bày rõ ràng, khúc - Chia nhóm, phổ biến nội
Chủ đề: Tìm hiểu những ý chiết, nội dung đầy đủ, tính dung, nhiệm vụ và yêu cầu
nghĩa về nội dung và nghệ
khái quát cao.
thực hiện.
thuật của tác phẩm thông
Trình bày: diễn đạt ngắn
- Bốc thăm thứ tự ưu tiên
qua đặc trưng của từng loại gọn, giọng điệu thu hút.
lựa chọn đề tài.
hình kịch. Từ đó đánh giá
Sơ đồ hóa: thẩm mỹ, sáng
Tiết 2: Nhắc lại kiến thức
được thành công và hạn chế tạo
tác phẩm Vĩnh biệt Cửu
của tác phẩm.
*Bài tập cá nhân
Trùng đài (bài tập hướng
Sử dụng văn bản: xây
- Bài tập trắc nghiệm:
dẫn).
dựng kiến thức, thiết kế kịch Tái hiện kiến thức về đặc
Tiết 3,4:
bản để trình bày.
trưng thể loại kịch.
- Nhóm thứ 1 tiến hành
So sánh, phân biệt các đặc thuyết trình, trình diễn.
trưng của từng loại hình
- Thảo luận, đóng góp ý
kịch.
kiến.
Đánh giá nội dung một số
- GV tổng kết, rút ra đặc
tác phẩm đã tìm hiểu.
trưng.
-Bài tập viết:
- Nhóm báo cáo hoàn thành
Đánh giá vị trí, vai trò của
phiếu suy ngẫm, đánh giá
kịch theo quan điểm của bản các thành viên trong nhóm
thân.
và sản phẩm của nhóm, các
*Bài tập mở rộng:
nhóm khác đánh giá sản
Thực hành viết một kịch
phẩm của nhóm.
bản.
Tiết 5,6 và 7,8
Nhóm thứ 2, thứ 3 tiến hành
thuyết trình, trình diễn.
Trình tự giống như tiết 3, 4.
Tiết 9:
- Bài kiểm tra nhóm (15
phút).
- Đánh giá quá trình học tập
làm việc của các nhóm.
- Bài kiểm tra cá nhân (20
phút).
2
Tiết 10: Dự phòng.
2.3. Các kiểu bài tập trong dự án
2.3.1. Bài tập hướng dẫn
Với bài Vĩnh biệt Cửu Trùng đài, học sinh đã được học ở năm lớp 10, vì vậy,
những kiến thức tương đối gần gũi, giáo viên giảng lại để hướng dẫn học sinh cách tìm
hiểu đặc trưng thể loại, bên cạnh việc rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, học sinh
còn có thể so sánh cách tìm hiểu tác phẩm theo nội dung và nghệ thuật với cách tìm hiểu
tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
NỘI DUNG
Học sinh đọc lại tác phẩm Vĩnh biệt Cửu trùng đài, viết ra
giấy những cảm nhận và đánh giá của mình về tác phẩm.
Gv cho học sinh xem vở kịch Vĩnh biệt Cửu trùng đài. Cho
học sinh nêu lên những suy nghĩ, cảm nhận của mình trước
và sau khi xem vở kịch. GV nêu khái niệm về kịch, và kịch
bản văn học.
GV cung cấp cho học sinh thông tin về các đặc trưng của
kịch. Hướng dẫn khái quát để học sinh có định hướng tìm
hiểu đặc trưng của kịch ứng với tác phẩm Vĩnh biệt Cửu
Trùng đài.
GV cho học sinh thảo luận nhóm đôi, phát biểu về những
ưu điểm khi tìm hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại và
làm thế nào để làm tốt việc tìm hiểu tác phẩm kịch theo
đặc trưng thể loại.
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
2.1.1.4, 2.1.1.7
2.1.1.2, 2.1.1.7
2.1.1.2, 2.1.1.4, 2.1.2.1.
2.1.1.2.7
2.3.2. Bài tập nhóm
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Học sinh bốc thăm, lựa chọn tác phẩm để tìm hiểu
theo đặc trưng thể loại và trình bày những nội dung
đã tìm hiểu theo luận điểm, luận cứ. Các tác phẩm có
thể lựa chọn có thể có hoặc không nằm trong chương
trình.
