Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

TÀI LIỆU môn dân số và PHÁT TRIỂN (tài liệu dùng cho các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ dân số kế hoạch hóa gia đình đạt chuẩn viên chức dân số)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.57 KB, 95 trang )

TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG

TÀI LIỆU MÔN

DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
(Tài liệu dung cho các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ
Dân số-Kế hoạch hóa gia đình đạt chuẩn viên chức dân số)

HÀ NỘI – THÁNG 12 NĂM 2014

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………..…...
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………….

TRANG
4
6

BÀI 1: NHẬP MÔN “DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN”…………
1.Các khái niệm về "Dân số" và "Phát triển"……….…………..
2. Đối tƣợng nghiên cứu của môn học……………………………
3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu…………………...
4. Tác dụng của môn học…………………………………...…

7


7
10
13
14

Lƣợng giá Bài 1…………………………………………..

15

BÀI 2: DÂN SỐ VÀ KINH TẾ……………………….................
1. Những quan điểm cơ bản về tác động của dân số đến kinh tế
2. Dân số, lao động và việc làm...................................................
3. Gia tăng dân số và phát triển kinh tế…………………………
4. Ảnh hƣởng của dân số đến tiêu dùng và tích luỹ…………….
5. Quan hệ dân số và kinh tế ở cấp độ gia đình………………..
6 Tác động của kinh tế đến dân số……………………………...
Thực hành Bài 2…………………………………………………
Câu hỏi ôn tậpBài 2……………………………………….......
Lƣợng giá Bài 2…………………………………...

18
18
19
22
23
25
29
30
30
32


BÀI 3: DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI………………….
1 Dân số và giáo dục....................................................................
2 Dân số và y tế...........................................................................
3. Dân số và bình đẳng giới..........................................................
4 Dân số và an sinh xã hội………………………………………
Thực hành Bài 3…………………………………………………
Câu hỏi ôn tập Bài 3……………………………………….......
Lƣợng giá Bài 3…………………………………...

34
34
38
40
43
46
47
47
51
51
52
55

BÀI 4: DÂN SỐ VÀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƢỜNG………...
1. Các khái niệm...........................................................................
2. Dân số và tài nguyên................................................................
3. Dân số và môi trƣờng ………………………..………………
2



Thực hành ……………………………………….………………
Câu hỏi ôn tập……………………………………….......
Lƣợng giá…………………………………...
BÀI 5: LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO QUÁ TRÌNH KẾ
HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN……............................................
1. Quan niệm lồng ghép .................................................................
2. Khuôn khổ lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển
3. Phƣơngpháplồng ghép dân số vào KHH phát triển……….
4. Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa ở cấp Dự án
5. Lợi ích và điều kiện lồng ghép biến dân số vào KHHphát triển
Thực hành………………………………………………………
Câu hỏi ôn tập…………………………..………………….......
Lƣợng giá …………………..…………………………………...
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..…………....
Đáp án

3

58
59
59
61
61
63
64
68
73
79
81
81

84
86


AIDS

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

BPTT
DAC
DS-SKSS
GDP
GDPT
IEC
KHH
KHHGĐ
HDI
HIV
THCS
THPT
TFR
UNCED
UNDP
UNFPA

Biện pháp tránh thai
Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển
Dân số -Sức khỏe sinh sản
Tổng sản phẩm quốc nội

Giáo dục phổ thông
Thông tin, giáo dục và truyền thống
Kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá gia đình
Chỉ số phát triển con ngƣời
Virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng tỷ suất sinh
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trƣờng và Phát triển
Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc

4


LỜI NÓI ĐẦU
"Dân số và phát triển" là môn học mới ở nƣớc ta. Vào những năm đầu
thập niên 90 của thế kỷ 20, tài liệu về môn học này đã đƣợc biên soạn cho sinh
viên các Trƣờng đại học và học viên các khóa bồi dƣỡng cán bộ ngành DSKHHGĐ. Nội dung của môn học rất phong phú. Đó là sự phân tích mối quan hệ
nhân - quả giữa dân số với kinh tế, dân số với xã hội, dân số với môi trƣờng cả ở
cấp độ toàn cầu, mỗi quốc gia cho đến các địa phƣơng và cấp độ gia đình. Điều
này cũng cho thấy vị trí quan trọng của công tác DS-KHHGĐ đối với chất lƣợng
cuộc sống của từng ngƣời, từng gia đình, mỗi địa phƣơng và toàn xã hội.
Trong “Chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên
chức dân số”, môn học Dân số và phát triển đƣợc dành thời lƣợng 16 tiết, bao
gồm 8 tiết lý thuyết và 8 tiết thực hành thảo luận, làm bài tập trên lớp. Vì vậy,
chúng tôi lựa chọn những nội dung quan trọng nhất và những kiến thức cơ bản
nhất để giới thiệu trong Tài liệu này. Cụ thể là Bài 1: Nhập môn "Dân số và Phát
triển" giới thiệu các khái niệm cơ bản cũng nhƣ đối tƣợng, nội dung, phƣơng

pháp và tác dụng của môn học. Các Bài 2; 3 và 4 sẽ nghiên cứu mối quan hệ giữa
Dân số và các thành tố của quá trình phát triển, nhƣ: Kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
Bài 5:“Lồng ghép các biến dân số vào kế hoạch hoá phát triển”, nói về “đích” của
môn học, tức là vận dụng kiến thức các chƣơng trƣớc vào quản lý phát triển.
Mặc dù đã biên soạn cô đọng nhƣng với số tiết giảng và thực hành trên lớp có
hạn nên để học tập đạt kết quả tốt, học viên cần tự nghiên cứu kỹ tài liệu này, đọc
thêm các tài liệu, sƣu tầm các bài báo liên quan đến từng chủ đề kết hợp với quan
sát và phân tích thực tế tác động của dân số đến kinh tế, xã hội, môi trƣờng và tác
động ngƣợc lại, diễn ra tại chính địa phƣơng.
Mối quan hệ Dân số và Phát triển thể hiện trong nhiều lĩnh vực ở cả tầm vi
mô và vĩ mô nhƣng thời gian xây dựng và giảng dạy môn học này chƣa nhiều. Vì
vậy, tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp của các nhà quản lý, các giảng viên và anh chị em học viên để Tài
liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Trung tâm Đào tạo, Bồi dƣỡng
Tổng cục DS-KHHGĐ, số 8 Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hà Nội, tháng 12-2014
TÁC GIẢ
GS.TS Nguyễn Đình Cử

5


6


BÀI 1: NHẬP MÔN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
(Thời lƣợng : 01 tiết lý thuyết)

A.MỤC TIÊU
1.Trình bày đƣợc các khái niệm về: Dân số phát triển và phát triển bền vững.

