Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng đường cầu và ước lượng giá trị du lịch trường hợp tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 96 trang )

XÂY DỰNG ĐƯỜNG CẦU
VÀ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ DU LỊCH
TRƯỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG NAI


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

MAI VĂN NHƠN

XÂY DỰNG ĐƯỜNG CẦU
VÀ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ DU LỊCH
TRƯỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. HỒ ĐỨC HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 2 NĂM 2009


Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại Đại học Kinh tế và
Khoa Kinh tế Phát triển đã giúp tôi hoàn chỉnh kiến thức
cần thiết của chương trình Cao học Kinh tế. Xin cảm ơn
các anh chị lãnh đạo Sở Thương mại-Du lịch, Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch Đồng Nai đã động viên và tạo điều
kiện cho tôi về thời gian để theo đuổi chương trình. Xin


cảm ơn các đồng nghiệp tại Phòng Nghiệp vụ Du lịch, Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai đã giúp tôi thực
hiện cuộc điều tra và nhập liệu trong một thời gian dài. Xin
cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Fulbright 2 đã dành
nhiều lời động viên. Cảm ơn Thạc sĩ Vũ Trọng Anh đã dành
thời gian đọc và góp ý, giúp tôi về kinh tế lượng và chỉnh
sửa nhiều chi tiết quan trọng.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Hồ Đức Hùng,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong bước đầu
nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng đặc biệt cảm ơn vợ tôi, người hy sinh nhiều nhất,
giúp tôi có điều kiện theo đuổi việc học tập và thực hiện
Luận văn.
Xin được trân trọng tất cả những ý kiến nhận xét của Quý
Thầy, Cô, đồng nghiệp và tất cả những người có quan tâm.
Tác giả
Mai văn Nhơn


ii

Lời cam đoan
Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Nội dung
nghiên cứu và kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực. Các số liệu sử
dụng trong Luận văn đều dựa trên cơ sở kết quả của cuộc điều tra thực tế và các
tài liệu tham khảo tin cậy đã được liệt kê tại Danh mục tài liệu tham khảo.
TP.HCM, ngày 25 tháng 2 năm 2009
Tác giả
Mai văn Nhơn



iii

Tóm tắt
Đây là nghiên cứu dựa trên cầu đầu tiên và là nghiên cứu định lượng đầu tiên về
giá trị du lịch tại Đồng Nai.
Với vị trí thuận lợi, đa dạng về tài nguyên và tiềm năng, bên cạnh lợi thế để phát
triển công nghiệp, Đồng Nai còn có khả năng phát triển nhiều loại hình dịch vụ,
trong đó có du lịch. Tuy nhiên, Đồng Nai chưa khai thác được lợi thế này, biểu
hiện qua chi tiêu của du khách rất nhỏ, tương ứng với các dịch vụ nghèo nàn tại
hầu hết các điểm du lịch được coi là giàu tiềm năng nhất.
Căn cứ vào bộ dữ liệu khảo sát 291 du khách và các thống kê chính thức, giá trị
của du lịch Đồng Nai được ước lượng là 698 tỷ đồng năm 2008. Các nhân tố
quan trọng nhất tác động trên cầu du lịch được xác định là thu nhập và chi phí du
hành. Dữ liệu khảo sát cũng cho biết thị trường mục tiêu của du lịch Đồng Nai
và đánh giá của du khách đối với các dịch vụ hiện có. Thặng dư của du khách
khá lớn có thể là nguồn tài trợ cho các chính sách phát triển bền vững.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể đóng góp trong việc lượng hoá
giá trị du lịch và có thể gợi ý các chính sách nhằm phát triển bền vững du lịch tại
địa phương.


iv

MỤC LỤC
Mở đầu

1

Chương 1

Lý thuyết cầu và phương pháp TCM

5

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Lý thuyết cầu
1.1.2. Mô hình cầu du lịch
1.1.3. Mô hình cầu du lịch theo phương pháp TCM

5
5
7
10

1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.2.1. Brakke, B. (2004-2005)
1.2.2. Hồ Đức Hùng (chủ nhiệm đề tài, 2005)
1.2.3. Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam (2002)
1.2.4. UNDP, SDC và MPI, Dự án VIE/97/007 (2001)
1.2.5. Những nghiên cứu khác

15
15
16
17
17
18

1.3. ÁP DỤNG ĐỂ CHỌN MÔ HÌNH


18

TÓM TẮT CHƯƠNG

19

Chương 2
Thực trạng khai thác du lịch tỉnh Đồng Nai

20

2.1. ĐẶC ĐIỂM và TIỀM NĂNG
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
2.2.2. Tài nguyên du lịch thiên nhiên
2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn

20
20
22
24

2.2. HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
2.2.1. Doanh thu và lượt khách
2.2.2. Ngày khách
2.2.3. Sản phẩm du lịch và chất lượng các loại dịch vụ qua
đánh giá của du khách và các nhà quản lý

27
27
29


TÓM TẮT CHƯƠNG

31

Chương 3
Xây dựng đường cầu và ước lượng giá trị du lịch Đồng Nai

29

33

3.1. MÔ HÌNH ĐƯỜNG CẦU DU LỊCH
3.1.1. Biến phụ thuộc
3.1.2. Các biến độc lập và dấu kỳ vọng

33
33
33

3.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI

34

3.3. TỔ CHỨC PHỎNG VẤN

34


v


3.4. HẠN CHẾ CỦA DỮ LIỆU THU THẬP

35

3.5. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MẪU
3.5.1. Số lần tham quan trong năm (IY)
3.5.2. Thu nhập (IINCOME)
3.5.3. Ngày k hách (ITRAVEL TIME)
3.5.4. Tuổi đời bình quân (IAGE)
3.5.5. Trình độ học vấn (IEDU)
3.5.6. Giới tính (IGENDER)
3.5.7. Tình trạng hôn nhân (IMS)
3.5.8. Nơi xuất phát của du khách
3.5.9. Phương tiện
3.5.10. Các hoạt động của du khách
3.5.11. Chi phí du hành cá nhân (ITC)

36
38
38
39
39
40
40
40
41
41
42
43


3.6. MÔ HÌNH CHI PHÍ DU HÀNH CÁ NHÂN ITCM

46

3.7. MÔ HÌNH CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG ZTCM
3.7.1. Phân chia vùng
3.7.2. Chi phí du hành theo vùng (TC- Travel cost)
3.7.3. Tỉ lệ du hành theo vùng (Y – Visitation rate)
3.7.4. Thu nhập trung bình của du khách theo vùng (INCOME)
3.7.5. Tuổi du khách trung bình theo vùng (AGE)
3.7.6. Đường cầu du lịch theo phương pháp ZTCM

47
47
48
48
49
50
51

3.8. GIÁ TRỊ DU LỊCH VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TIÊU DÙNG

54

3.9. CÁC GIẢI PHÁP GỢI Ý
3.9.1. Các giải pháp liên quan đến thu nhập
3.9.2. Các giải pháp liên quan đến chi phí du hành
3.9.3. Cam kết một mức giá hợp lý của các doanh nghiệp
đối với các dịch vụ du lịch

3.9.4. Nâng cao chất lượng các dịch vụ để gia tăng và
khai thác giá trị thặng dư

55
55
56

61

TÓM TẮT CHƯƠNG

63

60

Kết luận
Kết luận
Những hạn chế của nghiên cứu
Đề xuất hướng nghiên cứu mở rộng tương lai

65
65
66
67

Tài liệu tham khảo

69

Phụ lục


73


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Phụ lục 6

Kết quả hoạt động du lịch 2001-2008
So sánh chi tiêu khách du lịch năm 2005
Xếp hạng các dịch vụ theo mức hài lòng của du khách
Các đặc trưng thống kê của mẫu

Nơi xuất phát của du khách
Dự định của du khách
Đơn giá vận chuyển theo từng loại phương tiện
Bảng phân chia vùng, cự ly du hành và hệ số phân bổ chi phí
Kết quả hồi quy theo ITCM
Tỉ lệ du hành và chi phí du hành theo vùng
So sánh thu nhập theo khảo sát và theo NGTK
Tuổi của du khách trung bình theo vùng
Trường hợp semilog
Trường hợp log-log
Kiểm định 2 dạng mô hình
Giá trị du lịch và giá trị thặng dư
Chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người một tháng theo
giá thực tế
Tính toán đơn giá vận chuyển/km

27
29
30
37
41
43
44
45
47
49
50
50
52
52

53
54
56
80


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5

Đồng Nai trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Lượt khách – Doanh thu 2001-2008
Số lần du khách đến Đồng Nai/ năm
Thu nhập của du khách
Phương tiện của du khách
Đường cầu du lịch Đồng Nai
Vị trí Đồng Nai trong tổng thể mạng lưới đường Xuyên Á
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch nhân văn
Phân bố các khu, điểm du lịch TP. HCM - Đồng Nai –

Bình Dương trong bán kính 50km và 100km với tâm là
TP. HCM

21
28
38
39
42
54
75
76
77

78

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ITCM
GS.TS.
NGTK
OLS
TCM
TP.
TP.HCM
ZTCM

The Individual Travel Cost Method - phương pháp chi
phí du hành cá nhân
Giáo sư Tiến sĩ
Niên giám Thống kê
Ordinary Least Square regression - phương pháp hồi quy

bình phương tối thiểu
The Travel Cost Method - phương pháp chi phí du hành
thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
The Zonal Travel Cost Method - phương pháp chi phí du
hành theo vùng


1

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà lợi ích của nó thì ai cũng đã rõ. Nếu lấy
mức chi tiêu trung bình của du khách quốc tế đến Việt Nam hiện nay là 800
USD/người 1 (thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực), thì đã có nghĩa
là đón một khách quốc tế tương đương với xuất khẩu 2 tấn gạo 2 .
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, giáp ranh TP.HCM, Bình Dương,
Lâm Đồng, Bình Thuận, Vũng Tàu, nghĩa là nằm trên các trục quốc lộ chính nối
từ TP.HCM đi đến các vùng du lịch trọng điểm, trong khu vực cư dân có đời
sống kinh tế năng động và cao nhất nước. Ở vị trí đặc biệt như vậy, Đồng Nai bị
xem là quá chú trọng phát triển công nghiệp mà không biết làm dịch vụ. Du lịch
Đồng Nai như một nàng công chúa ngủ vùi, mãi vẫn còn chờ đợi người đánh
thức.
Thực ra, du lịch Đồng Nai năm 2008 đón 1.370.000 lượt khách, doanh thu 250 tỷ
đồng không phải là một con số quá khiêm tốn 3 . Thế nhưng, nhìn vào hoạt động
du lịch nghèo nàn, thiếu các sản phẩm cụ thể, chú trọng nhiều đến tham quan
nhưng thiếu tính khám phá, chưa gây được ấn tượng gì để du khách quay lại lần
sau… thì quả thật có thể cảm nhận được Đồng Nai đang khai thác du lịch chưa
tương xứng với tiềm năng.
Nghi vấn “doanh thu du lịch chưa xứng với tiềm năng” tất yếu dẫn đến câu hỏi:

Giá trị tiềm năng của du lịch Đồng Nai là bao nhiêu? và nhu cầu cần phải được
lượng hoá cụ thể.
Xuất phát từ đối tượng sử dụng sản phẩm du lịch - các du khách - để phân tích,
sau đó áp dụng các phương pháp định lượng phổ biến để lượng hoá sự ưa thích

1

Theo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2008, [2]).

2

Theo ngày 3/2/2009: gạo 25% tấm giá 400 USD/tấn, FOB TP.HCM.

3

Thí dụ, Daklak năm 2008 đón 250.000 lượt du khách, Đà Nẵng: 1,27 triệu lượt du khách, Cần
Thơ với chương trình “Năm Du lịch Quốc gia - Miệt vườn sông nước Cửu Long 2008” đón 2,5
triệu lượt du khách, doanh thu 451,5 tỷ đồng - thông tin từ website Tổng cục Du lịch
/>

2

của họ đối với các sản phẩm, từ đó xây dựng đường cầu và xác định giá trị du
lịch Đồng Nai là nội dung nghiên cứu của Luận văn này.
Đây là nghiên cứu dựa trên cầu đầu tiên và là nghiên cứu định lượng đầu tiên về
giá trị du lịch tại Đồng Nai.
Năm 2009 được đánh giá là một năm đầy khó khăn cho ngành du lịch. Trước
tình hình đó, chính phủ đã đưa ra gói kích cầu, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có chương trình giảm giá tour “Ấn tượng Việt Nam”. Ngay lúc này, các nhà
quản lý và chính quyền các địa phương phải gấp rút tìm ra các giải pháp phù

hợp, vừa nhanh chóng cải thiện tình hình, vừa làm nền tảng cho sự phát triển bền
vững mai sau.
Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể đóng góp một phần công
sức trong việc đánh giá nhu cầu của du khách và có thể gợi ý các chính sách
nhằm phát triển bền vững du lịch địa phương.

Mục đích và Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi: Giá trị của du lịch Đồng Nai
là bao nhiêu?
Và những câu hỏi phụ:
ƒ Các nhân tố nào tác động trên cầu du lịch Đồng Nai? Mức tác động riêng
phần của từng nhân tố?
ƒ Khách du lịch đến Đồng Nai hiện nay là những ai? Cơ cấu như thế nào?
Họ ghé thăm những đâu, điều gì đã thu hút họ? Mức hài lòng của du
khách?
Luận văn cũng nhằm làm rõ những nghi vấn:
ƒ Có hay không, một tác động âm của chi phí du hành 4 đối với số du khách
hằng năm đến Đồng Nai?
4

Thuật ngữ “chi phí du hành" trong suốt Luận văn này được hiểu không chỉ là chi phí đi lại. Nó
còn bao gồm cả chi phí cơ hội do lưu trú, đi đường, và một số chi phí khác. Chi tiết xem tại
3.5.11, trang 43.


3

ƒ Các đặc trưng kinh tế xã hội của cá nhân du khách: thu nhập, số năm đi
học có tác động dương?
ƒ Có phải thanh niên là đối tượng khách chính của du lịch Đồng Nai, do phù

hợp với các loại hình du lịch và các dịch vụ đang có tại đây?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là khách du lịch đến Đồng Nai trong khoảng thời gian từ
tháng 6 đến tháng 9/2008. Phạm vi nghiên cứu là tỉnh Đồng Nai, trực tiếp là tại
các điểm du lịch đang khai thác kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp thống kê mô tả được dùng trong phân tích các đặc trưng kinh tế xã
hội của du khách. Phương pháp phân tích định lượng được áp dụng cùng với
phương pháp chi phí du hành (TCM - The Travel Cost Method) và phương pháp
hồi quy bình phương tối thiểu (OLS - Ordinary Least Square regression) để xây
dựng mô hình đường cầu.
Nguồn dữ liệu sơ cấp tập hợp từ cuộc khảo sát ngẫu nhiên 350 du khách (322
khách nội địa và 28 khách quốc tế) trong thời gian 4 tháng tại các điểm du lịch
đang khai thác kinh doanh và khách do các công ty lữ hành phục vụ. Bảng phỏng
vấn được thiết kế tập trung vào chi phí du hành, thu nhập, các đặc trưng kinh tế
xã hội của du khách để xây dựng đường cầu. Số liệu thứ cấp chủ yếu lấy từ Niên
giám Thống kê Việt Nam 2006 [16], Niên giám Thống kê Đồng Nai 2007 [3] và
các báo cáo thống kê từ 2001 đến 2008 của Sở Thương mại – Du lịch và Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai [13].

Bố cục Luận văn
Luận văn này bao gồm ba chương.
Chương 1 giới thiệu về Lý thuyết cầu và phương pháp chi phí du hành, điều kiện
áp dụng, ưu điểm và hạn chế của phương pháp. Những nghiên cứu có liên quan,
trong nước và trên thế giới cũng được trình bày cùng với đề xuất về việc áp dụng
mô hình và giả thiết các nhân tố tác động lên cầu du lịch Đồng Nai.



4

Chương 2 đánh giá một cách tổng quan về du lịch Đồng Nai: tiềm năng, thực
trạng và những vấn đề đang đối mặt có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Chương 3 là chương trọng tâm, nêu các bước xây dựng đường cầu du lịch Đồng
Nai và một số gợi ý chính sách. Chương này bắt đầu bằng việc xây dựng các
biến cho mô hình, mô tả việc thu thập dữ liệu, đặc trưng thống kê của các biến,
xây dựng đường cầu bằng phương pháp ZTCM (Zonal Travel Cost Method), tính
toán giá trị thặng dư của du khách từng vùng và giá trị của du lịch Đồng Nai.
Các gợi ý chính sách được đặt cơ sở trên quan điểm phát triển bền vững và là
những hệ quả trực tiếp suy ra từ mô hình hồi quy OLS và các đặc trưng thống kê.
Cuối cùng, tác giả dành một phần ngắn để chỉ ra những hạn chế của mô hình,
của Luận văn và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

Chương 1

Lý thuyết cầu và phương pháp TCM
Đây là chương giới thiệu về lý thuyết cầu và phương pháp TCM (The Travel
Cost Method - phương pháp Chi phí du hành). Những nghiên cứu có liên quan
đến cầu du lịch, trong nước và trên thế giới cũng được trình bày sơ lược. Trên cơ
sở lý thuyết và các nghiên cứu đi trước, tác giả rút ra đề xuất về việc áp dụng mô
hình và giả thiết các nhân tố tác động lên cầu du lịch Đồng Nai.

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Lý thuyết cầu
Cầu cùng với Cung là những khái niệm cơ bản nhất trong kinh tế học.
Cầu là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá chấp nhận

được (Begg,1995, [4]). Người ta dùng đường cầu để thể hiện mối quan hệ giữa
lượng cầu và giá cả, khi các yếu tố khác được giữ nguyên. Hầu hết các loại hàng
hoá đều tuân theo quy luật đường cầu dốc xuống, thể hiện lượng cầu của một
loại hàng hoá giảm xuống khi giá cả của hàng hoá đó tăng lên, và ngược lại.
(Samuelson, 2002, [11]).
Đường cầu thị trường có được bằng cách cộng theo chiều ngang (trục số lượng)
các đường cầu cá nhân. Tại mỗi mức giá, lượng cầu của thị trường là tổng của
lượng cầu của tất cả người tiêu dùng. Trên thực tế, điều này rất quan trọng, vì có
thể dựng nên cầu thị trường từ cầu của những nhóm dân cư khác nhau, hoặc từ
những người tiêu dùng ở tại các khu vực khác nhau. Tác giả Luận văn sẽ áp
dụng phần lý thuyết này để xây dựng đường cầu thị trường cho du lịch Đồng Nai
thông qua việc tổng hợp cầu từ các nhóm du khách đến từ các vùng khác nhau.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cầu của thị trường, mà thông thường được
xếp vào 3 nhóm chính: thu nhập, giá cả của các mặt hàng liên quan, và sở thích


6

của người tiêu dùng. Khi các yếu tố này thay đổi, đường cầu sẽ dịch chuyển
(Begg,1995 [4]).
Thông thường, thu nhập tăng dẫn đến cầu tăng (hàng hoá bình thường). Ngược
lại, khi thu nhập tăng dẫn đến giảm cầu ở một mặt hàng, thì mặt hàng đó được
gọi là hàng thứ cấp 5 .
Khi một hàng hoá thay thế tăng giá, cầu của hàng hoá đang xét đến cũng sẽ tăng
(Begg, 1995 [4]). Điều này được hiểu như là, khi giá du lịch Bà Rịa Vũng Tàu
trở nên đắt đỏ, thì người tiêu dùng sẽ sang Đồng Nai để du lịch nhiều hơn.
Nhóm thứ ba là khẩu vị hay sở thích của người tiêu dùng, được hiểu như là sự
thuận tiện, phong tục, thị hiếu, hay mốt tiêu dùng (Begg,1995 [4]). Khi người ta
tập trung chú ý nhiều vào sức khoẻ và quan tâm nhiều hơn đến thiên nhiên, thì
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần tiếp đón được nhiều du khách

hơn.
Một cách tổng quát, có thể biểu diễn cầu theo hàm số sau:
Q = f(P, I, Ps, Pc, T)

(1.1)

Trong đó:
Q

lượng cầu

P

giá

quan hệ ngược chiều

I

thu nhập của người mua

thuận chiều

Ps

giá của hàng hoá thay thế

thuận chiều

Pc


giá của hàng hoá bổ sung

ngược chiều

T

thị hiếu của người mua

thuận chiều

Gắn liền với đường cầu là khái niệm về độ co dãn cầu.
Độ co dãn cầu đo sự nhạy cảm của lượng hàng được yêu cầu đối với những thay
đổi của các biến trong hàm cầu. Ví dụ, độ co dãn của cầu theo giá cho biết tỉ lệ

5

Tác giả kỳ vọng dịch vụ du lịch Đồng Nai là loại hàng hoá bình thường, sẽ tăng khi thu nhập
tăng. Trường hợp ngược lại, hoặc đã xảy ra lỗi trong quá trình tập hợp dữ liệu và chạy hồi quy,
hoặc du lịch Đồng Nai là loại hàng hoá thứ cấp: khi thu nhập tăng, du khách bỏ đi, vì chất lượng
du lịch kém quá, du khách tìm đến những dịch vụ có chất lượng cao hơn.


7

phần trăm thay đổi trong lượng cầu đối với một mặt hàng khi giá của hàng hoá
đó thay đổi 1%. (Pindyck, 1994, [12])

εP =


%ΔQ ΔQ / Q P ΔQ
=
=
%ΔP
ΔP / P Q ΔP

(1.2)

hay

εP =

P ∂Q
Q ∂P

(1.3)

Trong đó:

εP

độ co dãn cầu theo giá

Q

lượng cầu

P

mức giá


1.1.2. Mô hình cầu du lịch
Lý thuyết cầu du lịch và các mô hình hàm cầu
Du lịch là loại hàng hoá đặc biệt, phải được tiêu dùng ngay tại điểm đến (điểm
cung ứng dịch vụ), vì điểm đến không thể đóng gói sự hấp dẫn và mang bán tại
thị trường địa phương. Sự chọn lựa du lịch, theo định nghĩa, được giải thích là sự
sẵn lòng của du khách để đến, lưu lại, và tiêu dùng dịch vụ tại điểm đến cho
trước. Để xấp xỉ những ảnh hưởng trên sự chọn lựa của người tiêu dùng, Brakke
(2004, [28]) xây dựng mô hình cầu du lịch cho sản phẩm du lịch tại điểm đến i
của các du khách đến từ j như sau:
Yij = f(Uij, Pxij, Pyij, Ij )

(1.4)

Trong đó,
Yij

lượng cầu sản phẩm du lịch tại điểm i của du khách đến từ j

Uij

thỏa dụng hay sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch tại điểm i so
với những điểm đến khác bởi du khách đến từ j.

Pxij

chi phí du hành của khách từ j đến i

Pyij


chi phí du hành của du khách từ j đến điểm thay thế của i

Ij

thu nhập khả dụng của du khách j.

Phương trình (1.4) là mô hình lý thuyết của cầu du lịch, nói lên sự quan hệ giữa
cầu về sản phẩm du lịch (Y) - được gọi là biến phụ thuộc, và các biến độc lập (P,
I…), mà đôi khi cũng được gọi là các biến giải thích.


8

Trên thực tế, cần có những hàm số toán học cụ thể hơn để đo lường các ảnh
hưởng đến cầu. Thông thường, hàm cầu được ước lượng sử dụng hồi quy OLS.
Damodar N. Gujarati (2004,[29]) đã trình bày 6 dạng hàm thông dụng trong giáo
trình nổi tiếng của mình 6 , nhưng sau đây là những dạng phổ biến trong việc hồi
quy xây dựng đường cầu:
Dạng tuyến tính:

Y = β1 + β 2 PX + β3 PY + β 4 I + ... + U

(1.5)

ln(Y ) = β1 + β 2 PX + β3 PY + β 4 I + ... + U

(1.6)

ln(Y ) = β1 + β 2 ln( PX ) + β3 ln( PY ) + β 4 ln( I ) + ... + U


(1.7)

Dạng semilog:
Dạng log-log :
Trong đó :
Y

cầu du lịch

PX

giá sản phẩm du lịch của điểm khảo sát

PY

giá sản phẩm du lịch thay thế

I
U

thu nhập của du khách
yếu tố ngẫu nhiên

β j (j=1,2...)

các hệ số hồi quy tuyến tính, còn gọi là hệ số độ dốc
riêng (partial slope coefficient) hoặc hệ số hồi qui
riêng (partial regression coefficient).

Các hệ số β j mô tả số đơn vị thay đổi của biến phụ thuộc khi biến độc lập thay

đổi một đơn vị, trong khi giữ cho các biến độc lập khác không đổi. Nói cách
khác, hệ số hồi quy riêng phản ánh ảnh hưởng ròng (net effect) hoặc ảnh hưởng
trực tiếp (direct effect) lên biến phụ thuộc khi biến độc lập thay đổi một đơn vị
sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các biến hồi qui khác.
Độ co dãn của cầu theo các biến số
Độ co dãn của cầu theo thu nhập mang giá trị dương đối với các hàng hoá thông

6

Basic Econometrics (Fourth Edition), The McGraw−Hill Companies, New York, 2004.[29]


9

thường, mang giá trị âm đối với các mặt hàng thứ cấp. Một mặt hàng xa xỉ có co
dãn theo thu nhập lớn hơn 1, trong khi mặt hàng thiết yếu có co dãn bé hơn 1
(Begg,1995, [4]).
Độ co dãn theo thu nhập của hàng hoá thông thường có dấu dương, nghĩa là, khi
thu nhập tăng, cầu tăng. Tuy nhiên, trong trường hợp cầu du lịch, có một số lý
giải phức tạp hơn. Tuy thu nhập tăng, du khách vẫn có thể bị giới hạn bởi công
việc (bận rộn hơn), nên không thể kéo dài hơn thời gian nghỉ dưỡng tại một khu
du lịch. Trong khi đó, các loại du lịch thương gia (business travel), du lịch xa xỉ
(luxury travel), du lịch thăm bạn bè và người thân hầu như không co dãn theo
thu nhập. Khi thu nhập tăng, du khách cũng có thể chuyển sang một mức dịch vụ
cao hơn, với giá cao hơn, và thời gian du lịch ít đi. Như vậy, dấu kỳ vọng của β 4
trong các mô hình (1.5), (1.6) và (1.7) thay đổi và không phải bao giờ cũng đoán
được, dù ta vẫn kỳ vọng β 4 có dấu dương và du lịch Đồng Nai là hàng hoá bình
thường.
Độ co dãn của cầu, thí dụ đối với giá cả PX, được tính toán theo công thức (1.3),
và áp dụng cho từng mô hình (1.5), (1.6), (1.7):


PX ∂Y PX
=
β2
Y ∂PX Y

Dạng tuyến tính :

εP =

Dạng semilog:

ε P = β 2 PX

Dạng log-log :

ε P = β2

X

X

X

(1.8)
(1.9)
(1.10)

Như vậy, trong trường hợp tuyến tính và semilog, độ co dãn điểm thay đổi khi
PX thay đổi, trong khi đối với dạng hàm log-log, độ co dãn là hằng số: Hệ số ứng


với logarithm của một biến độc lập là độ co dãn của biến phụ thuộc vào biến
độc lập đó (Gujarati, 2004, [29]).
Độ co dãn hằng số dễ dàng cho các nhà hoạch định chính sách dự đoán sự thay
đổi của cầu du lịch khi thay đổi 1% một biến độc lập nào đó, trong khi vẫn giữ
nguyên các biến khác.


10

Việc bổ sung các biến kinh tế – xã hội
Phát triển từ lý thuyết cầu, lý thuyết cầu du lịch nhấn mạnh các nhân tố chính
ảnh hưởng đến cầu du lịch là chi phí du hành, giá hàng thay thế, thu nhập và sự
hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Tuy nhiên, những biến liên quan đến động thái
người tiêu dùng do các đặc trưng xã hội (tuổi tác, giới tính, số năm đi học, tình
trạng hôn nhân...) đã vắng mặt. Do đó, nhiều tác giả trong nghiên cứu của mình
thường bổ sung các biến kinh tế - xã hội khi thực hiện phương pháp TCM như sẽ
được trình bày tại phần tiếp theo sau đây.
1.1.3. Mô hình cầu du lịch theo phương pháp TCM
Để đánh giá (đo lường giá trị bằng tiền) của du lịch, hay xác định giá trị du lịch
của một vùng, miền, quốc gia... các nhà nghiên cứu thường sử dụng thông tin về
mối quan hệ giữa hàng hoá thị trường và hàng hoá phi thị trường. Theo
Markandya và Richardson (1993), được Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng
Sơn dẫn trong [39], thì các phương pháp đánh giá được chia thành 3 nhóm
chính:
ƒ Các phương pháp dựa trên thông tin thị trường trực tiếp hoặc gián tiếp,
chẳng hạn như thu nhập, mức chi tiêu, xếp hạng các ưa thích, các hoạt
động... Tiêu biểu cho nhóm này là phương pháp Chi phí du hành - TCM.
ƒ Các phương pháp dựa trên thông tin phát biểu của người được phỏng vấn,
trong trường hợp dịch vụ, thị trường chưa tồn tại. Tiêu biểu của nhóm này

là phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên – CVM (Contingent Valiation
Method).
ƒ Các phương pháp dùng chi phí thay thế khi các dịch vụ do môi trường
cung cấp không còn nữa.
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả sẽ chỉ áp dụng phương pháp TCM.
Phương pháp TCM
TCM thường được sử dụng rộng rãi để đo lường giá trị giải trí của các tài
nguyên thiên nhiên, như các vùng hồ, thác hay các khu vườn thiên nhiên. Những


11

nghiên cứu đã thực hiện tại nhiều nơi trên thế giới chứng minh rằng TCM là
công cụ hữu hiệu để đánh giá hoặc ước lượng giá trị giải trí và các lợi ích của
một điểm đến (Georgiou, 1988, [35]).
Khi hưởng thụ dịch vụ giải trí, du lịch ở một nơi nào đó, du khách có thể không
trả tiền (như ngắm cảnh thiên nhiên ở một nơi được xem là khu vực công cộng)
hoặc chỉ phải trả một giá danh nghĩa, chưa phản ánh đúng giá trị, nguồn lực thật
sự đã bỏ ra để cung cấp dịch vụ đó (người cung cấp dịch vụ ghế ngồi ở Vũng tàu
chẳng hạn, chỉ thu tiền vé ghế ngồi liên quan trực tiếp đến quản lý, nhân công,
khấu hao, tiền thuê đất... nhưng không hề, và không thể thu đủ giá trị của cảnh
mặt trời lặn phía trước ghế, mới chính là cái tạo ra sự thư giãn, giá trị du lịch và
giải trí cao nhất cho du khách).
Như vậy, không thể dùng vé vào cổng để đo lường đủ giá trị của dịch vụ giải trí.
Phương pháp hợp lý hơn là xem xét mối quan hệ giữa hàng hoá có giá trên thị
trường như chi phí vận chuyển, ăn uống, chi phí trả cho các dịch vụ... và thông
qua những hành vi thường quan sát được để xây dựng hàm cầu giải trí hay du
lịch.
Phương pháp TCM dựa trên giả định rằng chi phí du hành có thể thay thế giá chi
trả cho việc thoả mãn đối với một khu/ vùng giải trí. Chi phí du hành bao gồm

chi phí đi lại và chi phí cơ hội cho việc đi lại đó (Euisoon Shin và Maynard
Hufschmidt, 1997, [33]). Những người ở xa vùng giải trí phải trả chi phí cao hơn
những người ở gần, và do vậy, họ sẽ ít đi đến vùng giải trí đó hơn. Phương pháp
TCM ước lượng giá trị giải trí của một điểm du lịch dựa trên phản hồi của khách
du lịch với những chi phí khác nhau. Theo Freeman (1993, [34]), du khách sẽ
chọn lựa số lần ghé thăm điểm đến i như sau :

Y=f(TC, I, S, TC’,S’)
Y
TC
I
S
TC’
S’

cầu du lịch
chi phí du hành
thu nhập
đặc điểm của điểm du lịch
chi phí du lịch đến điểm thay thế
đặc điểm kinh tế xã hội của khách du lịch

(1.11)


12

Đường cầu giải trí được xây dựng dựa vào ước lượng phương trình (1.11) đã bổ
sung thêm đặc trưng kinh tế xã hội của người tiêu dùng vào mô hình cầu du lịch.
Do đó, có thể xem đây là mô hình thực tiễn và đầy đủ nhất. Đường cầu giải trí

chính là đường sẵn lòng chi trả biên tế cho dịch vụ giải trí. Như vậy, giá trị giải
trí được đánh giá như tổng sẵn lòng chi trả sẽ được đo bằng diện tích nằm dưới
đường cầu.
Mặc dù áp dụng chính của TCM là để đánh giá các lợi ích môi trường tại một
vùng/khu giải trí hay du lịch, nhưng nó cũng đồng thời xác định được các nhân
tố ảnh hưởng đến cầu giải trí và du lịch (Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng
Sơn, 2001, [39]).
Có hai phương pháp con trong phương pháp TCM để ước lượng giá trị du lịch
hay giá trị giải trí của một vùng, đó là ITCM và ZTCM
ITCM (Individual Travel Cost Method)
ITCM định nghĩa biến phụ thuộc Yi là số lần một du khách i thăm một điểm đến
cho trước trong một thời kỳ, thường là một năm.

Yi = f(TCi, Si)

(1.12)

Trong đó:

Yi
TCi
Si

số lần thăm của cá nhân i trong một năm
phí du hành của cá nhân i
các nhân tố khác góp phần vào quyết định du hành của cá
nhân i , bao gồm: đặc điểm của điểm đến, giá điểm đến thay
thế, thu nhập, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, giáo dục.

Thặng dư tiêu dùng cho mỗi cá nhân được ước lượng thông qua tích phân hàm

cầu, lấy từ giá chi trả đến mức choke price 7 . Nói cách khác, thặng dư tiêu dùng
cá nhân là phần diện tích bên dưới đường cầu và ở trên mức giá đang chi trả, đến
phía dưới mức choke price.
ZTCM (Zonal Travel Cost Method)
Nếu như ITCM xem số lượt viếng thăm của một du khách trong một khoảng thời
7

Choke price là mức giá mà tại đó số lần du lịch của du khách trong một năm = 0


13

gian cho trước, thường là một năm là một hàm của chi phí du hành, thì ZTCM
chia khu vực chung quanh vùng nghiên cứu thành những vùng nhỏ, và đơn vị
khảo sát bây giờ là các vùng này, thay vì các cá nhân. Số lần viếng thăm/ dân số
của mỗi vùng là một hàm của chi phí du hành.
Thông thường, các vùng chung quanh vùng nghiên cứu được phân chia dựa vào
khoảng cách đến vùng nghiên cứu, với giả thiết rằng, càng xa vùng nghiên cứu,
thì chi phí du hành càng nhiều hơn, và sẽ ít du khách đến vùng nghiên cứu hơn.
Giả định của ZTCM cũng cho rằng, trong mỗi vùng, dân cư có những đặc trưng
giống nhau về thị hiếu hay sở thích (cho nên, trong một số trường hợp, ZTCM
chia vùng không theo khoảng cách, mà theo đặc trưng tiêu dùng đặc biệt của
vùng đó), kế đến, số các vùng phân chia phải đủ lớn, để việc hồi quy có ý nghĩa.
Cuối cùng, mỗi vùng phải là một khu hành chính hay tập hợp của một số khu
hành chính, để có thể tiện lợi trong việc sử dụng các dữ liệu thống kê vùng.
Mô hình tổng quát của hàm cầu theo ZTCM là:

Yi = f ( TCi , POPi , Si )

(1.13)


Trong đó:

Yi

số lượt khách từ vùng i đến vùng nghiên cứu

TCi

chi phí du hành bình quân từ vùng i đến vùng nghiên cứu

POPi

dân số của vùng i

Si

các biến kinh tế- xã hội đặc trưng của người dân vùng i

Cụ thể, trong tính toán, biến phụ thuộc được xem là tỉ lệ đi tham quan trên 1.000
dân của vùng i, xác định theo số liệu thu thập được từ bảng phỏng vấn và công
thức:
⎛ vi ⎞
⎜ ⎟ × N × 1.000
n
Yi = ⎝ ⎠
POPi

(1.14 )


Yi

tỉ lệ tham quan theo vùng
(số lượt du khách từ vùng i đi du lịch đến vùng nghiên
cứu/1.000 dân của vùng i/ năm)

vi
n
N

số lượt khách từ vùng i đến vùng nghiên cứu, theo mẫu khảo sát
kích thước mẫu
tổng số lượt du khách đến vùng nghiên cứu/ năm


14

POPi

dân số vùng i

Việc tính toán thặng dư tiêu dùng tương tự như trong trường hợp ITCM: là tích
phân hàm cầu, lấy từ giá chi trả trung bình đến mức choke price. Thặng dư thị
trường đối với điểm đến khảo sát có được bằng cách tổng thặng dư của các vùng
phân chia, và giá trị giải trí là tổng của thặng dư tiêu dùng và mức chi trả trung
bình của du khách.
choke

CSi =




f (TCi , POPi , Si ) dTCi

(1.15)

Ptb

với CSi, Ptb và choke lần lượt là giá trị thặng dư, chi phí bình quân và mức giá
choke price của vùng i.
Ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp - Điều kiện áp dụng
™ ITCM và ZTCM đều giả định rằng du khách chỉ đến một điểm trong mỗi
chuyến du hành, cho nên, việc phân bổ chi phí trong những chuyến đi nhiều
mục đích là cần thiết, nhưng không phải bao giờ cũng thực hiện được dễ
dàng.
™ Theo Euisoon Shin và Maynard Hufschmidt (1997, [33]), ITCM phù hợp hơn
cho việc đo lường ảnh hưởng của các yếu tố quyết định đến cầu du lịch vì nó
đặt cơ sở trên thông tin cá nhân do chính từng du khách cung cấp; tuy nhiên,
khó được áp dụng chính xác ở những vùng nông thôn, vùng hoang dã mà du
khách còn ít biết đến, hay chỉ thực hiện những chuyến viếng thăm ngắn, và ít
lần trong năm, hay chỉ thăm một lần, không quay lại. Với biên độ nhỏ, ít biến

động, kỹ thuật hồi quy sẽ cho kết quả với hệ số xác định điều chỉnh R 2 thấp,
và khả năng giải thích của mô hình vì vậy, sẽ ít có ý nghĩa. Trong Economic
Values and the Environment in the Developing World [35], Georgiou cũng
đưa ra nhận xét tương tự.
DeShazo (1997) dùng ITCM để ước lượng giá trị giải trí trong nghiên cứu
Khao Yai National Park in Thailand [30], với tập dữ liệu có giá trị trung bình
của số lần viếng thăm của du khách trong một năm, đến Khao Yai, là 1,88, và
độ biến thiên, tuy không trình bày, nhưng chắc chắc là không lớn, đã cho kết

quả với R 2 chỉ từ 0,09 đến 0,13 trong các mô hình khác nhau.


15

Trong nghiên cứu về Hòn Mun [39], các tác giả Phạm Khánh Nam và Trần
Võ Hùng Sơn cũng đã hồi quy mô hình với số lượt ghé thăm trung bình của
một du khách trong một năm là 1,7. Kết quả là, mô hình thu được chỉ cho

R 2 từ 0,9 đến 0,12, tùy theo mô hình là tuyến tính hay semilog.
™ Theo Georgiou [35], phương pháp ZTCM tuy không gặp phải khó khăn như
ITCM khi khảo sát tại những nơi du lịch chưa phát triển, nhưng cũng có hạn
chế riêng. ZTCM gộp số liệu của một lượng lớn du khách vào trong một số ít
vùng, không phân biệt khách du lịch đến từ cùng một vùng, đánh đồng chi
phí tham quan rất khác nhau của các cá nhân khác nhau trong cùng một vùng,
nghĩa là, mọi thứ được ”trung bình hóa”. Do đó, tuy có hệ số xác định

R 2 cao, nhưng ZTCM chỉ nói lên tổng thể, khó giải thích được các quyết định
khác nhau của những người, nhóm người tiêu dùng khác nhau.
Mức độ giải thích của ZTCM còn phụ thuộc vào cách chia vùng. Đối với
những vùng mà người dân địa phương có đặc thù rất cao (về văn hóa, thị hiếu
tiêu dùng...), thì việc chia vùng theo đặc thù hiệu quả hơn là chia theo cự ly.
ZTCM cũng đòi hỏi số vùng đủ lớn để tiến hành các thuật toán hồi quy. Tuy
nhiên, do hạn chế của việc thu thập dữ liệu, trong nghiên cứu về Hòn Mun
[39], các tác giả Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn cũng chỉ chia các
tỉnh thành Việt Nam ra thành 10 vùng, chia nơi đến của khách nước ngoài ra
thành chỉ 2 vùng. Hai tác giả cũng dẫn ra trường hợp nghiên cứu của Brown
và Hendry (1989) về giá trị giải trí của việc xem voi ở Kenya, chỉ chia du
khách quốc tế thành 2 vùng. Trong luận văn này, tác giả chia khách nội địa
đến Đồng Nai thành 9 vùng, đặt cơ sở trên khoảng cách từ những nơi này đến

tỉnh Đồng Nai.

1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.2.1. Brakke, B. (2004-2005): Du lịch quốc tế, Cầu và ảnh hưởng trên
GDP: Những phân tích cơ sở và kinh nghiệm [28].

Hàm cầu của Brakke bao gồm các biến đại diện cho giá cả, thu nhập, và các biến
ngoại sinh có thể ảnh hưởng đến thị hiếu và sự chọn lựa của du khách:
TDij = f (Yi , Pj , POLY j )


16

Trong đó:
TDij

Cầu du lịch của du khách đến từ i đối với điểm đến j

Yi

GDP trên đầu người tại i

Pj

chỉ số cạnh tranh giá của j, phản ánh cả giá tương quan và tỷ giá

POLY j

đại diện cho chính trị, tự do kinh tế và sự ổn định của j.


Với số liệu của 85 quốc gia, trong 15 năm (84-99), Brakke xấp xỉ cầu du lịch Mỹ
đối với các quốc gia trên như sau:
ln (TDij ) = α + 1, 464ln (Yij ) − 0,057 ln ( Pij ) − 0,058ln ( POLI ij )

(12,737)

(-0,464)

R 2 = 0,988

(-1,788)

Mặc dù biến giá Pij và chính trị POLIij không có ý nghĩa thống kê với t-test,
Brakke vẫn giữ chúng trong mô hình vì F-test lớn hơn giá trị tới hạn.
1.2.2. Hồ Đức Hùng (chủ nhiệm đề tài, 2005): Đánh giá hiệu quả đầu tư, xây
dựng I-O và áp dụng TSA ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu [8].

Đây là nghiên cứu khoa học đánh giá toàn diện hiệu quả đầu tư, xây dựng mô
hình I-O (Input-Output) và áp dụng TSA (Tourism Satellite Account – Tài khoản
vệ tinh du lịch), nhằm đưa ra các giải pháp toàn diện để phát triển bền vững du
lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Là một phần trong nghiên cứu của các tác giả, đường
cầu du lịch và giá trị giải trí của du lịch Bà Rịa Vũng tàu đã được tính toán chi
tiết.
Sử dụng số liệu sơ cấp từ cuộc khảo sát ngẫu nhiên 550 khách nội địa, 100 khách
quốc tế, các tác giả đã xây dựng đường cầu cho du lịch Bà Rịa Vũng Tàu theo cả
2 phương pháp ITCM và ZTCM. Do gặp khó khăn trong việc phân chia chi phí
du hành và một số lý do khác, các tác giả chỉ tập trung xây dựng đường cầu cho
du khách nội địa.
Đường cầu xây dựng theo ITCM ở dạng semilog cho thấy sự phụ thuộc của số
lần du lịch Bà Rịa Vũng Tàu vào chi phí du hành (-0,0015, tác động âm) và thu

nhập (+0,0001, tác động dương). Trình độ học vấn cũng có tác động dương khá
mạnh mẽ (+0,0233) trong khi tuổi tác và giới tính không có ý nghĩa thống kê.


×