MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SAMSUNG
ELECTRONICS ..........................................................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..............................................3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .................................................................5
1.2.1. Chức năng của Công ty ....................................................................................5
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty .......................................................................................5
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ...................................................................5
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.........................................................................................5
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................5
1.4. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu ..................................................7
1.4.1. Quy trình sản xuất điện thoại Samsung Galaxy ...............................................7
1.4.2. Quy trình sản xuất màn LCD ............................................................................8
1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây ........................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
SAMSUNG ELECTRONICS ...................................................................................14
2.1. Chính sách về danh mục, chủng loại sản phẩm ..............................................14
2.1.1. Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp bề rộng của danh mục sản phẩm .............15
2.1.2. Quyết định tăng hoặc giảm chiều sâu của các chủng loại sản phẩm ............15
2.1.3. Quyết định về chiến lược phát triển chủng loại sản phẩm .............................15
2.2. Chính sách về chất lượng sản phẩm ................................................................16
2.3. Chính sách về nhãn hiệu sản phẩm ..................................................................17
2.4. Chính sách về bao gói sản phẩm ......................................................................20
2.5. Chính sách về dịch vụ khách hàng ...................................................................21
2.6. Quản trị chu kì sống của sản phẩm ..................................................................22
2.7. Chính sách marketing đối với sản phẩm mới .................................................24
2.7.1. Hình thành ý tưởng sản phẩm ........................................................................26
2.7.2. Sàng lọc ý tưởng .............................................................................................26
2.7.3. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới ................................................27
2.7.4. Soạn thảo chiến lược Marketing cho sản phẩm mới ......................................27
2.7.5. Thiết kế sản phẩm mới ....................................................................................28
2.7.6. Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường .....................................................28
2.7.7. Sản xuất hàng loạt và tung ra thị trường .......................................................29
2.8. Đánh giá chung về chính sách sản phẩm tại Công ty SamSung
Electronics………………………………………………………………………….29
2.8.1. Những thành tựu đạt được ..............................................................................29
2.8.1.1. Chính sách nhãn hiệu .............................................................................29
2.8.1.2. Chính sách bao gói ................................................................................29
2.8.1.3. Chính sách dịch vụ chăm sóc khách hàng .............................................30
2.8.1.4. Chính sách về danh mục, chủng loại và chất lượng sản phẩm ..............30
2.8.1.5. Chính sách về marketing đối với sản phẩm mới ....................................30
2.8.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................31
2.8.2.1. Hạn chế về chính sách marketing sản phẩm mới...................................31
2.8.2.2. Hạn chế về danh mục chủng loại ...........................................................31
2.8.2.3. Hạn chế về chất lượng sản phẩm ...........................................................31
2.8.2.4. Hạn chế về bao gói sản phẩm ................................................................31
2.8.2.5. Hạn chế về dịch vụ chăm sóc khách hàng .............................................32
2.9. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty
Samsung Electronics .................................................................................................32
2.9.1. Về chính sách marketing sản phẩm mới .........................................................32
2.9.2. Về chính sách danh mục, chủng loại ..............................................................32
2.9.3. Về chính sách chất lượng sản phẩm ...............................................................33
2.9.4. Về chính sách bao gói .....................................................................................33
2.9.5. Về chính sách dịch vụ khách hàng..................................................................33
KẾT LUẬN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Samsung Eletronics trong những năm gần
đây……. .....................................................................................................................11
Sơ đồ
Sơ đồ bộ máy Công ty Samsung Electronics ...............................................................6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HĐQT
HĐ
HĐKD
SXKD
DVKH
TV
Từ viết đầy đủ
Hội đồng quản trị
Hoạt động
Hoạt động kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Dịch vụ khách hàng
Tivi
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, Marketing không còn là vấn đề xa lạ đối với mỗi
công ty, marketing có vai trò quyết định và điều phối sự kết hợp giữa các hoạt động
kinh doanh của công ty đối với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
công ty theo hướng thị trường, biết lấy thị trường- nhu cầu và ước muốn của khách
hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Marketing bao
gồm rất nhiều hoạt động và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó
không thể không kể đến hoạt động“ Chính sách sản phẩm”, marketing luôn coi hoạt
động là cơ sở, là nền tảng chi phối mọi chương trình marketing được áp dụng ở thị
trường mục tiêu. Vì vậy, đối với mỗi công ty, chính sách sản phẩm có vai trò rất
lớn.
Công ty Samsung Electronics là một trong số những công ty điện tử hàng đầu
thế giới với hệ thống danh mục và chủng loại sản phẩm bao phủ toàn bộ thị trường.
Với một slogan“ Với SAMSUNG không có gì là khó tưởng tượng”, Samsung
luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt động. Nhờ những nỗ
lực của mình, Samsung đã nằm trong số 20 thương hiệu có giá trị lớn nhất thế giới.
Để có thể hiểu thêm và học hỏi sự thành công của tập đoàn Samsung nói chung hay
công ty Samsung Electronics nói riêng, em đã chọn Samsung là đối tượng nghiên
cứu cho đề tài của mình với nội dung“ Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công
ty Samsung Electronics”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động về chính sách sản phẩm của công ty
Samsung, tìm hiểu và đưa ra những ưu điểm và một vài hạn chế về chính sách sản
phẩm của công ty trong những năm qua. Đồng thời bằng sự hiểu biết và quan điểm
về thị trường và chính sách của doanh nghiệp nói chung, em cũng xin đề xuất một
số biện pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công ty về chính sách sản
phẩm.
Đối tượng nghiên cứu
Chính sách sản phẩm của công ty Samsung.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: công ty Samsung.
1
- Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu
- Thực hiện bài đề án trên cơ sở các nguồn tài liệu sách, các websites.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài đề án kết cấu thành 2 chương với nội dung
chính như sau:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SAMSUNG
ELECTRONICS
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
SAMSUNG ELECTRONICS
Với vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế rất mong nhận được sự góp ý từ
cô để bài đề án này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Thanh Loan đã hướng dẫn
em hoàn thành bài đề án chuyên ngành này.