2.Trình bày đối tƣợng, nhiệm vụ và các phƣơng pháp nghiên cứu môn học.
3.Hiểu đúng khái niệm Dân số và Phát triển ở Việt Nam.

B.NỘI DUNG
Bất kỳ bộ môn khoa học nào cũng phải xác định rõ ràng đối tƣợng, nội dung,
nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu của mình, tức là trả lời đƣợc các câu hỏi nhƣ:
Nghiên cứu cái gì? Nghiên cứu trên những phƣơng diện nào? Việc nghiên cứu phải
đạt đƣợc những yêu cầu nào và để làm gì? Nghiên cứu bằng cách nào?... Đối với
"Dân số và phát triển " - một môn học mới ở Việt Nam, việc trả lời những câu hỏi
trên, lại càng cần thiết. Để trả lời những câu hỏi nói trên, bài này sẽ bắt đầu từ những
khái niệm, sau đó luận giải sự tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa dân số và phát triển
nhƣ là đối tƣợng nghiên cứu và sau đó, xác định nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu
và tác dụng của môn học.
1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ "DÂN SỐ" VÀ "PHÁT TRIỂN"
1.1. Dân số
Một hiện tƣợng đặc sắc trên Trái đất là có loài ngƣời sinh sống. Những ngƣời cùng
cƣ trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cƣ của vùng đó. Lãnh thổ ở đây có
thể là xã, huyện, tỉnh, cả nƣớc, một châu lục hay toàn bộ Trái Đất... Chẳng hạn: Dân cƣ
xã Thanh Bình, dân cƣ phƣờng Ngọc Hà, dân cƣ huyện Bát Xát, dân cƣ quận Long
Biên, ... Dân cƣ của một vùng lãnh thổ có thể đƣợc xem xét trên nhiều góc độ, nhƣ: số
dân, sức khỏe, lịch sử, kinh tế, ngôn ngữ, thời trang, phong tục, tập quán,...
Đối với Dân số thì thông tin đƣợc tìm hiểu đầu tiên là quy mô của nó, tức là tổng
số người hay là tổng số dân. Để hiểu biết chi tiết hơn, ngƣời ta phân chia tổng số dân
thành nhóm nam và nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu
cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, …
Do lịch sử hình thành và điều kiện sinh sống khác nhau nên con ngƣời cƣ trú trên
các địa phƣơng, các vùng cũng rất khác nhau, theo nghĩa: nơi đông đúc, chỗ lại thƣa
thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phƣơng, từng vùng gọi là phân bố dân số
theo lãnh thổ.
Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có ngƣời đƣợc

sinh ra, có ngƣời bị chết, có ngƣời di cư đến và có ngƣời di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là
theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Nhƣ vậy,
7


nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự biến
động của chúng nhƣ: sinh, chết, di cƣ. Do đó, dân số thƣờng đƣợc nghiên cứu cả ở trạng
thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động (trong một thời kỳ).
Nội hàm của khái niệm Dân cư không chỉ bao gồm số ngƣời, cơ cấu theo độ tuổi
và giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ, ...
tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm Dân số.
1.2. Phát triển: Khái niệm và thƣớc đo
Khái niệm phát triển
Phát triển thƣờng đƣợc quan niệm là “sự tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bền
vững môi trƣờng”. Đối với các nƣớc nghèo thì “phát triển” đƣợc hiểu cụ thể hơn liên
quan đến việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Đó là quá trình “giảm
dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và
bất bình đẳng”. Ngày nay, nói đến phát triển, ngƣời ta thƣờng nhấn mạnh đến tầm
nhìn dài hạn, nhấn mạnh tính bền vững của phát triển.
Từ đó, khái niệm phát triển được hiểu là quá trình một xã hội đạt đến mức thoả
mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu.
Các nhu cầu thiết yếu bao gồm: Dinh dƣỡng, giáo dục cấp một, sức khoẻ, vệ sinh,
cung cấp nƣớc sạch và nhà ở.
Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ thì phát triển được coi là quá trình
giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất
nghiệp và bất bình đẳng.
Phát triển bền vững

Mục tiêu kinh tế
Tăng trƣởng cao,

ổn định
Phát triển
Mục tiêu xã hội

Bền vững

Cải thiện xã hội

Mục tiêu môi trƣờng
Cải thiện chất lƣợng MT Bảo vệ
MT,TNTN

Sơ đồ 1. 1: Các nhóm mục tiêu phát triển bền vững
C«ng b»ng x· héi

8


Hệ thống thước đo phát triển.
Xuất phát từ góc độ bảo vệ môi trƣờng, cũng là bảo vệ sự sống, năm 1987 đã ra đời
khái niệm "phát triển bền vững". Đó là "kiểu phát triển vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các
thế hệ hiện tại vừa không ảnh hƣởng đến khả năng mà các thế hệ tƣơng lai đáp ứng những
nhu cầu của mình" (Uỷ ban thế giới về môi trƣờng và phát triển, 1987), nghĩa là hàng tỷ
ngƣời trên trái đất này dù làm gì cũng phải lƣu ý là để lại cho con cháu chúng ta sau này có
môi trƣờng trong lành để sống và còn tài nguyên để sử dụng. Ở Việt Nam, phát triển bền
vững đƣợc hiểu một cách toàn diện:“Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời
sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh”1. Ngoài mục tiêu an ninh-quốc phòng, mối quan hệ qua lại
giữa 3 nhóm mục tiêu lớn của phát triển bền vững có thể mô tả bằng Sơ đồ 1.1.

Do phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trƣởng hay phát triển kinh tế mà còn là tiến bộ về
xã hội và sự bền vững về môi trƣờng, nên phát triển thƣờng đƣợc đo lƣờng, phản ảnh bằng một
Hệ thống gồm các nhóm chỉ tiêu, nhƣ: Nhóm chỉ tiêu kinh tế, nhóm chỉ tiêu dân số - KHHGĐ,
nhóm chỉ tiêu y tế và sức khoẻ,…; nhóm chỉ tiêu về môi trƣờng.
Nhiều nƣớc và tổ chức quốc tế đã xây dựng hệ thống thƣớc đo phát triển xã hội
hoặc kinh tế - xã hội hoặc xã hội - môi trƣờng. (Xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Hệ thống chỉ báo phát triển
NƢỚC HOẶC TỔ
SỐ
CHỨC QUỐC TẾ
SỐ NHÓM CHỈ BÁO
CHỈ
ĐỀ XUẤT
TIÊU
Tám mục tiêu Thiên niên kỷ:
Đại Hội đồng
Liên hợp quốc

1. Triệt để loại trừ tình trạng bần cùng (nghèo cùng cực)
và thiếu ăn
2. Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học
3. Nâng cao bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ
4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
5. Cải thiện sức khỏe bà mẹ
6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác
7. Đảm bảo sự bền vững của môi trƣờng
8. Tăng cƣờng quan hệ đối tác toàn cầu cho phát triển
Hệ thống chỉ tiêu dân số - xã hội Chính phủ đề nghị áp
dụng từ năm 2000, gồm 10 nhóm: Giáo dục và Đào tạo; Y


1

Viện chiến lƣợc Phát triển. Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn 2020”. NXB Chính trị Quốc gia, 2001. tr. 122.