Học sinh xây dựng kịch bản, diễn một phần trong tác
phẩm của mà mình báo cáo đảm bảo trong thời gian
cho phép. Các nội dung dung trình bày thể hiện được
những vấn đề mà nhóm đã nêu ở phần thuyết trình để
người xem hiểu rõ các vấn đề mà nhóm báo cáo.
Học sinh trong nhóm và các nhóm khác đánh giá về
nội dung trình bày và phần trình diễn của nhóm báo
cáo. Đặt câu hỏi thảo luận sau khi nghe các bạn trình
bày.
3
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
2.1.1.2, 2.1.1.3, 2.1.1.4, 2.1.2.1,
2.1.2.3, 2.1.3.2, 2.1.3.3
2.1.2.5, 2.1.2.6, 2.1.3.1, 2.1.3.2,
2.1.3.3
2.1.2.2, 2.1.3.4
2.3.3. Bài tập cá nhân
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Bài tập trắc nghiệm: Sử dụng hình thức
đánh giá trắc nghiệm để kiểm tra mức độ
hiểu biết của học sinh về đặc trưng thể loại
kịch.
Bài tập viết: Học sinh sẽ có điều kiện nêu
lên quan điểm của bản thân mình về giá trị
của tác phẩm kịch, đồng thời sẽ có sự so
sánh mức độ hiểu biết trước và sau khi tìm
hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
Bài tập mở rộng: Giáo viên cho học sinh
thiết kế một kịch bản dựa trên đặc trưng thể
loại.
Đánh giá sự tích cực của bản thân và các
thành viên trong nhóm
ĐÁNH GIÁ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
2.1.1.2, 2.1.1.2, 2.1.1.3, 2.1.2.1, 2.1.2.3,
2.1.2.7.
2.1.3.1
2.1.2.5, 2.1.2.6
2.1.3.2, 2.1.3.3, 2.1.2.2
3. Tổng kết:
Việc thiết kế bài tập dự án tích hợp nội môn về những đặc trung cơ bản của kịch sẽ
giúp học sinh có thể tìm hiểu một cách sâu sắc hơn nội dung của các bài học trong
chương trình sách giáo khoa, nhớ lại kiến thức lớp 10, nắm được trọng tâm ở lớp 11 và
làm kiến thức nền cho năm học 12 khi gặp lại loại hình văn học này (Hồn Trương Ba – Da
hàng thịt của Lưu Quang Vũ). Không chỉ hiểu thêm về kịch Việt Nam, các em còn biết và
tìm hiểu thêm các tác giả kịch nổi tiếng của nước ngoài, so sánh, đối chiếu với kịch Việt,
nhận ra bản chất của kịch.
Ngoài ra trong quá trình làm việc, các em không chỉ thực hiện được 4 kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết mà các em còn có thể rèn luyện tinh thần tự học, khả năng làm việc
nhóm, khả năng thuyết trình trước đám đông và kỹ năng nhận xét, đánh giá vấn đề…, áp
dụng công nghệ thông tin cũng như phát hiện những tố chất, tài năng của từng cá thể
trong nhóm nói riêng và cá nhân trong lớp nói chung. Tất cả đều tạo động lực cho các em
có thể thay đổi phương pháp tiếp cận với văn học, vun đắp thêm tình yêu cũng như niềm
hứng thú cho học sinh học môn văn.
4
PHỤ LỤC 1:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN MÔN HỌC
1. Mục tiêu dự án:
2. Nhiệm vụ:
- Lớp sẽ chia thành 03 nhóm, ứng với 03 đề tài: bi kịch, hài kịch và chính kịch.
- Ở mỗi đề tài, các nhóm tự lựa chọn một tác phẩm để tìm hiểu về những giá trị nội
dung, nghệ thuật theo đặc trưng của loại hình ấy, đồng thời, nhóm sẽ lựa chọn trình diễn
một đoạn trích của tác phẩm (trong khoảng thời gian 7 đến 10 phút) để minh chứng cho
những nội dung vừa thuyết trình.
- Sau khi nhóm trình bày và trình diễn, lớp sẽ tiến hành thảo luận và hoàn thành
các bảng đánh giá (giáo viên sẽ phát vào cuối mỗi buổi thảo luận).
- Cuối dự án, các nhóm sẽ có một bài tập nhóm và một bài tập đánh giá về kiến
thức, kỹ năng, thái độ của học sinh sau khi hoàn thành dự án.
- Bài nghiên cứu trình bày bằng bản in, gửi cho giáo viên vào tiết thứ 3. Bài thuyết
trình phải đảm bảo yêu cầu lập luận, sử dụng phong cách ngôn ngữ khoa học, có câu chủ
đề ở mỗi đoạn, hạn chế các lỗi về câu từ, chính tả…
* Bảng phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm:
STT
VAI TRÒ
1
Nhóm trưởng
2
Thư ký
3
Các thành viên
trong nhóm
NHIỆM VỤ
Phụ trách chung, điều hành,
quản lý, phân công công việc
cho các thành viên trong nhóm.
Chịu trách nhiệm trước GV và
trước nhóm về những hoạt động
của nhóm.
Phụ trách viết biên bản những
buổi họp nhóm, ghi nhận những
ý kiến đánh giá của nhóm, tham
gia tích cực các hoạt động của
nhóm
Hoạt động tích cực, đóng góp ý
kiến vào hoạt động của nhóm.
Thực hiện theo sự phân công
của nhóm và nhóm trưởng để
đạt kết quả tốt nhất.
GHI CHÚ
3. Yêu cầu:
- Tất cả học sinh trong lớp đều cần đọc và tóm tắt được nội dung tác phẩm mà
nhóm mình và các nhóm còn lại nghiên cứu.
- Thời gian trình bày + trình diễn cho mỗi nhóm không quá 30 phút.
- Khi trình bày cần hệ thống các nhân vật thành sơ đồ, biểu bảng v.v… khuyến
khích sử dụng công nghệ thông tin, lồng ghép các hình ảnh, video clip trong quá trình
trình bày (không chiếu clip diễn xuất).
5
- Khi diễn xuất cần cho khán giả thấy được những đặc điểm tính cách, ngôn từ của
nhân vật phù hợp với những nội dung mà nhóm đã trình bày. Khuyến khích các nhóm tự
thiết kế trang phục, đạo cụ diễn xuất, lồng ghép nhạc nền, hoạt cảnh v.v…
4. Nội dung hoạt động:
Thời lượng của dự án: 10 tiết.
Tiết 1:
- Chia nhóm, nghe phổ biến nội dung, nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện.
- Bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký.
- Đại diện nhóm bốc thăm thứ tự ưu tiên lựa chọn đề tài. Lưu ý thứ tự ưu tiên lựa
chọn đề tài cũng chính là thứ tự trình bày sản phẩm.
Tiết 2:
- GV hướng dẫn.
Tiết 3, 4:
- Nhóm thứ 1 tiến hành thuyết trình, trình diễn.
- Các nhóm còn lại thảo luận, đóng góp ý kiến.
- GV tổng kết, rút ra đặc trưng.
- Nhóm báo cáo hoàn thành phiếu suy ngẫm, đánh giá các thành viên trong nhóm
và sản phẩm của nhóm, các nhóm khác đánh giá sản phẩm của nhóm trình bày.
Tiết 5, 6 và 7, 8
- Nhóm thứ 2, thứ 3 tiến hành thuyết trình, trình diễn. Trình tự giống như tiết 3, 4.
Tiết 9:
- Bài kiểm tra nhóm (15 phút).
- Đánh giá quá trình học tập làm việc của các nhóm.
- Bài kiểm tra cá nhân (20 phút).
Tiết 10: Dự phòng.
5. Đánh giá:
- Kết quả của nhóm được đánh giá dựa trên sản phẩm mà nhóm hoàn thiện (thuyết
trình, trình diễn và bài tập nhóm) và sự tham gia thảo luận của các thành viên trong nhóm
với phần báo cáo của các nhóm khác.
- Kết quả của từng thành viên trong nhóm sẽ được đánh giá dựa trên sản phẩm của
nhóm, sự tham gia của thành viên đó vào hoạt động chung của nhóm, của lớp và bài kiểm
tra đánh giá sau dự án.
- Kết quả được ghi nhận vào điểm kiểm tra một tiết của học kỳ.
6
PHỤ LỤC 2:
BÀI KIỂM TRA SAU DỰ ÁN
Thời gian: 30 phút
I. Trắc nghiệm.
Học sinh khoanh tròn câu trả lời đúng:
1. Kịch là gì?
A. Là một mảnh đất sinh sống phù hợp nhất của tất cả các loại kịch bản.
B. Là một thể loại văn học.
C. Là vở diễn trên sân khấu, nó sống với công chúng khán giả.
D. Là tác phẩm văn học, nó sống với công chúng độc giả.
2. Thể loại tồn tại song song của Kịch là thể lọai nào?
A. Tự sự và trữ tình.
B. Miêu tả và thuyết minh.
C. Biểu cảm và nghị luận.
D. Nghị luận và hành chính- công vụ.
3. Ngôn ngữ kịch – một trong những yếu tố đặc trưng của kịch bao gồm:
A. Ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoại, ngôn ngữ bàng thoại.
B. Ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoại, ngôn ngữ văn chương.
C. Ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại.
D. Ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ văn chương.
4. Kịch khác tác phẩm tự sự ở điểm nào?
A. Nhân vật.
B. Kịch tính.
C. Mâu thuẫn.
D. Xung đột.
5. Dựa vào nội dung có thể phân chia kịch thành các loại kịch cụ thể là:
A. Bi kịch và hài kịch.
B. Bi kịch và chính kịch.
C. Bi kịch và kịch tổng hợp
D. Bi kịch, chính kịch, hài kịch.
6. Bi kịch là gì?
A. Là một thể loại kịch mà xung đột chủ yếu nằm ở giữa "yêu sách tất yếu về mặt
lịch sử và tình trạng không tài nào thực hiện được điều đó trong thực tế".
B. Là thể loại kịch nói chung được xây dựng trên những xung đột giữa các thế lực
xấu xa tìm cách che đậy mình bằng những lớp sơn hào nhoáng, giả tạo bên ngoài.
C. Còn gọi là kịch drame, đề cập đến mọi mặt của đời sống con người, đó là con
người toàn vẹn, không bị cắt xén hoặc chỉ tô đậm ở nét bi hoặc hài.
D. Tất cả các ý trên.
7. Bi kịch khác chính kịch điểm nào?
A. Nói về những con người lương thiện, dũng cảm, có những ham muốn mãnh liệt
với những cuộc đáu tranh căng thẳng, khốc liệt đối với cái ác, cái xấu nhưng do điều kiện
lịch sử.
B. Nói với những nhân vật tích cực thể hiện lí tưởng tiến bộ, nhưng nhìn chung
nhân vật hài kịch là những nhân vật tiêu cực có nhiều thói hư tật xấu.
7
C. Nói về mọi mặt của đời sống con người, đó là con người toàn vẹn.
D. Tất cả các ý trên.
8. Vở kịch “Tình yêu và thù hận” trích từ tác phẩm nào:
A. Đam mê
B. Hận tình
C. Romeo và Juliet
D. Mối tình đầu
9. “Vũ Như Tô” là một vở bi kịch lịch sử, như vậy tác giả đã dựa trên sử liệu nào để
chứng minh điều đó?
A. Sự kiện lịch sử.
B. Bối cảnh lịch sử.
C. Nhân vật lịch sử.
D. Cả 4 ý kiến trên.
10. Ý nào nói đúng về tình yêu của Romeo dành cho Juliet.
A. Là tình yêu say đắm nhưng còn nhiều đắn đo.
B. Là tình cảm đơn giản, nồng nàn, nhất thời.
C. Là tình yêu mù quáng, không có cơ sở nhận thức.
D. Là tình yêu say đắm, không một chút do dự.
II. Tự Luận (6 điểm)
Câu 1: Gogol nói: “Kịch chỉ sống trên sân khấu. Thiếu sân khấu thì giống như tâm
hồn mà không có thể xác”. Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 500 – 600 từ trình bày
quan điểm của mình về câu nói trên. Và cho biết em sử dụng các phương thức biểu đạt
nào trong bài viết của mình.
Câu 2: Em hãy viết một đoạn kịch ngắn và cho biết đặc trưng thể loại trong đoạn
kịch mà em vừa viết. Ý nghĩa của đoạn kịch.
Câu 3: Em đã học được gì sau dự án này? Em đánh giá như thế nào về vai trò của
em trong quá trình học dự án.
8
PHỤ LỤC 3: dùng vào cuối buổi trình bày
PHIỀU ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH
Nhóm đánh giá:
Nhóm được đánh giá:
Tác phẩm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NHÓM
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TỐI
MINH CHỨNG
ĐÁNH
ĐA
GIÁ
Có tìm hiểu các tài liệu
liên quan đến bài thuyết
10
trình
Nội dung đầy đủ, đúng
30
NỘI
trọng tâm
DUNG
HÌNH
THỨC
Có ví dụ, liên hệ giải
thích được khái niệm
10
ĐIỂM
Sạch đẹp
50
5
Bố cục bài hợp lí, rõ
ràng, dễ theo dõi
5
Giáo viên nhận xét phần này
Lỗi chính tả, văn phạm
Hình ảnh minh họa phù
hợp, sáng tạo
ĐIỂM
CÁCH
THUYẾT
TRÌNH
5
5
20
Phong cách thuyết trình
tự tin, năng động, linh
hoạt, lôi cuốn…
10
Nắm vững nội dung
thuyết trình
10
Vấn đề được làm sáng tỏ
10
ĐIỂM
TỔNG
PHỤ LỤC 4:
30
100
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VỞ KỊCH
9
(Dùng vào cuối mỗi buổi trình bày)
Nhóm đánh giá:
Nhóm diễn kịch:
Tên vở (trích đoạn) kịch:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Nội
dung
Phần nhóm trình diễn
là phần trọng tâm, thể
hiện được tinh thần
chủ đạo của toàn vở
kịch
Minh chứng được cho
phần thuyết trình
Tổng điểm
Các trang phục được
thiết kế thích hợp với
các nhân vật cũng như
nội dung được mô tả.
Trang
phục,
đạo cụ
và sân
khấu
ĐIỂM
TỐI
ĐA
ĐIỂM
NHÓM
ĐÁNH
GIÁ
20
30
50
15
Các dụng cụ và sân
khấu được xây dựng
tốt, phù hợp, làm tăng
thêm hiệu ứng tổng thể 15
của vở diễn, đóng góp
cho chủ đề của vở
kịch.
Có sự sáng tạo khi
thiết kế trang phục,
đạo cụ (đồ tái chế,
+20
thân thiện môi trường,
trang
phục
công
phu…)
Tổng điểm
30+20
10
MINH CHỨNG
Có sự diễn xuất phù
hợp với cá tính nhân
vật trong các tình
huống.
Diễn
xuất
10
Các phần chuyển cảnh
của vở kịch đảm bảo
10
liên tục, mượt mà,
không bị gián đoạn.
Tổng điểm
TỔNG ĐIỂM
20
100
+20
11
PHỤ LỤC 4: Sử dụng vào mỗi tiết trình bày
PHIẾU TỰ SUY NGẪM
(dành cho cá nhân của nhóm trình bày)
Họ và tên Học sinh: …………………………….
Nhóm: ………………..
Lớp:……………………
Ngày: …..............................
TỰ ĐÁNH GIÁ
Nhận xét chung
Tích cực
Hạn chế
Nếu có thể, em
sẽ khắc phục
hạn chế ấy như
thế nào
Học sinh tự cho
điểm.
12
PHỤ LỤC 5: Sử dụng vào mỗi tiết trình bày
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM
(Dành cho cá nhân trong nhóm trình bày)
Họ và tên:
Nhóm:
Nội dung đánh giá
Điểm
tối
đa
Tham gia đầy đủ các
buổi họp nhóm
15
Tham gia đóng góp ý
kiến
15
Hoàn thành công việc
của nhóm giao đúng
thời hạn
Hoàn thành công việc
của nhóm giao có chất
lượng
Có ý tưởng mới, hay,
sáng tạo đóng góp cho
nhóm
Có thái độ hòa nhã,
vui vẻ, gắn kết với các
thành viên trong nhóm
Vai trò của bạn trong
nhóm (trưởng, phó
nhóm…)
TỔNG ĐỂM
15
HỌ VÀ TÊN CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
(Không bao gồm người đánh giá)
15
15
10
+10
100
+10
13