Bình Định, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực tập
Nguyễn Huỳnh Thục Như
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SAMSUNG
ELECTRONICS
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Samsung Electronics được thành lập năm 1969 là bộ phận lớn nhất của tập đoàn
Samsung, là một trong những công ty điện tử lớn nhất. Được sáng lập tại Suwon,
Hàn Quốc, hãng điện tử Samsung hoạt động tại 88 nước và có khoảng 370.000 nhân
viên.
Samsung từ lâu đã là nhà sản xuất lớn về điện tử như pin lithium-ion, bán
dẫn, chip, bộ nhớ và đĩa cứng cho đối tác như Apple, Sony, HTC và Nokia.
Trong những năm gần đây, Công ty đã đa dạng hóa hàng điện tử tiêu dùng. Nó
là nhà sản xuất thiết bị di động và điện thoại thông minh lớn nhất thế giới, thúc đẩy
sự phổ biến của nó là dòng thiết bị Samsung Galaxy. Công ty cũng cung cấp máy
tính bảng, đặc biệt là bộ sưu tập Samsung Galaxy Tab chạy hệ điều hành Android,
và dòng máy tính bảng tiên phong trên thị trường là dòng thiết bị Samsung Galaxy
Note.
Samsung được xem là nhà sản xuất tấm nền LCD lớn nhất thế giới từ năm
2002, nhà sản xuất truyền hình lớn nhất thế giới từ năm 2006, và nhà sản xuất điện
thoại di động lớn nhất thế giới từ năm 2011. Samsung Electronics là một phần quan
trọng trong nền kinh tế Hàn Quốc.
o Các cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Năm 1969- 1979: Đa dạng hóa sản phẩm điên tử
Samsung Electronics được thành lập vào năm 1969 và nhanh chóng trở thành
một hàn sản xuất lớn trên thị trường Hàn Quốc.
Năm 1980- 1989: Bước vào thị trường toàn cầu
Các ngành công nghệ then chốt của Samsung Electronics rất đa dạng và mở
rộng toàn cầu trong cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980.
Năm 1990- 1993: Canh tranh trong một thế giới thị trường biến động
Đầu thập niên 1990 có những thử thách lớn đối với các doanh nghiệp kỹ thuật
cao. Các hoạt động sáp nhập, liên kết, và mua lại là việc bình thường trong khi sự
cạnh tranh và hợp nhất nổi lên mạnh mẽ.
Năm 1994- 1996: Trở thành một Lực Lượng Toàn Cầu
3
Vào những năm 1990, Samsung Electronics cải cách công việc kinh doanh của
mình thông qua quyết tâm sản xuất ra các sản phẩm đẳng cấp thế giới, mang lại sự
hài lòng chung của khách hàng, và là một doanh nghiệp tốt- tất cả đều nằm trong
tầm nhìn “ chất lượng là trên hết”.
Năm 1997- 1999: Tấn công mặt trận kỹ thuật số
Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 ảnh hưởng hầu như mọi doanh
nghiệp của Hàn Quốc, Samsung Electronics là một trong số ít công ty có khả năng
tiếp tục phát triển nhờ dẫn đầu công nghệ kỹ thuật số và mạng và chuyên tập trung
vào điện tử, tài chính và các dịch vụ liên quan.
Năm 2000- 2004:Tiên phong trong Thời đại Kỹ thuật số
Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sựt hay đổi mang tính cách mạng- và cả cơ hội
cho hoạt động kinh doanh toàn cầu, và Samsung Electronics đã đáp lại bằng những
công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh tranh, và sự đổi mới không ngừng.
2005- hiện nay: Công ty hàng đầu toàn cầu
Với thành công trong lĩnh vực kinh doanh điện tử, Samsung đã được công nhận
trên toàn cầu là công ty dẫn đầu ngành về công nghệ và giờ đây được xếp hạng là
10 nhãn hiệu hàng đầu trên toàn cầu. Điển hình là trong năm 2016:
- Tuyên bố kế hoạch mua lại HARMAN (Việc mua lại đã hoàn tất vào Tháng
3 năm 2017)
- Tuyên bố lộ trình toàn diện nhằm nâng cao khả năng tạo giá trị dài hạn cho
cổ đông.
- Mua lại Dacor, Joyent và Viv Labs
- Bắt đầu sản xuất hàng loạt lần đầu tiên trong ngành cho hệ thống trên chip
với Công nghệ FinFET 10 nanometer
- Giới thiệu dòng sản phẩm thẻ nhớ tháo rời Universal Flash Storage (UFS)
đầu tiên trên thế giới, có dung lượng lên đến 256 Gigabyte (GB)
- Đưa Galaxy S7 và Galaxy S7 edge ra thị trường toàn cầu
- Bắt đầu sản xuất hàng loạt DRAM nhanh nhất thế giới – dựa trên giao tiếp
bộ nhớ băng thông cao mới nhất (HBM)
Công bố thông tin về dòng sản phẩm 2016 SUHD TV tuyệt đẹp, bắt đầu một
thập kỷ mới về vai trò dẫn đầu về TV trên toàn cầu.
4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng của Công ty
Vừa là một công ty sản xuất vừa là một công ty thương mại.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Samsung cam kết tuân thủ các điều luật và quy định địa phương cũng như các
quy tắc ứng xử toàn cầu nghiêm ngặt đối với tất cả các nhân viên. Công ty tin rằng
sự quản lí hợp đạo đức không chỉ là những công cụ để đáp ứng những thay đổi
nhanh chóng trong môi trường kinh doanh toàn cầu, mà còn là phương tiện để xây
dựng sự tín nhiệm với các bên có quyền lợi liên quan khác nhau của mình bao gồm
khách hàng, cổ đông, nhân viên, đối tác kinh doanh, và cộng đồng địa phương. Với
mục tiêu trở thành một trong những công ty hoạt động có đạo đức nhất trên thế giới,
Samsung tiếp tục đào tạo nhân viên của mình và điều hành các hệ thống theo dõi,
đồng thời thực hiện hệ thống quản lí công ty minh bạch.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Samsung có sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu
thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Samsung có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Chủ tịch: là người điều hành, quản lý cao nhất của tập đoàn.