9

164


Việt Nam

tế và Sức khoẻ; Dân số; Các vấn đề xã hội; Lao động - việc
làm; Văn hoá, văn nghệ; Thể dục,thể thao; Phát thanh,
truyền hình; Nghiên cứu khoa học; Môi trƣờng.

Ngoài việc sử dụng cả một bộ, với hàng chục, thậm chí là hàng trăm chỉ tiêu để đo
lƣờng trình độ phát triển, từ năm 1990 Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc đã
đƣa ra và không ngừng hoàn thiện chỉ tiêu tổng hợp: Chỉ số phát triển con ngƣời
(Human Development Index - HDI). Chỉ số này đƣợc tổng hợp từ các chỉ tiêu phản ảnh
thành tựu về sức khỏe, giáo dục và mức sống. Việc chọn chỉ tiêu nào để phản ảnh các
thành tựu này và tổng hợp chúng nhƣ thế nào tạo nên các phƣơng pháp tính HDI khác
nhau (Phụ lục 1).
Liên hợp quốc đã tính HDI cho các nƣớc và dựa vào đó để sắp xếp trình độ
phát triển con ngƣời của các quốc gia trên thế giới từ 1990. Theo đó, các nƣớc đƣợc
chia thành các nhóm, nhƣ sau:
 Nhóm 1: Các nƣớc phát triển rất cao, nếu có HDI từ 0,8 đến 1,0
 Nhóm 2: Các nƣớc phát triển cao, nếu có HDI từ 0,7 đến dƣới 0,8
 Nhóm 3: Các nƣớc phát triển trung bình, nếu có HDI từ 0,5 đến dƣới 0,7
 Nhóm 4: Các nƣớc phát triển thấp nếu có HDI dƣới 0,5

Nhóm 2 và nhóm 3 cũng đƣợc gọi là các nƣớc đang phát triển. HDI của Việt Nam,
gần đây tăng nhanh, thứ bậc phát triển đƣợc cải thiện và hiện đƣợc xếp vào nhóm
nƣớc có trình độ phát triển trung bình (xem Bảng 1.2).
Bảng 1.2: HDI của Việt Nam, tính theo phƣơng pháp mới (năm 2010)
Số năm đi
Số năm đi
Thu nhập
Năm
Tuổi thọ
học bình
học kỳ
quốc dân
HDI
quân
vọng
bình quân
2001
72.51
4.57
11.11
1.799
0.513
2005
73.83
4.93
12.52
2.274
0.540
2010
74.91

5.49
14.19
2.995
0.572
Nguồn: />Tuy nhiên, phát triển là một khái niệm tổng hợp, bao hàm nhiều mặt: kinh tế, xã
hội, chính trị, môi trƣờng. Do vậy, việc đo lƣờng mức độ phát triển chỉ mang ý nghĩa
tƣơng đối.
2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
Khoa học nào ra đời cũng xuất phát từ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề do
cuộc sống đặt ra. Rõ ràng, sản xuất ra vật chất là hoạt động bao trùm, quyết định sự
10


tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Hoạt động này xoay quanh 2 trục: sản xuất
ra đồ vật (tƣ liệu sản xuất, tƣ liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con người.
Hai dòng sản xuất vật chất này tuy khác hẳn nhau về mọi mặt nhƣng phụ thuộc chặt
chẽ vào nhau với các biểu hiện sau đây:
- Nếu không có dòng sản xuất này thì cũng không có dòng sản xuất kia.
- Tồn tại dòng sản xuất ra đồ vật là do con ngƣời và vì con ngƣời. Do đó, sản
xuất cái gì, với khối lƣợng bao nhiêu, đƣơng nhiên là phụ thuộc vào số dân và nhu cầu
của họ, mà nhu cầu này thay đổi phụ thuộc một phần vào độ tuổi và giới tính. Hay nói
khác đi: Quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng phụ thuộc khá chặt chẽ vào quy mô, cơ
cấu dân số.
- Ngƣợc lại, lịch sử cho thấy tái sản xuất, dân số (quá trình tạo nên sự biến đổi
quy mô và cấu trúc tuổi - giới tính) phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển của khu
vực sản xuất vật chất, đặc biệt là trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. Nền sản
xuất dựa trên những công cụ thủ công sẽ đòi hỏi số lƣợng lao động nhiều hơn là chất
lƣợng lao động, điều này sẽ dẫn đến việc sinh nhiều con. Tình hình hoàn toàn ngƣợc lại
đối với nền sản xuất dựa trên cơ sở điện khí hoá và tự động hoá.
Nhƣng tái sản xuất ra con ngƣời không chỉ phụ thuộc tƣơng hỗ với khu vực sản

xuất đồ vật - hoạt động cốt lõi của nền kinh tế. Ở tầm rộng lớn hơn, nó liên quan tới tất cả
các yếu tố khác của quá trình phát triển: Những tiến bộ về mặt xã hội trong đó có hệ
thống y tế, trình độ giáo dục, sự bình đẳng nam nữ và sự bền vững về môi trƣờng. Thật
vậy, kết hôn, hạn chế sinh đẻ, lựa chọn sinh con trai hay con gái, chống lại bệnh tật và cái
chết,... đều là hoạt động có ý thức, cần đến tri thức và là những hoạt động riêng có của
loài ngƣời. Vì vậy, bình đẳng nam nữ, giáo dục, khoa học,...(tức là các yếu tố của phát
triển) càng cao, tri thức con ngƣời sẽ càng rộng, ý thức con ngƣời càng trở nên hợp lý,
càng có tác động đến các quá trình dân số nói trên.
Đối với mỗi cá nhân thì các đặc trƣng dân số: Tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, số con... và các yếu tố phát triển: văn hoá, nghề nghiệp, thu nhập, nhóm xã hội...
cùng tồn tại trong một con ngƣời, trong một cơ sở vật chất chung nên chúng có mối
liên hệ trực tiếp, chặt chẽ.
Lịch sử cũng chứng minh rằng, ở những bậc thang phát triển khác nhau thì tình
trạng dân số cũng khác hẳn nhau. Chẳng hạn, số liệu thống kê ở các nƣớc “đã phát
triển” và “đang phát triển” cho thấy:
(i)
Mức sinh ở hai nhóm nước này có sự khác biệt rất lớn.
Từ năm 1950 cho đến nay, số con trung bình của một phụ nữ ở các nƣớc “đang phát
triển” bao giờ cũng nhiều gấp hơn hai lần ở những nƣớc “đã phát triển”.
(ii)

Tình trạng chết của trẻ em
11


Năm 2010, ở các nƣớc “đã phát triển”, bình quân cứ 1000 trẻ đƣợc sinh ra thì có 6 trẻ
bị chết dƣới 1 tuổi. Trong khi đó, ở các nƣớc “đang phát triển”, con số này là 81, tức
là nhiều hơn gần 14 lần!
Qui mô dân số ở các nước “đang phát triển” lớn hơn và tăng nhanh hơn
nhiều so với các nước “đã phát triển”.

Năm 1950, các nƣớc “đã phát triển” có 831,9 triệu dân, đến năm 1999 có 1,181
triệu, tức là tăng lên 1,42 lần. Trong khi đó, cũng khoảng thời gian này, số dân ở các nƣớc
“đang phát triển” đã tăng từ 1.638,8 triệu dân lên 4.800 triệu, tức là tăng lên tới 2,91 lần.
(iii)

Tỷ lệ trẻ em dưới 14 tuổi trong tổng dân số ở các nước “đang phát
triển” cũng cao hơn nhiều so với các nước “đã phát triển”.
Do mức sinh ở các nƣớc đang phát triển cao nên tỷ lệ trẻ em ở các nƣớc này
cao và thƣờng gấp đôi ở các nƣớc đã phát triển, (Bảng 1.3).
(iv)

Bảng 1.3: Tỷ lệ nhóm dân số (0-14) tuổi trên thế giới, giai đoạn (1950-2050)
Đơn vị :%
KHU VỰC
1950
1975
2000
2025
2050
Các nƣớc đã phát triển
27.3
24.2
18.3
15.0
15.5
Các nƣớc đang phát triển
37.6
41.1
32.8
26.0

21.8
Các nƣớc kém phát triển
41.1
44.7
43.1
37.9
29.1
Nguồn: Đặng Nguyên Anh, Xã hội học Dân số, NXB Khoa học Xã hội. Hà nội, 2007.

(v) Ngược lại, tỷ lệ người già (65 tuổi trở lên) trong tổng dân số ở các nước “đang
phát triển”, cũng năm 2010, lại thấp hơn nhiều so với các nước “đã phát triển”: 6%
so với 16%. Đặc biệt, ở các nƣớc kém phát triển nhất, tỷ lệ này chỉ có 3%.
Kinh nghiệm lịch sử cũng cho thấy dân số đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển của nhân loại. Nếu trái đất mới có vài ngàn ngƣời thì sẽ không có bức tranh
phát triển nhƣ ngày nay. Nhờ số dân đạt đến một quy mô đáng kể mới có thể phân
công lao động, chuyên môn hoá, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy
xã hội phát triển. Tuy nhiên, khi dân số đã đạt tới 7 tỷ ngƣời thì quy mô và tiếp tục gia
tăng đã đặt ra những vấn đề rất nghiêm trọng đe doạ quá trình phát triển, đặc biệt ở
những nƣớc nghèo.
Nhƣ vậy, cả lý luận và thực tế đều chứng tỏ tồn tại mối quan hệ hai chiều, chuyển
hoá nhân quả giữa dân số và phát triển. Có thể biểu diễn mối quan hệ này qua Sơ đồ
1.2 sau:

Sơ đồ 1.2: Quan hệ Dân số và Phát triển.
12


Quy mô,

Kinh tế


Mức sinh

Xã hội

Mức chết

Cơ cấu,
Phân bố
dân số

Môi trƣờng
Di cƣ

Chính sách
Dân số

Sơ đồ 1.2 cho thấy:
Quy mô, cơ cấu và phân bố dân số theo lãnh thổ tác động đến kinh tế, xã hội và
môi trƣờng, tức là đến sự phát triển. Đến lƣợt nó, các kết quả này sẽ tác động mạnh
đến mức sinh, mức chết và di cƣ. Khi quy mô, cơ cấu, phân bố dân số tác động tiêu
cực hoặc tích cực đến phát triển, nhà nƣớc sẽ có chính sách dân số thích hợp nhằm
điều chỉnh mức sinh, mức chết và di cƣ.
Mức sinh, mức chết cao hay thấp, di cƣ nhiều hay ít lại đƣa tới việc xác định Quy mô,
cơ cấu và phân bố dân số ở một lãnh thổ nhất định, tại một thời điểm nhất định. Quá trình
tƣơng tác nói trên lại tiếp diễn.
Từ những bằng chứng và phân tích trên rõ ràng tồn tại mối quan hệ chặt chẽ hai
chiều giữa một bên là dân số và bên kia là sự phát triển. Đó chính là đối tượng nghiên
cứu của môn học.
3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
Để nghiên cứu đƣợc các mối quan hệ Dân số và Phát triển, trƣớc hết cần nắm
vững các khái niệm, các chỉ báo, chỉ tiêu liên quan đến mối quan hệ này đã đƣợc trình
bày trong các Giáo trình, nhƣ: Dân số học, Kinh tế phát triển, Lý thuyết Thống kê,
Khoa học về môi trƣờng và các môn học xã hội khác.
Sơ đồ 1.2 mô tả mối quan hệ Dân số và Phát triển và tạo nên “khung” về nội dung
nghiên cứu của Tài liệu này. Vì phát triển bao gồm các thành tố Kinh tế, Xã hội, Môi
trƣờng nên để nghiên cứu chi tiết Dân số và Phát triển, Tài liệu này sẽ lần lƣợt trình
bày các quan hệ sau:
(1) Dân số và Kinh tế. Quan hệ này sẽ đƣợc nghiên cứu cả ở cấp độ vĩ mô và
cấp độ vi mô.
(2) Dân số và xã hội. Các vấn đề xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực. Do khuôn khổ
13


có hạn, Tài liệu này chỉ chọn lọc trình bày quan hệ giữa Dân số với các lĩnh vực chủ
yếu nhất, nhƣ: Y tế, giáo dục, bình đẳng giới và an sinh xã hội
(3) Dân số và Tài nguyên, Môi trƣờng. Thế giới đang chứng kiến nguồn tài nguyên
thiên nhiên dần cạn kiệt và môi trƣờng sống bị ô nhiễm. Vai trò của dân số đối với
tình trạng này nhƣ thế nào? Và ngƣợc lại, tài nguyên cạn kiệt và môi trƣờng suy thoái
sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với các quá trình sinh, tử di dân? Đây là một trong
những nội dung cần thiết nghiên cứu trong Tài liệu Dân số và phát triển, nhất là trong
thời đại biến đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng cao.
Việc nghiên cứu mối quan hệ Dân số và Phát triển là để tính đến quan hệ này
trong kế hoạch hóa phát triển, nhằm nâng cao tính hợp lý, tính hiệu quả của các kế
hoạch. Vì vậy, nội dung cuối cùng mà Tài liệu này trình bày là lý luận về lồng ghép
các biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển ở các cấp độ, từ kế hoạch của các ngành,
các lĩnh vực đến các dự án phát triển nói chung.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phƣơng pháp luận của môn học “Dân số và

Phát triển”. Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng là các sự vật, sự việc
của tự nhiên, xã hội có mối liên hệ phổ biến và vận động, phát triển không ngừng. Vận
dụng sáng tạo và quán triệt sâu sắc phép duy vật biện chứng trong nghiên cứu mối quan
hệ giữa "dân số" và "sự phát triển" là yêu cầu không thể thiếu đƣợc của môn học này.
Nhƣ đã trình bày, đối tƣợng nghiên cứu của môn học này là mối quan hệ giữa “dân
số” và “phát triển”, bao hàm những nội dung hết sức rộng rãi, đến mức trên thực tế khó
có thể khảo sát, phân tích toàn bộ mối quan hệ dân số và phát triển trong một cuộc nghiên
cứu mà chỉ có thể lựa chọn nghiên cứu quan hệ giữa một số chỉ tiêu dân số với một số
yếu tố của phát triển mà thôi. Chẳng hạn, nghiên cứu mối quan hệ giữa số con của phụ nữ
(một chỉ tiêu dân số) với trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập... của họ (các yếu tố của
phát triển, thậm chí chỉ một trong các yếu tố đó mà thôi).
Sau khi đã xác định đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu cần nghiên cứu, phải thu
thập và xử lý các thông tin về các chỉ tiêu đó. Trong nghiên cứu thu thập và xử lý
thông tin thƣờng sử dụng rộng rãi các phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp xã hội học
và cả phƣơng pháp toán học.
4. TÁC DỤNG CỦA MÔN HỌC
Cũng nhƣ nhiệm vụ của mọi khoa học là tìm ra quy luật của tự nhiên và xã hội,
môn học có nhiệm vụ phát hiện, biểu diễn, phân tích, dự báo các quan hệ giữa Dân số
và Phát triển, tìm ra qui luật hoặc tính qui luật của các quan hệ này.

14


Chẳng hạn, nhờ nghiên cứu mối quan hệ giữa trình độ phát triển, thông qua chỉ số
HDI và chỉ tiêu về dân số, chẳng hạn các chỉ tiêu về mức sinh, mức chết chúng ta phát
hiện ra tính quy luật là trình độ phát triển càng cao, mức sinh, mức chết càng thấp, tức
là quan hệ nghịch biến. Chính nhờ vậy, các quá trình dân số không những đo lƣờng
đƣợc mà còn có khả năng giải thích đƣợc. Do đó, môn học cung cấp cơ sở lý luận trong
việc dự báo và hoạch định chính sách dân số. Nó đòi hỏi chính sách dân số phải dựa
trên cơ sở phân tích kỹ khung cảnh và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện môi

trƣờng tự nhiên, tránh chủ quan duy ý chí. Một khung cảnh xã hội kém phát triển,
không thể đề ra các mục tiêu và giải pháp nhƣ trong một khung cảnh kinh tế, xã hội
phát triển cao.
Mặt khác, “Dân số và Phát triển” còn là cơ sở cho các chính sách phát triển.
Mục tiêu cao nhất của xã hội loài ngƣời là phát triển. Để phát triển nhanh, cần có
các điều kiện nhƣ khoa học - kỹ thuật, tài nguyên, nguồn nhân lực chất lƣợng cao...
Đồng thời, từ những tác động to lớn của dân số đến phát triển, các quốc gia đã
nhận thức ra rằng cần phải điều chỉnh để có một trạng thái dân số hợp lý, nói khác
đi không thể phát triển nhanh và bền vững nếu không giải quyết các vấn đề dân số.

C. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy trình bày tình hình dân số ở địa phƣơng của Anh (Chị).
2. Hãy mô tả tình hình kinh tế - xã hội và dân số ở khu vực nông thôn và khu vực đô
thị (thị trấn, thị xã, thành phố) thuộc địa phƣơng Anh (Chị). Từ đó gợi cho Anh (Chị)
suy nghĩ gì về mối quan hệ Dân số và Phát triển?
3. Hãy mô tả đặc điểm dân số của những gia đình nghèo và những gia đình giàu ở địa
phƣơng mà Anh (Chị) biết. Từ đó có thể gợi nên suy nghĩ gì về giải pháp cho việc xoá
đói, giảm nghèo?

D. LƢỢNG GIÁ
Câu 1: Chọn và xếp cụm từ dƣới đây vào cột DÂN CƢ hoặc DÂN SỐ ở bảng 1:
(1) Quy mô, (2) Thời trang, (3) Mức sinh, (4) Ẩm thực, (5) Mức chết, (6) Dân
cƣ, (7) Cơ cấu, (8) Phong tục, (9) Di cƣ, (10) Tục ngữ, (11) Phân bố, (12) Nghệ thuật,
(13) Ngôn ngữ, (14) Ca dao, (15) Phƣơng tiện giao thông.

15


Bảng 1: Các cụm từ liên quan đến dân cƣ và dân số
DÂN CƢ


DÂN SỐ

Câu 2:Hãy sƣu tầm ít nhất 5 định nghĩa khác nhau về phát triển. Tìm ra điểm chung
của các định nghĩa này.
Câu 3: Môn học “Dân số và phát triển” nghiên cứu cái gì?
Khoanh tròn vào phƣơng án đánh giá câu trả lời:
Số 1: Câu trả lời đúng - Số 2: Đúng nhưng chưa đủ - Số 3: Câu trả lời sai
ĐÁNH GIÁ
CÂU TRẢ LỜI

TRẢ LỜI
1. Tác động của mức sinh đến kinh tế
2. Tác động của kinh tế đến giáo dục

1-2- 3

3. Tác động của giáo dục đến mức sinh

1-2- 3

4. Tác động của cơ cấu dân số đến y tế

1-2- 3

5. Tác động của y tế đến giáo dục

1- 2- 3

6. Tác động của giáo dục đến mức chết


1- 2- 3

7. Tác động của mức chết đến phân bố dân số

1- 2- 3

1- 2- 3

16


8. Tác động của phân bố dân số đến kinh tế

1- 2 - 3

9. Tác động 2 chiều giữa dân số và phát triển

1- 2 - 3

10.Tác động của kinh tế đến xã hội

1- 2- 3

17


BÀI 2: DÂN SỐ VÀ KINH TẾ
(Thời lƣợng: 02 tiết lý thuyết, 01 tiết thực hành)


A.MỤC TIÊU:
1. Trình bày đƣợc mối quan hệ giữa dân số và lao động, giữa dân số và việc làm.
2. Phân tích đƣợc mối quan hệ gia tăng dân số và tăng trƣởng kinh tế, gia tăng dân số
và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
3. Phân tích đƣợc tác động của chính sách dân số đến phát triển kinh tế.

B. NỘI DUNG
Dân số vừa là lực lƣợng sản xuất, vừa là lực lƣợng tiêu dùng. Bởi vậy, quy mô, cơ
cấu, phân bố dân số có ảnh hƣởng lớn đến quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng và tích
luỹ của xã hội.Ngƣợc lại, kinh tế cũng tác động mạnh mẽ đến các quá trình sinh, chết
và di cƣ. Một nền kinh tế dựa trên cơ sở tự động hóa sẽ có nhu cầu lao động ít về số
lƣợng nhƣng cao về chất lƣợng, chắc chắn sẽ tác động đến mức sinh cao hay thấp. Ở
các nƣớc nghèo, ngƣời dân, đặc biệt là trẻ em không đủ dinh dƣỡng, tỷ lệ mắc bệnh sẽ
cao và tỷ lệ tử vong sẽ lớn…. Chƣơng này sẽ trình bày về mối quan hệ hai chiều giữa
dân số và kinh tế.
1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN KINH TẾ
Tác động của dân số đến kinh tế đƣợc nhìn nhận với những quan điểm hết sức
khác nhau, thậm chí hoàn toàn trái ngƣợc nhau. Có thể nêu các quan điểm điển hình
sau đây:
1.1. Quan điểm bi quan
Năm 1798, Thomas Robert Malthus (1766 -1834) giáo sƣ kinh tế, ngƣời Anh đã
công bố tác phẩm "Tiểu luận về nguyên tắc của dân số". Theo ông, dân số tăng theo
cấp số nhân: 1; 2; 4; 8; 16; 32; ..., thời gian cần thiết để tăng gấp đôi dân số khoảng 25
đến 30 năm. Trong khi đó, lƣơng thực chỉ tăng theo cấp số cộng: 1; 2; 3; 4; 5; 6;...
Nhƣ vậy, khoảng cách giữa cung và cầu về lƣơng thực cứ doãng rộng dần. Đây chính
là nguyên nhân của nghèo đói.
1.2. Quan điểm lạc quan
Julian Lincoln Simon (1932 - 1998) là giáo sƣ về quản trị kinh doanh của Trƣờng
đại học Maryland (Hoa Kỳ). Trái ngƣợc với Malthus, ông cho rằng: Dân số có tác
động tích cực đến kinh tế bởi những lẽ sau đây: Quy mô dân số tăng lên kéo theo nhu

cầu tiêu dùng tăng lên, thị trƣờng mở rộng thúc đẩy sản xuất phát triển. Sản xuất với
quy mô lớn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, có nhiều ngƣời sẽ làm
tăng kiến thức thông qua học hỏi và cạnh tranh. Hơn nữa, sức ép của nhu cầu sẽ thúc
đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. Tất cả những yếu tố trên sẽ làm sản lƣợng bình quân

18


đầu ngƣời tăng lên. Nghĩa là sản lƣợng tăng nhanh hơn dân số, chứ không phải chậm
hơn theo mô hình Malthus. Cuộc cách mạng xanh là một ví dụ.
1.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ dân số - kinh tế
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt
Nam (khóa VII), tháng 1 năm 1993 đã thể hiện rõ ràng quan điểm của Đảng về quan
hệ dân số - phát triển nói chung và quan hệ dân số - kinh tế nói riêng. Quan điểm số 1
của Nghị quyết chỉ rõ rằng: "Công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận
quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu ở nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống
của từng người, từng gia đình và toàn xã hội".
Rõ ràng là tồn tại mối quan hệ tƣơng hỗ giữa dân số và kinh tế. Nhƣng mối quan
hệ này không đơn giản một chiều. Trong điều kiện này thì dân số tăng lên là có lợi về
kinh tế. Ở điều kiện khác thì điều đó chƣa chắc đã xảy ra, thậm chí là bất lợi. Do đó,
phân tích tình huống, quan điểm cụ thể cần đƣợc áp dụng khi phân tích tác động của
dân số đến kinh tế trong những trƣờng hợp cụ thể. Vì vậy, dƣới đây chủ yếu sẽ trình
bày về "những con đƣờng" mà dân số tác động đến kinh tế ở cả hai tầm: vĩ mô và vi
mô, tức là ở cấp độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cấp độ hộ gia đình, hơn là trả lời
trực tiếp tác động đó là tích cực hay tiêu cực.
2. DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
2.1. Cung lao động.
Tình trạng dân số ảnh hƣởng tới cung lao động thông qua "Dân số trong độ tuổi lao
động" và "Dân số hoạt động kinh tế" hay “ Dân số tham gia lực lƣợng lao động".
(1) Dân số trong độ tuổi lao động

Để nghiên cứu cơ cấu dân số theo tuổi lao động, căn cứ vào quy định của Pháp
luật, đối với nam giới có thể tính tỷ lệ các nhóm tuổi (0-14); (15- 59) và nhóm 60 tuổi
trở lên. Kết quả ở Bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ dân số nam trong độ tuổi lao động ở nƣớc ta
tăng lên không ngừng.
Bảng 2.1: Biến động cơ cấu dân số nam theo tuổi lao động. Việt Nam, 1999 2009
Đơn vị:%
Nhóm tuổi
Năm
Tổng
0 - 14
15 - 59
60+
1999
34,6
59,0
6,7
100
2009
26,4
66,2
7,4
100
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1999, 2009

Tính toán tƣơng tự, kết quả trong Bảng 2.2 cho thấy biến động của cơ cấu dân
số nữ theo tuổi lao động.
19


Bảng 2.2: Biến động cơ cấu dân số nữ theo tuổi lao động Việt Nam, 1999 2009

Đơn vị:%
Nhóm tuổi
Năm
Tổng
0 - 14
15 – 54
55+
1999
31,7
56,7
11,9
100
2009
23,7
62,1
14,2
100
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1999, 2009

Dân số tăng lên, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động (cả nam và nữ) tăng lên. Do
vậy, số dân trong độ tuổi lao động tăng mạnh, đôi khi tăng nhanh hơn dân số.
(2) Dân số hoạt động kinh tế và Dân số không hoạt động kinh tế
Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đang hoạt động hoặc đang tích
cực tìm cách tham gia hoạt động trong một ngành nào đó của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian xác định.
Khi thu thập số liệu về dân số hoạt động kinh tế, khoảng thời gian không nên quá
một tuần. Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm các nhóm sau đây:
- Ngƣời làm việc nhà
- Học sinh, sinh viên.
- Ngƣời đƣợc hƣởng lợi tức, hƣởng thu nhập mà không phải làm việc.

- Những ngƣời khác: Không thuộc khối hoạt động kinh tế nhƣng nhận đƣợc trợ
cấp hoặc các hỗ trợ có tính chất tƣ nhân khác và trẻ em.
(3) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo giới và tuổi.
Khi đã xác định đƣợc Dân số hoạt động kinh tế, cách tính toán Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động đặc trưng theo tuổi và giới tính nhƣ sau: Tử số là số ngƣời tham gia
hoạt động kinh tế ở một nhóm tuổi nào đó của một giới tính. Mẫu số là số dân tƣơng
ứng với giới tính và nhóm tuổi ấy.
Bảng 2.3: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế Việt Nam, năm 2006
Đơn vị:%
Thành thị
Nông thôn
Nhóm tuổi
Nam
Nữ
Nam
Nữ
15 - 19
28,3
23,5
41,7
40,0
20 - 24
70,6
61,4
88,6
80,1
25 - 29
94,9
79,7
97,6

85,4
30 - 34
97,3
78,2
98,5
87,5
35 - 39
97,1
76,4
98,5
87,9
40 - 44
96,7
76,8
98,1
88,4
20


45 - 49
50 - 54
55 - 59
60 – 64
65 +
Chung

92,4
83,0
62,9
33,6

13,8
74,0

72,0
56,2
32,3
20,7
6,8
56,7

96,8
92,2
83,0
65,5
27,9
79,8

85,5
76,1
61,1
43,8
13,8
67,5

Nguồn: TCTK. Điều tra biến động Dân số, nguồn lao động
và KHHGĐ. NXB Thống kê. Hà Nội, 2007.

Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động thay đổi theo độ tuổi và giới tính. Nhƣ vậy, cả yếu
tố dân số và yếu tố phát triển đã có tác động tới việc xác định cung về lao động bao
gồm cả quy mô, cơ cấu và chất lƣợng.

(4) Tỷ số phụ thuộc và cơ cấu dân số “vàng”.
“Tỷ số phụ thuộc” xác định bằng công thức sau:
Tỷ số phụ thuộc

=

Số dân từ 0 đến 14 tuổi + Số dân từ 65 tuổi trở lên
Số dân trong độ tuổi (15-64 tuổi)

x 100

Tỷ số phụ thuộc của Việt Nam đã giảm từ 90 năm 1979 xuống 49,9 năm 2006 và chỉ
còn 44,0 năm 2014, tức là giảm gần một nửa sau 35 năm! Điều này cho thấy “gánh
nặng phụ thuộc” đối với ngƣời lao động đã giảm nhiều.
Khi “Tỷ số phụ thuộc” giảm đến 50 trở xuống, tức là cứ 100 ngƣời trong độ tuổi
“hoạt động kinh tế” thì chỉ có không quá 50 ngƣời ở độ tuổi “phụ thuộc”, ngƣời ta nói
rằng, đây là cơ cấu dân số “vàng”.
Cơ hội do cơ cấu “vàng” mang lại là số ngƣời trong độ tuổi hoạt động kinh tế nhiều,
số ngƣời phụ thuộc ít có thể nâng cao tiết kiệm, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên,
điều này cũng gây ra thách thức về nâng cao chất lƣợng lao động và tạo việc làm.
2.2. Cầu lao động
Khi dân số tăng lên, cơ cấu dân số thay đổi nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cũng
thay đổi theo. Do đó, các doanh nghiệp tăng đầu tƣ để mở rộng sản xuất, có nhu cầu
tăng thêm lao động. Các yếu tố kinh tế - kỹ thuật khác cũng ảnh hƣởng lớn đến việc
tăng hay giảm nhu cầu về lao động, bao gồm:
(1) Ƣu tiên đầu tƣ hƣớng vào ngành nào? Chẳng hạn công nghiệp chế tạo hay nông
nghiệp?
(2) Phân bố đầu tƣ theo không gian: Đầu tƣ tập trung ở thành thị hay nông thôn?
(3) Lựa chọn công nghệ thủ công hay hiện đại.
(4) Mức sống của dân cƣ

Trên cơ sở đo lƣờng, phân tích cung - cầu có thể thấy rằng: Nếu “cung” lớn hơn
“cầu”, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp sẽ xảy ra, tạo ra sức ép giảm tiền công,
21


bất bình đẳng trong thu nhập có nguy cơ tăng lên. Ngƣợc lại, nếu “cầu” lớn hơn
“cung” sẽ dẫn tới thiếu lao động, tiền lƣơng tăng lên,…
2.3. Quan hệ dân số - lao động và việc làm ở Việt Nam
Quan hệ dân số - lao động và việc làm ở nƣớc ta có những đặc trƣng sau:
- Việt Nam có quy mô dân số lớn và phát triển nhanh nên quy mô của lực lƣợng
lao động cũng rất lớn và thƣờng phát triển nhanh hơn so với tổng dân số và nhanh hơn
so với số chỗ làm việc đƣợc tạo thêm. Điều này có nghĩa là cung lao động lớn hơn cầu,
dẫn tới số thất nghiệp tích luỹ tăng lên và tình trạng thiếu việc làm khá phổ biến.
- Tuy số lƣợng lao động lớn nhƣng chất lƣợng lao động lại thấp. Năm 2009, tỷ lệ
lao động đƣợc đào tạo từ sơ cấp trở lên chƣa đến 14%. Sức khoẻ của ngƣời lao động
kém thể hiện qua các chỉ tiêu chiều cao, cân nặng, tình trạng bệnh tật, ... Nguyên nhân
của tình trạng chất lƣợng lao động thấp, một phần là trƣớc đây mức sinh cao, trẻ em
không đƣợc chăm sóc và ít đƣợc đi học.
- Cơ cấu lao động theo ngành nghề của Việt Nam thể hiện tình trạng lạc hậu của nền
kinh tế. Năm 2009, lao động trong ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp vẫn chiếm 51,9%.
Trong khi đó, nƣớc ta đất nông nghiệp ít, nên tình trạng thất nghiệp, nông nhàn phổ
biến mọi nơi và ở mức cao.
- Vốn đầu tƣ chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ nên
đã tạo ra nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động từ các vùng khác, tạo ra dòng di dân
ngày càng lớn.
Với những đặc trƣng kể trên, vấn đề tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho ngƣời
lao động trở thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội cấp bách nhất của nƣớc ta hiện nay.
3. GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản lƣợng hoặc thu nhập bình quân đầu ngƣời
của một nƣớc. Sản lƣợng thƣờng đƣợc đo bằng "tổng sản phẩm quốc nội". Đó là tổng sản

lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong nƣớc, thƣờng đƣợc tính theo năm.
Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng kinh tế kèm theo những thay đổi về phân phối
sản lƣợng và cơ cấu kinh tế.
3.1. Gia tăng dân số và tăng trƣởng kinh tế
Quan sát mức gia tăng dân số và thành tựu kinh tế ở các nƣớc sẽ thấy một thực tế
tƣơng phản sâu sắc là: Các nƣớc đã phát triển, mức GDP bình quân đầu ngƣời rất cao
song tỷ lệ gia tăng dân số lại rất thấp do mức sinh thấp. Ngƣợc lại, đối với nhiều nƣớc
chậm phát triển, trong khi mức bình quân GDP đầu ngƣời rất thấp thì tỷ lệ gia tăng
dân số lại cao, gấp hàng chục lần so với các nƣớc đã phát triển (Bảng 2.4).

22


Bảng 2.4: GDP bình quân đầu ngƣời và chỉ tiêu dân số ở một số nƣớc, năm 2010
Tỷ suất
sinh thô
(‰)

Tỷ suất
chết thô
‰)

Tỷ lệ tăng dân số
(%)

Các nƣớc đã phát triển
Luxembourg
108.747
Norway
84.880

Switzerland
67.236

11,4
12,6
9,90

8,1
8,8
8,2

0,33
0,38
0,17

Các nƣớc kém phát triển
Sierra Leone
326
Liberia
240
CHDC Congo
194

40,6
40,5
44,9

16,9
12,0
17,2


2,37
2,85
2,77

Nƣớc

GDP/ngƣời
(Đô la Mỹ)

Nguồn: />
Rõ ràng, ở các nƣớc kém phát triển, nâng cao đời sống nhân dân hay đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ cốt lõi. Vấn đề đặt ra là: Gia tăng dân số nhanh
hay chậm có ảnh hưởng như thế nào đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế ?
Tăng nhanh dân số ở các nƣớc nghèo là bất lợi cho tăng trƣởng kinh tế. Kết luận
này có thể đƣợc chứng minh cụ thể hơn thông qua mối liên hệ sau:
Tỷ lệ gia tăng GDP bình quân đầu người ≈ Tỷ lệ gia tăng GDP- Tỷ lệ gia tăng dân số
Công thức gần đúng nói trên cho thấy: Để tăng được chỉ tiêu GDP bình quân đầu
người thì “Tổng sản phẩm quốc nội” phải tăng nhanh hơn tăng dân số. Việc hạ thấp
tỷ lệ gia tăng dân số (nếu không làm GDP bị giảm sút) cũng sẽ làm tăng GDP bình
quân đầu người.
3.2. Gia tăng dân số và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế đòi hỏi không những tăng trƣởng kinh tế mà còn cả dịch chuyển
cơ cấu của nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá dẫn đến dịch
chuyển cơ cấu lao động.
Việc dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố
kinh tế - xã hội nhƣng đối với các nƣớc đang phát triển và nƣớc ta, dân số đã làm
chậm quá trình chuyển đổi này với những lý do sau:
Một là, mức sinh ở nông thôn (nơi lực lƣợng lao động chủ yếu làm nông nghiệp)
thƣờng cao hơn rất nhiều, thậm chí gấp đôi so với thành thị (nơi lực lƣợng lao động

chủ yếu làm công nghiệp và dịch vụ).

23


Hai là, sản xuất công nghiệp và dịch vụ thƣờng đòi hỏi vốn lớn. Trong khi đó,
mức sinh và tỷ lệ phụ thuộc cao đã hạn chế tích luỹ mở rộng các ngành kinh tế cần
nhiều vốn này.
Ba là, do mức sinh cao nên lực lƣợng lao động ở nông thôn đông đảo, phần lớn là
lao động giản đơn, ít có cơ hội đào tạo nghề. Năm 2009, ở nông thôn lao động đã qua
đào tạo chuyên môn, kỹ thuật chỉ chiếm 8% dân số từ 15 tuổi trở lên. Vì vậy, khó
chuyển đổi sang công nghiệp và dịch vụ là những khu vực đòi hỏi lao động có trình độ
chuyên môn.
4. ẢNH HƢỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN TIÊU DÙNG VÀ TÍCH LUỸ
4.1. Ảnh hƣởng của dân số đến tiêu dùng
Tiêu dùng là một yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trƣờng. Có nhiều
yếu tố xác định khối lượng và cơ cấu vật phẩm tiêu dùng và các loại dịch vụ nhưng
quy mô, cơ cấu dân số là những yếu tố quan trọng. Tác động của dân số đến tiêu dùng
có thể nghiên cứu trên cả ba tầm: xã hội, gia đình và cá nhân.
Nghiên cứu tác động của dân số đến tiêu dùng trên phạm vi toàn xã hội trƣớc hết
cho thấy khối lƣợng vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào quy mô
dân số. Chẳng hạn, so với năm 1960, quy mô dân số năm 2010 tăng lên khoảng 2,26
lần còn lƣợng lƣơng thực trong khoảng thời gian này đã tăng lên 2,64 lần. Để gia tăng
lƣơng thực bình quân đầu ngƣời thực sự bền vững thì năng suất cây lƣơng thực phải
tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số và tốc độ suy giảm diện tích đất canh tác dành cho
cây lƣơng thực.
Khi tỷ lệ và số lƣợng dân số trong độ tuổi học phổ thông giảm xuống thì nhu cầu
về mặt số lƣợng lớp học, giáo viên cũng giảm theo. Ngƣợc lại, khi tỷ lệ, số lƣợng
ngƣời cao tuổi tăng lên thì chi phí cho chăm sóc sức khỏe cho nhóm đối tƣợng này
cũng tăng.

4.2. Dân số và tích luỹ
Trong xã hội luôn luôn có những nhóm ngƣời mà chi phí tiêu dùng vƣợt quá
thu nhập do lao động của họ mang lại hoặc họ không có thu nhập, chẳng hạn trẻ em
và ngƣời già. Ngƣợc lại, cũng tồn tại nhóm ngƣời mà thu nhập do họ tạo ra vƣợt
quá mức tiêu dùng của bản thân, hình 2.1.

24


(đơn vị: nghìn đồng)

Hình 2.1: Chi tiêu và thu nhập bình quân đầu ngƣời theo tuổi
Tuổi

Hình 2.1: Thu nhập và chi tiêu của từng độ tuổi
Để xã hội phát triển, những ngƣời lao động phải sản xuất không chỉ đủ tiêu dùng
cho họ mà cho cả những ngƣời phụ thuộc vào họ và còn phải nhiều hơn thế mới có
tích luỹ mở rộng sản xuất.
Vì vậy, ở các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ trẻ em thƣờng lớn, nên tích luỹ nhỏ và tăng
chậm. Trong thời kