TẬP HUẤN CƠ CHẾ
TÁC ĐỘNG CỦA
THUỐC BVTV
Thạc sĩ:
Trưởng phòng Trồng trọt
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ
BVTV TP. HỒ CHÍ MINH
THUỐC TRỪ SÂU
Tác động lên hệ thần kinh
• 1. Thuốc trừ sâu: Thuốc
trừ sâu sau khi xâm
nhập vào cơ thể sâu có
thể diệt sâu bằng nhiều
cách:
• a. Tác động lên hệ thần
kinh: Là cơ chế tác động
của các thuốc trừ sâu
nhóm clo hữu cơ, lân
hữu cơ, carbamate và
pyrethroid
THUỐC TRỪ SÂU
Tác động lên hệ thần kinh
•- Nhóm lân hữu cơ và carbamate: ức chế hoạt tính của
men ChE, làm tê liệt quá trình dẫn truyền kích thích thần
kinh. Với lân hữu cơ là quá trình Phosphorin hoá, với
carbamat là quá trình cabamil hoá men ChE. Khi dẫn
chuyền kích thích thần kinh, ở đầu mút dây thần kinh sản
sinh ra chất acetin cholin để dẫn truyền kích thích. Sau khi
làm xong nhiệm vụ dẫn truyền qua các đầu mút thần kinh,
acetin cholin được phân thuỷ phân nhờ men ChE. Men này
lại dễ bị ức chế bởi thuốc lân hữu cơ và carbamate. Khi
ChE bị ức chế, acetin cholin không bị thuỷ phân sẽ tích luỹ
lại với lượng lớn làm cho dây thần kinh bị tổn thương và
đứt đoạn, sự kích thích thần kinh bị rối loạn và tê liệt, côn
trùng sẽ chết. Đối với người và động vật khác thuốc lân
hữu cơ và carbamate cũng tác động theo cơ chế này.
THUỐC TRỪ SÂU
Tác động lên hệ thần kinh
•- Thuốc lân hữu cơ kiểu cấu trúc P=S có
ái lực liên kết men ChE yếu hơn cấu trúc
P=O vì vậy hiệu lực khởi điểm với sâu cũng
thể hiện chậm hơn.
- Chất Cartap không ức chế men ChE.
Trong tế bào thần kinh Cartap chuyển
thành Nereistoxin có ái lực yếu với ChE
nhưng lại ức chế hoạt tính màng sau xinap
của tế bào thần kinh trung ương làm tê liệt
sự dẫn truyền kích thích thần kinh. Cơ chế
này cũng là cơ chế gây độc của thuốc
Nicotin (thảo mộc)
THUỐC TRỪ SÂU
Tác động lên hệ thần kinh
- Các nhóm Clo hữu cơ, Pyrethroid và
Oxyhydro Carbon (Trebon) là những chất
độc với tế bào thần kinh. Các chất này liên
kết với các chất thành phần của màng sợi
trục thần kinh (là Protein và Lipid), cản trở
sự vận chuyển của Ion (chủ yếu là Na+ và
K+) qua màng, làm mất điện thế tạo nên sự
dẫn truyền xung động thần kinh, dẫn đến
thần kinh bị tê liệt, sâu chết.
THUỐC TRỪ SÂU
Tác động lên hệ thần kinh
- Các hợp chất Clo hữu cơ còn ức chế hoạt tính
của men ATP aze và một số men khác, làm các tế
bào thần kinh bị nhiễm độc. Thuốc còn ức chế
phân chia tế bào ở trung kỳ, dẫn đến hiện tượng đa
bội thể, làm xuất hiện những tế bào nhiều nhân
không đồng nhất. Côn trùng bị nhiễm độc thần
kinh, lúc đầu có biểu hiện kích động, sau đó co
giật do kích động mạnh lên và cuối cùng là tê liệt
rồi chết.
THUỐC TRỪ SÂU
Ức chế sự chuyển hoá năng lượng
trong quá trình trao đổi chất
-
Sự chuyển hoá năng lượng là cơ sở tạo nên
quá trình trao đổi chất trong cơ thể sống.
Không có chuyển hoá năng lượng thì không
có trao đổi chất, cơ thể sẽ chết. Năng lượng
bị tiêu hao trong các hoạt động sẽ được lấy
lại từ các chất hữu cơ trong thức ăn thông
qua sự hô hấp dưới nhiều chặng với sự tham
gia của các men. Các hợp chất Asen,
Rotenone và Cyanua ức chế hoạt tính của
các men hô hấp Oxydaza, Hydrogenaza,
Xitocrom làm tích luỹ acid Xetonic, ngăn
cản chu trình Kreb trong quá trình hô hấp
THUỐC TRỪ SÂU
Ức chế sự chuyển hoá năng lượng
trong quá trình trao đổi chất
• Là cơ chế tác động chính của các chất điều tiết sinh
trưởng côn trùng.
• - Thể tích vỏ cơ thể côn trùng không thay đổi sau khi đã
hình thành. Vỏ này lại rất chắc nên khi côn trùng phát
triển lớn lên phải thay vỏ mới lớn hơn. Sự thay vỏ này gọi
là sự lột xác. Chất kitin là thành phần cơ bản của vỏ cơ
thể, nên quá trình tổng hợp kitin quyết định sự lột xác của
côn trùng. Không tổng hợp kitin sẽ không hình thành
được lớp vỏ mới, ấu trùng không lột xác được sẽ chết.
Quá trình tổng hợp kitin xảy ra nhờ men kitin - UDPN Acetyl glycoaminyl transferaze. Các hợp chất ĐTSTCT
làm mất hoạt tính của các men này, do đó ức chế quá trình
tổng hợp kitin, do đó không hình thành được lớp vỏ mới,
ấu trùng không lột xác được mà chết.
THUỐC TRỪ SÂU
Ức chế sự chuyển hoá năng lượng
trong quá trình trao đổi chất
• - Một số chất ĐTSTCT lại kích thích hoạt động của các
men Phenoloxydaze và kitinnaze. Các men này được kích
thích sẽ ngăn cản quá trình hình thành và tích tụ chất
kitin.
• - Khi lột xác, trong cở thể côn trùng còn sinh ra hoocmon
lột xác. Có 2 loại hoocmon lột xác chính là Ecdizon và
Ecdisteron. Một số chất ĐTSTCT có tác động ức chế hoạt
tính của các hoocmon lột xác làm cho côn trùng không lột
xác được mà chết.
THUỐC TRỪ SÂU
Ức chế sự chuyển hoá năng lượng trong quá
trình trao đổi chất
- Ngược lại có chất ĐTSTCT như Methoxyfenozide lại kích thích hoạt
tính của men Ecdizon làm cho côn trùng lột xác sớm mà chết.
- Ngoài ra có người còn cho rằng các chất ĐTSTCT ức chế sinh tổng
hợp AND (Acid deoxyribonucleic) trong tế bào mô non của lớp biểu
bì phần bụng cũng làm ấu trùng không lột xác được mà chết.
THUỐC TRỪ SÂU
Hoocmon trẻ
• Là các chất có trong cơ thể côn trùng, giữ vai
trò điều hoà sinh trưởng và phát triển của côn
trùng cùng với các hoocmon lột xác. Các
hoocmon này nếu được tích luỹ trong cơ thể
côn trùng ở nồng độ cao sẽ làm cho trứng
không hình thành hoặc không nở được, sâu non
bị chết sau khi nở, không hoá nhộng hoặc
không trưởng thành được. Một số thuốc
ĐTSTCT như Fenoxycarb, Prodone, Methoprene,
Kinoprene, Hydroprene có tác động như các
hoocmon trẻ. Chất Buprofezin (Applaud) ngoài
tác dụng chống lột xác còn có tác động như
một hoocmon
THUỐC TRỪ SÂU
triệt sản
Là những chất phá huỷ khả năng sinh sản
của côn trùng. Cơ chế tác động của những
thuốc này là kìm hãm sự phát triển hoặc diệt
trứng, diệt tinh trùng, khống chế sự thụ tinh,
phá vỡ nhiễm sắc thể của trứng hay tinh
trùng. Những thuốc này không làm giảm tuổi
thọ và hoạt động giao phối của con trưởng
thành mà chỉ làm cho con cái không đẻ hoặc
đẻ ít, trứng không nở hay nở ít. Các thuốc
triệt sản có độc tính cao và cũng ảnh hưởng
đến người và động vật máu nóng nên ít được
sử dụng trong nông nghiệp.
THUỐC TRỪ SÂU
vi sinh
Các thuốc trừ sâu từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis gây
bệnh cho sâu bởi các độc tố do vi sinh vật sản sinh ra. Sâu ăn
phải thuốc có chứa bào tử vi khuẩn, ở ruột sâu, vi khuẩn phát
triển và sinh ra độc tố.
THUỐC TRỪ BỆNH
Tác động trực tiếp
Ức chế các phản ứng
sinh tổng hợp trong tế
bào của vi sinh vật gây
bệnh. Hầu hết các
thuốc trừ bệnh hiện
nay kể cả các chất
kháng sinh chủ yếu là
tác động theo hướng
này. Các chất như
Tricylazole ức chế tổng
hợp Melamin làm cho
sợi nấm không xâm
nhập hoặc không phát
triển được trong tế bào
cây ký chủ.
THUỐC TRỪ BỆNH
Tác động gián tiếp
• : Thuốc làm tăng sức đề kháng của cây
ký chủ đối với ký sinh. Chất
Probenazole khi phun lên cây lúa sẽ
kích thích sự hoạt động của các men
chống lại sự xâm nhập của sợi nấm gây
bệnh đạo ôn (các men Peroxidaze,
Lopoxidaze …) Những chất này làm
tăng khả năng miễn dịch của cây, có
tác dụng phòng chống bệnh một cách
cơ bản. Đây là một hướng nghiên cứu
nhiều và hy vọng trong tương lai gần sẽ
đưa ra thị trường những thuốc trừ bệnh
cây có cơ chế tác động theo hướng này.
THUỐC TRỪ CỎ
• a. Hình thành các hoocmon kích thích
sinh trưởng giả:
• - Nhóm thuốc: Phenoxy, Benzoic acid
• - Thuốc đặc trưng: 2.4D, Dicamb
• b. Ức chế quá trình quang hợp:
• - Nhóm thuốc: Phenyl urea, Triazine,
Bipyridium
• - Thuốc đặc trưng: Diuron, Atrazine,
Paraquat
THUỐC TRỪ CỎ
•Mối lính gồm các
con trưởng thành
vô sinh có đầu và
hàm trên phát
triển rất lớn,
không cánh. Đầu
(fontanelle), mỗi khi
chiến đấu tiết ra chất
sữa màu trắng co tính
axít (đây là 1 trong
những đặc điểm
phân loại mối).
THUỐC TRỪ CỎ
• Ức chế tổng hợp sắc tố (chlorophyl và carotenoid)
• - Nhóm thuốc: Diphenyl ether, Imide, Pyridazin,
Isoxazolidione
• - Thuốc đặc trưng: Oxyfuofen, Oxadiazone,
Norfluazon, Chlomazon
d. Ức chế phân chia tế bào (phá vỡ quá trình
phân bào nguyên nhiễm):
• - Nhóm thuốc: Dinitroanilines
• - Thuốc đặc trưng: Trifluralin, Pendimethalin
e. Ức chế tổng hợp vitamin (tổng hợp Folate)
• - Thuốc đặc trưng: Asulam
THUỐC TRỪ CỎ
f. Ức chế tổng hợp Lipid
- Ức chế Accase: Thuốc đặc trưng: Fenoxaprop,
Sethoxydim (nhóm thuốc: Fops and dims)
- Liên kết Oleate: Thuốc đặc trưng:
Metolachlor, Acetochlor (nhóm
thuốc: Chloracetamide)
g. Ức chế tổng hợp Aminoacid (Leucin, Valin,
Glutamin)
• - Nhóm thuốc: Sulfonyl urea, Imidazolinone,
Sulfonanilide, Pyrimidylbenzoate
• - Thuốc đặc trưng: Pyrazosulfuron, Bensulfuron
Methyl, Pyribenzoxim, Bispyribac Sodium,
Glyphosate, Glufosinate
•
Thuốc trừ chuột
• Thuốc trừ chuột: Có 3 cơ chế
chính:
a. Gây chết nhanh: Là những chất
phá huỷ hệ thống thần kinh của
chuột, điển hình là các chất
Stricnin, kẽm phosphur. Chất
Stricnin (có trong cây mã tiền) trực
tiếp kích thích và làm rối loạn hoạt
động của hệ thần kinh trung ương.
Chất kẽm phosphur ăn vào trong dạ
dày, dưới tác động của dịch vị sinh
ra chất PH3, rất độc với thần kinh.