- Hội đồng quản trị: HĐQT của Samsung Electronics thực hiện quản lý minh
bạch và có trách nhiệm dựa trên quy trình điều hành công ty tiên tiến xoay quanh
HĐQT.
- Phó chủ tịch: tổ chức hoạt động trong phòng ban nhân sự.
- Phòng Marketing: là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản phẩm và
khách hàng, giữa thuộc tính sản phẩm và nhu cầu khách hàng.
5
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG
PHÓ CHỦ TỊCH
BỘ PHẬN
THÀNH PHẦN
PHÒNG
NHÂN SỰ
QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
PHÒNG
ỦY BAN VỀ TRÁCH NHIỆM
MARKETING
XÃ HỘI
1.1. Sơ đồ bộ máy Công ty Samsung Electronics
1.4. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
1.4.1. Quy trình sản xuất điện thoại Samsung Galaxy
Quá trình tạo ra điện thoại Galaxy diễn ra với 3 giai đoạn chính là SMT, TBA và
kiểm tra đóng gói.
Quá trình đầu tiên: SMT
SMT (hàn linh kiện bề mặt) là công
nghệ gắn các linh kiện điện tử trực tiếp
lên trên bề mặt của bo mạch.
Công đoạn SMT sẽ do máy tự động
đảm nhiệm và không có sự tham gia
của con người. Đầu tiên, bảng mạch
trống được cho vào hệ thống Printer để
in kem thiếc, sau đó đưa đến Chip
Mounter có nhiệm vụ gắn tất cả những
linh kiện lên trên đó như chip, trở tụ, RAM hay card màn hình... Tiếp đến chúng
được chuyển qua máy Reflow gia nóng nhiệt giúp gắn chặt linh kiện vào bo mạch
rồi đến Label in mã số. Cứ qua mỗi công đoạn trên đều có thiết bị kiểm tra chất
lượng, nếu phát hiện bất kỳ mạch nào không tốt, hệ thống sẽ loại ra ngoài và chờ xử
lý lại.
Sau khi các linh kiện được gắn chặt vào bo mạch, thiết bị Function Test sẽ kiểm tra
tất cả chức năng của điện thoại như nguồn, khả năng bắt sóng... Tiếp đến máy
Bolding có nhiệm vụ bôi keo lên VJ, giúp điện thoại chắc chắn hơn trong quá trình
sử dụng rồi làm khô.
Mỗi bảng mạch đưa qua hệ thống SMT là loại to và chúng sẽ được máy Router cắt
thành 6 bo mạch nhỏ cho các điện thoại Galaxy.
Quá trình thứ 2: TBA
TBA là công đoạn gắn các linh kiện đặc biệt lên
main mà máy móc ở SMT không làm được. Khi
đó, các nhân công ở nhà máy Samsung sẽ dùng
mỏ hàn gắn loa, mô-tơ... lên bo mạch. Sau đó, bo
mạch sẽ tiếp chuyển đến máy Function Test để
kiểm tra chất lượng.
7
Quá trình thứ 3: Lắp ráp, kiểm tra và đóng gói
Bo mạch chủ đi qua 2 phần trên sẽ được lắp ráp
với màn hình và vỏ để tạo thành điện thoại
Galaxy S II hoàn chỉnh. Samsung sẽ lấy một
chiếc trong cùng đợt hàng để kiểm tra. Màn thử
nghiệm diễn ra với hàng chục quá trình như cho
rơi ở độ cao 2 mét, sốc nhiệt (chuyển đổi đột
ngột từ âm 40 đến 85 độ C), sốc điện, thử với
hóa chất...
Cuối cùng các công nhân ở nhà máy Samsung sẽ kiểm tra những tính năng cuối
cùng như màu sắc màn hình, nghe gọi, rung rồi cho vào hộp, in tem niêm phong để
xuất xưởng ra thị trường.
1.4.2. Quy trình sản xuất màn LCD
Samsung là một trong số những nhà sản xuất tấm nền LCD lớn nhất thế giới.
Nhà máy Tangjeong khá lớn nằm ở phía Nam Seoul và cũng là nơi sản xuất tấm nền
S-LCD cho Sony trên cơ sở hợp tác với Samsung 5 năm nay. Vì thế bản thân Sony
cũng sở hữu một phần các dây chuyền sản xuất ở đây, cụ thể là khoảng 50% của
dây chuyển L7-1, và khoảng một nửa của dây chuyền L8 (L8-1 và L8-2).
Samsung đang chuẩn bị xây dựng nhà máy thứ 9 chuyên sản xuất tấm nền thế hệ 11
(L9). Dây chuyền này sẽ có khả năng sản xuất các tấm nền lớn hơn so với dây
chuyền L8 hiện tại với các kích cỡ 40", 62" và 72". Trong mỗi nhà máy có vài dây
chuyền khác nhau, mỗi dây chuyền sản xuất các tấm nền kích cỡ khác nhau. Do
việc chuyển đổi dây chuyền sản xuất từ kích cỡ này sang kích cỡ khác sẽ mất
khoảng 3 ngày, nên trong nhà máy cũng có những dây chuyền dự phòng trong
những tình huống như vậy.
Màn hình sản xuất tại nhà máy này được cắt từ kính với hai kích cỡ khác nhau.
Nhà máy L7 cũ hơn sẽ xử lý các kính kích cỡ 1,87 x 2,2 mét, trong khi nhà máy L8
mới hơn xử lý kích cỡ 2,2 x 2,5 mét.
Như trong ảnh, có ít nhất 8 lớp trên
một màn hình. Đầu tiên là lớp khung kim
loại phía trên cùng với tấm nền được gắn
vào giữa. Sau đó là lớp phim tăng sáng
(Dual Brightness Enhancement Film
_DBEF) được thiết kế nhằm cung cấp
ánh sáng cho góc nhìn rộng hơn. Sau đó là các tấm lăng kính, tản sáng để điều
8
hướng ánh sáng từ lớp đèn nền cuối cùng phát ra. Bản thân các tấm nền được cắt từ
những tấm kính ở các bộ phận khác nhau trong nhà máy và được chuyển đến dây
chuyền L7 qua các băng chuyền. Ở dây chuyền này, các tấm nền được lưu lại để
đưa vào sản xuất. Mỗi tấm nền sẽ qua nhiều khâu xử lý khác nhau, sau đó sẽ được
gắn bảng mạch và kính phân cực.
Kính phân cực rất quan trọng bởi nó điều
chỉnh ánh sáng đi qua màn hình và loại bỏ rò
rỉ ánh sáng ra xung quanh, từ đó tăng cường
độ tương phản. Gắn các kính phân cực là một
trong những khâu quan trọng của quy trình
xử lý bởi bất kỳ màn hình nào có bong bóng
khí nổi giữa tấm nền và kính phân cực đều bị coi là hỏng, vì thế để đảm bảo chất
lượng, các bọt khí được hút chân không ra khỏi tấm nền với các máy hút lớn.
Sau công đoạn này, một tab IC nhỏ giống
một đầu cuộn phim dùng trong điều khiển giao
tiếp giữa màn hình và các thiết bị điện tử khác sẽ
được gắn vào. Một bảng mạch nhỏ sau đó sẽ
được gắn vào tab IC và toàn bộ các phần này sau
này sẽ được che bằng khung TV.
Những chiếc xe robot tự hành nhỏ như kiểu xe đánh gôn sẽ chuyên chở các tấm
nền đến công đoạn lắp ráp tiếp sau cách khoảng 4 mét. Có lẽ đây là một kiểu trình
diễn công nghệ của Samsung bởi việc vẫn chuyển bằng những xe nhỏ tự chạy theo
các đường laser dẫn hướng này có vẻ còn phức tạp hơn nhiều so với việc chuyển
các dây chuyền lại gần nhau hơn.
Sau khi màn hình được làm phẳng, xử lý và đã
được kiểm tra, nó sẽ được gắn vào khung kim loại
và đế đèn nền (hình trên). Ở thời điểm hiện tại, giá
thành sản xuất đèn nền và tấm nền là tương đương
nhau (nếu là đèn nền truyền thống CCFL).
Nếu thay đèn CCFL bằng đèn nền LED như
trên LED TV thì giá thành sẽ đội lên 3 lần.
Còn nếu thay CCFL bằng đèn nền LED như trên
các LED TV Samsung mới đây thì giá thành sẽ đắt
hơn khoảng gấp 3 lần do ít sản xuất hơn. Thay vì
đặt các đèn LED vào phía sau màn hình, Samsung
sử dụng thiết kế dạng "chiếu cạnh". Các đèn LED
9
được lắp đặt dọc theo cạnh bên và cạnh trên của màn hình, sau đó sử dụng các tấm
điều hướng sáng để phân bổ lượng ánh sáng đều nhau trên toàn bộ màn hình.
Mỗi tấm nền phải trải qua 5 bước kiểm
tra khác nhau, trong đó 3 bước đầu tiên
là tự động. Bước thứ nhất kiểm tra nguồn
vào xem khi cắm điện màn có hoạt động
không. Bước thứ 2 kiểm tra độ bền xem
màn hình có chịu được nhiệt độ 45 độ
trong vòng 2 giờ đồng hồ hay không.
Máy tính sau đó sẽ hoàn thiện nốt bước
kiểm tra cuối cùng trước khi tấm nền
sang giai đoạn người thật kiểm tra. Tuy
nhiên, không giống như trong ảnh của
Samsung cung cấp (phía trên), các kỹ thuật viên kiểm tra màn hình ngồi vuông góc
ở phía trên băng chuyền, dõi mắt trên từng phần của tấm nền để xem có phần nào bị
lỗi đèn nền hay điểm chết hay không. Tấm nền lần lượt hiển thị ánh sáng trắng, rồi
lục, đỏ và lam trong suốt tiến trình kiểm tra. Mặc dù tấm nền có đèn nền riêng
nhưng nó vẫn chưa có thiết bị xử lý hình ảnh, vì thế việc kiểm tra hiển thị sẽ được
thực hiện thông qua việc hiện các bảng màu thử.
Còn đây là một màn hình hoàn
chỉnh đang đợi được đóng khung. Theo
nhà sản xuất, màn hình được phân chia
làm 3 cấp độ chất lượng khác nhau, trong
đó cấp độ A cao nhất sẽ là sản phẩm đến
tay khách hàng. Trong tỷ lệ lỗi khoảng
1/100, số màn hình lỗi sẽ được xếp hạng
B hoặc C. Ở mức chất lượng A hoặc B
mà có một vài lỗi, màn hình sẽ được tái
sử dụng làm màn hiển thị thông tin bên
trong nhà máy hoặc bán rẻ cho nhân viên. Còn lỗi cấp độ C màn hình sẽ được tháo
ra để tái sử dụng các thiết bị vẫn còn dùng được. Nhưng nếu lỗi cấp độ C mà vấn đề
bắt nguồn từ bản thân tấm nền, màn hình này sẽ bị đem đi tiêu hủy.
10
1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Samsung Eletronics trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu won
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Doanh thu bán hàng
98.507.817
121.394.219
138.993.671
Chi phí
70.880.912
89.762.355
98.945.032
Lãi gộp
Chi phí quản lí và
bán hàng
Lợi nhuận từ HĐKD
Thu nhập khác
ngoài HĐ SXKD
Thu nhập từ cố tức
và lợi tức
27.626.905
31.531.961
40.048.639
18.653.619
25.500.101
28.470.988
8.973.286
6.031.863
11.577.651
-
-
-
483.604
639.439
427.983
Lãi hối đoái
1.831.629
7.238.637
7.694.732
127.891
444.663
1.322.276
652.500
1.047.224
1.522.171
1.049.315
1.454.307
1.216.196
4.144.939
10.824.270
12.183.358
-
-
-
590.515
670.271
546.524
1.849.002
7.597.640
8.154.660
116.231
933.940
1.054.106
274.874
209.357
121.702
654.730
867.150
1.318.967
3.485.352
10.278.358
11.195.959
9.632.873
6.577.775
12.565.050
Thuế thu nhập
1.709.892
687.561
2.335.129
Lợi nhuận thuần
7.922.981
5.890.214
10.229.921
Lãi từ giao dịch
ngoại tệ
Thu nhập từ định giá
vốn góp các đơn vị
khác
Thu nhập khác
Tổng thu nhập
ngoài HĐ SXKD
Chi phí khác ngoài
HĐ SXKD
Chi phí lãi suất
Lỗ hối đoái
Lỗ do giao dịch
ngoại tệ
Lỗ từ định giá vốn
góp các đơn vị khác
Chi phí khác
Tổng chi phí ngoài
HĐ SXKD
Lợi nhuận trước
thuế
( Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của Samsung Electronics)
11
Tốc độ tăng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm:
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
2015/2014
2016/2015
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh thu
22.786.502
23,13
17.699.352
14,59
Chi phí
18.881.443
26,64
9.182.677
10,23
Lãi gộp
3.905.509
14,13
8.516.675
27,01
6.846.482
36,7
2.970.887
11,65
-2.941.423
-32,78
5.545.788
91,94
6.679.331
161,14
1.359.088
12,56
Chi phí ngoài HĐKD
6.793.006
194,9
917.601
8.93
Lợi nhuận thuần
-2.032.767
25,66
4.339.707
73,68
Chi phí quản lí & bán
hàng
Thu nhập từ HĐKD
Thu nhập ngoài
HĐKD
Doanh thu năm 2015 là 121.294.319 triệu won, so với năm 2014 doanh thu tăng
22.786.502 triệu won tương đương 23,13%. Đây là năm doanh thu có sự gia tăng
đột biến so với các năm. Đến năm 2016, doanh thu là 138.993.671 triệu won, tăng
17.699.352 triệu won tương ứng với 14,49%.
Chi phí năm 2015 là 89.762.355 triệu won, so với năm 2014 chi phí tăng
18.881.443 triệu won tương ứng với 26,64%. Chi phí trong năm 2016 là 98.945.032
triệu won, tăng 9.182.677 triệu won tương ứng với 10,23%.
Lãi gộp năm 2015 tăng 3.905.509 triệu won so với năm 2014 tương ứng với
14,13%. Năm 2016 lãi gộp đạt 40.048.639 triệu won, so với năm 2015 thì lãi gộp
tăng 8.516.675 triệu won tương ứng tăng 27,01%.
Chi phí quản lí & bán hàng năm 2015 cũng tăng 6.846.482 triệu won so với
năm 2014, tương ứng tăng 36,7%. Năm 2016 chi phí quản lí & bán hàng tăng khá
chậm cụ thể tăng 2.970.887 triệu won tương ứng đạt 11,65%.
12
Thu nhập từ HĐKD năm 2015 so với năm 2014 giảm 2.941.423 triệu won,
tương ứng giảm 32,78%. Năm 2016 có sự thay đổi, thu nhập từ HĐKD tăng
5.545.788 triệu won so với năm 2015, tương ứng tăng 91,94%.
Thu nhập ngoài HĐKD năm 2015 tăng 6.679.331 triệu won so với năm 2014,
tương ứng tăng 161,14%. Năm 2016 thì thu nhập ngoài HĐKD của công ty tăng
chậm hơn cụ thể là tăng 1.359.088 triệu won, tương ứng tăng 12,56%.
Chi phí ngoài HĐKD năm 2015 tăng 6.793.006 triệu won so với năm 2014,
tương ứng tăng 194,9%. Năm 2016, chi phí ngoài HĐKD tăng rất chậm so với năm
2015 cụ thể chỉ tăng 917.601 triệu won, tương ứng tăng 8,93%.
Lợi nhuận thuần năm 2015 giảm 2.032.767 triệu won so với năm 2014. Năm
2016 đã được cải thiện tăng khá nhanh cụ thể tăng 4.399.707 triệu won, tương ứng
tăng 73,68%.
Giai đoạn 2014- 2016 là giai đoạn thị trường nguyên liệu, nhiên liệu tăng cao
gây nhiều khó khăn cho các công ty. Tuy vậy, Samsung vẫn tiếp tục mở rộng và
duy trì được một sự tăng trưởng khá cao. Có thể nói rằng Samsung là một thương
hiệu lớn, đã xây dựng được một nền tảng kinh doanh vững chắc trong nhiều năm.
Từ nguồn cung ứng, các đối tác làm ăn, hệ thống phân phối đến nguồn nhân lực, bộ
máy cơ cấu hoạt động của công ty đều là một hệ thống chặt chẽ. Kết quả mang lại
cho công ty chính là một nguồn doanh thu và lợi nhuận khá lớn đồng thời về mặt
thương hiệu Samsung đã lọt vào bảng xếp hạng của 100 thương hiệu nổi tiếng nhất
thế giới do Interbrand bình chọn năm 2016, trở thành thương hiệu Châu Á đầu tiên
lọt vào bảng xếp hạng danh tiếng này, trong vòng 4 năm trở lại đây thì Samsung
được công nhận là thương hiệu có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất toàn cầu.
13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY SAMSUNG ELECTRONICS
2.1. Chính sách về danh mục, chủng loại sản phẩm
DANH MỤC SẢN PHẨM CỦA SAMSUNG ELECTRONICS
Danh mục
Bề rộng danh mục sản phẩm
Tivi
Tivi LCD
Tivi LED
Tivi Plasma
Tivi
Slimfit
Đầu DVD
DVD- D530
BD- D5500
BD- D6500
DVD- C350
DVDC360
Dàn loa âm
thanh
HT- D6750WK
HT- D453K
HT- D455K
HT- D555K
HTD350K
Điện thoại
Điện thoại phổ
thông
Điện thoại
thông minh
Máy tính bảng
7 inches
8.9 inches
10.1 inches
Máy tính xách
tay
Cơ bản
Di động
Hiệu suất
Netbook
Màn hình
LED
LCD
LFD
Đa chức năng
Máy in
Laser đơn sắc
Đa năng đơn
sắc
Laser màu
Laser màu đa
năng
Mực máy
in
Ổ đĩa quang
DVD- RW
DVD- ROM
Máy quay
phim
Q130
F500
H304
SMXC200RP
SMXS400SP
Máy chụp ảnh
NX Series
Tự động
Tủ lạnh
Side by side
Ngăn đá trên
Máy giặt
Lồng đứng
Lồng ngang
Điều hòa
1 chiều
2 chiều
Lò vi sóng
Cơ bản
Trung cấp
Cao cấp
Máy hút bụi
Loại không túi
Loại có túi
Robot
Phụ kiện
Wireless Lan
Adapter
Kính 3D
TV Camera
Giá treo tường
TV
Sản phẩm chính của Samsung Electronics là các thiết bị di động (máy tính
bảng, điện thoại). Với sự phát triển không ngừng của công nghệ trong thời đại số,
Samsung luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đồng thời ra mắt những
14
sản phẩm mới để bắt kịp với xu thế công nghệ, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng và tạo ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh thu của Samsung
tăng đáng kể nhờ doanh số bán ra của các thiết bị di động, đặc biệt là các dòng
điện thoại. Năm 2016 Samsung cho ra mắt bộ đôi Samsung Galaxy S7 và S7 egde
đã vượt qua dòng Galaxy S6 và S6 egde ở hầu hết các khu vực. Mảng kinh doanh
thiết bị di động đóng góp tới hơn 53,8 triệu won vào tổng doanh thu và khoảng 4
triệu won vào lợi nhuận của Samsung.
2.1.1. Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp bề rộng của danh mục sản phẩm
Sau thành công trên thị trường điện thoại thông mình, Samsung đã quyết định
mở rộng danh mục sản phẩm với dòng máy tính bảng. Với lợi thế là tập đoàn sản
xuất màn hình tốt nhất thế giới cùng với những kinh nghiệm trong thị trường điện
thoại, Samsung đang tiến những bước đi vững chắc đầy thành công trong thị trường
máy tính bảng, cạnh tranh tốt với các hãng Apple, Asus, Amazon.
Đầu tháng 9/2010, sản phẩm máy tính bảng đầu tiên Galaxy Tab 7( P1000)
được ra mắt tạo nên cơn sốt trong giới công nghệ. Tính đến nay, Samsung đã cho ra
đời nhiều sản phẩm máy tính bảng với nhiều kích cỡ khác nhau Galaxy Tab 10.1,
Galaxy Tab 8.9, Galaxy Tab 7 Plus, Galaxy Note.
2.1.2. Quyết định tăng hoặc giảm chiều sâu của các chủng loại sản phẩm
Ngoài việc mở rộng danh mục sản phẩm, Samsung cũng rất chú trọng đến việc
tăng chiều sâu cho các chủng loại sản phẩm của mình. Trung bình mỗi tháng lại có
hàng chục sản phẩm mới thuộc các chủng loại khác nhau được ra mắt cùng với các
sản phẩm được cải tiến để phù hợp với kỳ vọng của khách hàng và luôn làm hài
lòng khách hàng. Áp dụng phương pháp này, nhiều đối thủ đã gặp rất nhiều khó
khăn khi phải cạnh tranh với Samsung.
Trong năm 2016: Samsung đã tung ra thị trường rất nhiều mẫu điện thoại di
động mới: Galaxy S7, Galaxy S7 Edge, Galaxy A7, Galaxy A5, Galaxy A9 Pro,
Galaxy J7,… để tăng chiều sâu chủng loại sản phẩm điện thoại di động.
2.1.3. Quyết định về chiến lược phát triển chủng loại sản phẩm
Samsung phát triển chủng loại sản phẩm theo tất cả các hướng: lên phía trên,
xuống phía dưới:
- Điện thoại Samsung sau khi có chỗ đứng vững chắc ở thị trường điện thoại
di động phổ thông đã vươn lên thị trường cao cấp bằng các dòng điện thoại
15
smartphone với nhiều tính năng hiện đại, mức giá cao( dòng điện thoại Samsung
Galaxy, Samsung Wave).
- Tivi Samsung- Tivi bán chạy nhất thế giới suốt 5 năm qua, để đạt được thành
công đó, các nhà lãnh đạo Samsung luôn để ý tới chủng loại sản phẩm Tivi của
hãng. Bên cạnh dòng Tivi thông minh( Smart TV) có giá thành lên đến hàng trăm
triệu đồng, Samsung phát triển các dòng sản phẩm với giá thành rẻ, tính năng tốt,
hướng đến các khách hàng có thu nhập bình dân( Tivi LCD, Tivi LED). Quyết định
này giúp cho sản phẩm của Tivi Samsung bao quát được toàn bộ thị trường, hướng
đến mọi đối tượng khách hàng.
2.2. Chính sách về chất lượng sản phẩm
Samsung luôn đề cao chất lượng sản phẩm và tiêu chí hàng đầu trong sản xuất,
chính vì thế mà luôn chú trọng tới:
Đào tạo đội ngũ nhân sự có chất lượng cao
Thành lập vào năm 1983 với khởi nguồn là kinh doanh bột gạo, len và mãi đến
những năm của thập niên 60 thì Samsung mới bắt đầu lấn sang ngành điện tử. Tuy
nhiên, đến tận vài chục năm sau đó là những năm 90, các sản phẩm của Samsung
lúc bấy giờ chủ yếu vẫn chỉ tiêu thụ tại quê nhà Hàn Quốc. Bởi lẽ khi“ vươn ra biển
lơn”, các sản phẩm của Samsung lại lép vế hơn rất nhiều dù cho giá thành rẻ.
Sau khi chủ tịch sáng lập qua đời, con trai thứ 3 của ông này tiếp quản đế chế
Samsung. Đứng trước một Samsung đang khá trì trệ của những năm 80, Lee Kun
Hee đã đưa nhiều quyết định vô cùng táo bạo, một tring số đó là vào năm 1993, khi
đưa toàn bộ nhân sự cấp cao sang Mỹ và Châu Âu vào để“ mở mắt” và nhận thấy
điểm yếu kém của mình, đồng thời đặt ra mục tiêu phải tăng trưởng 2,5 lần trong
vòng 7 năm tới. Hầu hết công nhân cảu Samsung thời điểm đó đã quen với tâm lý
thỏa mãn, do đó chủ tịch Lee đã đích thân triệu tập một cuộc họp khẩn tại Frankfurt
trong vòng 3 ngày và nội dung cuộc họp được ghi lại thành cuốn sách dài 200 trang
có tên“ Chính sách quản lý mới”, sau đó phát đến tận tay từng công nhân. Từ đó về
sau đây cũng chính là triết lý của Samsung khi lấy sản phẩm chất lượng cao làm giá
trị cốt lõi của mình.
Coi trọng vai trò của con người, kết hợp hài hòa với máy móc hiện đại
Bên cạnh việc triết lý lấy sản phẩm chất lượng cao làm giá trị cốt lõi thấm
nhuần tư tưởng của nhân viên, Samsung cũng phải cần đến một yếu tố khác để cho
ra những sản phẩm đẳng cấp, cụ thể là máy móc hiện đại.
16
Được biết, trước khi bắt đầu quy trình sản xuất hàng loạt, Samsung sẽ tập trung
tối đa những công nhân có tay nghề cao, kết hợp với máy móc tối tân nhất. Và khi
trong quá trình sản xuất, họ sẽ xem xét kĩ lưỡng từng sản phẩm để làm sao có thể
tránh được tối đa bất kì hư hại nào có thể xảy ra. Ví dụ, một sự va quẹt rất nhẹ giữa
các vỏ khung kim loại cũng có thể làm chúng bị trầy xước và phải bị loại bỏ.
Cuối cùng, kiểm soát quy trình sản xuất sẽ là kỹ sư dày dặn kinh nghiệm. Từ
kiểm tra chất lượng màn hình, âm thanh cuộc gọi, camera, cho đến lắp ráp các chi
tiết nhỏ nhất thì tất cả đều là do con người chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào máy
móc. Từ đây, mới có thể phát hiện kịp thời những lỗi phát sinh và cho ra đời một
sản phẩm hoàn thiện nhất.
Tự cung ứng linh kiện và thực hiện hầu hết các công đoạn sản xuất
Phần lớn các nhà sản xuất smartphone hiện nay đều“ thuê” một nhà máy nào đó
để gia công sản phẩm của mình. Tuy nhiên, Samsung là sự khác biệt duy nhất khi
hãng này tự cung ứng cho hầu hết các linh kiện, tự xây dựng các nhà máy và tự thực
hiện các công đoạn sản xuất. Điều này sẽ giúp cho Samsung sẽ dễ dàng kiểm soát
toàn bộ dây chuyền sản xuất, đồng thời chăm chút cho sản phẩm một cách tốt nhất.
Đãi ngộ tốt, môi trường làm việc rộng rãi, khoa học
Samsung tự xây dựng những nhà máy sản xuất. Không chỉ tạo ra hàng ngàn
công ăn việc làm, hãng này còn có chế độ đãi ngộ tốt, thời gian làm việc hợp lí.
Đồng thời, không gian làm việc tại các nhà máy của Samsung trông rộng rãi và sáng
sủa hơn. Từ những điều này đã mang đếnc ho công nhân sự thoải mái và đây cũng
là cơ sở để họ đặt tâm huyết của mình vào, để rồi mang đến cho người dùng những
sản phẩm tốt nhất, đúng như triết lý mà Samsung đã đề ra:“ Lấy sản phẩm chất
lượng cao làm giá trị cốt lõi của tập đoàn”.
2.3. Chính sách về nhãn hiệu sản phẩm
Marketing hiệu quả là một trong những yếu tố khiến Samsung vươn lên thành
một trong những thương hiệu tăng nhanh nhất gần đây. Giá trị thương hiệu của
Samsung năm 2000 đạt khoảng 5,2 tỉ USD. Và sau khi Samsung tiếp tục đầu tư 508
triệu USD cho quảng bá thương hiệu, giá trị công ty lên đến 6,3 tỉ USD vào năm
2001.
Trong vòng năm năm đầu thiên niên kỷ, không thương hiệu nào có sức tăng
trưởng về giá trị thương hiệu như Samsung với mức tăng đạt đến 186%. Theo
17
Interbrand, hiện Samsung đang nắm vị trí 19 với giá trị thương hiệu đạt trên 19,49 tỉ
USD.
- Nhãn hiệu công ty:
+ Tên công ty: SAMSUNG
+ Dấu hiệu:
Logo Samsung có một ý nghĩa đó là: Thương
hiệu bao trùm tất cả. Hình elip tượng trưng cho đương xích đạo bao quanh quả địa
cầu, và dòng chữ Samsung bên trong hàm ý rằng: Samsung sản xuất tất cả mọi thứ,
trên mọi lĩnh vực. Và hơn thế, một điều lớn lao đó là Samsung kết nối mọi người lại
gần nhau, đó là lí do vì sao chữ cái “S” thứ nhất và chữ cái “G” cuối cùng bị che
phủ bởi hình bầu dục để kết nối phần trong và phần ngoài cho thấy SAMSUNG
mong muốn hòa bình vào thế giới và phục vụ toàn xã hội toàn cầu.
Đối với một công ty Điện tử có quy mô hàng đầu như Samsung thì việc gắn
nhãn hiệu cho sản phẩm của mình là rất cần thiết. Điều này thể hiện sự tự tin của
doanh nghiệp trong việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm đồng thời lấy được lòng
tin của khách hàng khi họ dám khẳng định mình trên thị trường. Các mặt hàng điện
tử do Samsung sản xuất được gắn nhãn mác rõ ràng để khách hàng thực sự biết
được nguồn gốc, xuất xứ và tin tưởng vào nhãn hiệu này cũng như phân biệt với các
mặt hàng nhái, hàng giả tràn lan trên thị trường. Việc gắn nhãn cho các sản phẩm
thành công, chiếm lĩnh được thị trường như Galaxy Wave, Galaxy Tab… đã mang
lại những uy tín nhằm khẳng định vị trí thương hiệu của Samsung trên thị trường.
Samsung sử dụng thương hiệu của chính mình là Samsung đồng nhất cho tất cả
các sản phẩm của công ty. Việc lựa tên chính tên công ty- tên thương hiệu để gắn
nhãn cho sản phẩm thể hiện một lối đi thông minh của Samsung: dùng uy tín của
công ty để khẳng định chất lượng của sản phẩm, Samsung Electronics là một công
ty điện tử nổi tiếng với nhiều sản phẩm thành công vang dội( Tivi LCD, Tivi 3D,
Smartphone, Table, Laptop,..) và luôn dẫn đầu về chất lượng cũng như dịch vụ liên
quan đến sản phẩm. Mặt khác, cái tên Samsung được sử dụng rộng rãi ở tất cả các
chủng loại sản phẩm cũng giúp cho danh tiếng của thương hiệu này càng được phát
triển mạnh mẽ để khách hàng ngày càng biết đến sản phẩm của công ty.
Để đặt tên cho các sản phẩm của mình, Samsung chọn hướng đặt tên các sản
phẩm mới dưới dạng tên hỗn hợp: Tên công ty+ Tên sản phẩm.
18
Ví dụ: Dòng điện thoại Samsung Galaxy: Các điện thoại sử dụng hệ điều hành
Android thông minh với nhiều tính năng vượt trội( Smartphone) gồm: Galaxy Y,
Galaxy Mini, Galaxy S, Galaxy S II,..
Hình ảnh cho dòng điện thoại Samsung Galaxy
- Dòng điện thoại Samsung Wave: Điện thoại thông minh sử dụng hệ điều
hành Bada do chính Samsung phát triển: Samsung Wave I, Samsung Wave II,
Samsung Wave III, Samsung Wave 575, Samsung Wave M,..
Dòng điện thoại Samsung Wave
- Dòng máy tính bảng( Tablet): Samsung Galaxy Tab, Samsung Galaxy Tab
10.1, Samsung Galaxy Tab 8.9, Samsung Galaxy Tab 7 Plus, Samsung Galaxy
Note,..
-
Dòng máy tính bảng
Dòng tivi: Samsung Smart TV 2011, Samsung LCD TV, Samsung Plasma
TV.
19
Dòng TV của Samsung
Điều này đã ràng buộc uy tín của công ty đối với sự thành bại của sản phẩm
mới, và sự thật đã chứng tỏ lựa chọn của Samsung là hoàn toàn đúng đắn: Thành
công của dòng điện thoại smartphone( Samsung Galaxy), dòng máy tính bảng(
Samsung Galaxy Tab) và dòng tivi thông minh( Smart TV) đã ngày càng nâng cao
uy tín của công ty, đưa Samsung dẫn đầu về TV, màn hình máy tính LCD, ổ đĩa
cứng và vững vàng ở ngôi vị số 2 về điện thoại di động, doanh thu thì liên tục tăng,
có thời điểm tăng tới 520%.
2.4. Chính sách về bao gói sản phẩm
Bao bì là một công cụ marketing quan trọng. Bao bì thu hút khách hàng, mô tả
được lợi ích của sản phẩm, tạo niềm tin và ấn tượng tốt đẹp về sản phẩm. Để thu hút
khách hàng, Samsung thiết kế những mẫu bao bì tuy hết sức đơn giản nhưng lại cực
kì tinh tế và sang trọng.
- Hộp đựng nhỏ gọn có dạng hình hộp chữ nhật, nắp trên có in tên sản phẩm
cùng nhãn hiệu Samsung, tên sản phẩm được thiết kế chạy dọc 2 cạnh của hộp cùng
20
với logo nhãn hiệu Samsung quen thuộc. Mặt dưới giới thiệu về các thông tin kĩ
thuật về sản phẩm. Bên cạnh đó, Samsung còn cho dán nahxn, tem cùng với con
dấu đảm bảo cho nguồn gốc, xuất sứ và chất lượng của sản phẩm.
- Các thiết bị điện tử sẽ đưuợc đặt ngay ngắn trong khay đựng thiết kế riêng
trong hộp. Samsung thiết kế hộp đựng vừa vặn với sản phẩm để tránh cảm giác
cồng kềnh thô kệch. Bên dưới sản phẩm chính là các phụ kiện khác được bọc ni
long cách ấm và không khí tránh tác động của môi trường tới các vi mạch điện tử.
Samsung đã thành công trong quá trình thiết kế bao bì cho sản phẩm của
mình, bao bì đã góp phần thu hút và hấp dẫn khách hàng đến với sản phẩm của
Samsung nhờ thiết kế đơn giản, tinh tế nhưng không kém phần sang trọng, hiện đại
và đầy đủ thông tin cần thiết. Bên cạnh đó, bao bì sản phẩm của Samsung không chỉ
làm rất tốt vai trò bảo vệ sản phẩm đưa đến tay khách hàng mà còn góp phần quảng
bá cho Samsung và tạo nên nét đặc trưng riêng thu hút cho sản phẩm.
2.5. Chính sách về dịch vụ khách hàng
Là một công ty sản xuất thiết bị điện tử lâu năm, Samsung hiểu hơn ai hết mong
muốn của khách hàng không chỉ là chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao
mà còn cả khâu chăm sóc khách hàng sau khi mua sản phẩm. Một sản phẩm có chất
lượng tốt nhưng đi kèm với nó là dịch vụ bảo hành kém, thái độ nhân viên không
tốt, sẽ gây ấn tượng xấu cho khách hàng, khiến họ không còn muốn mua sản phẩm
của hãng đó nữa. Nhưng một sản phẩm hoàn hảo cùng với dịch vụ bảo hành, tư vấn
thông tin hiệu quả chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng rất tốt cho khách hàng. Và rất
nhiều khách hàng đã thực sự hài lòng với chất lượng dịch vụ khách hàng của
Samsung.
Tổng đài Hỗ trợ khách hàng( miễn phí):
21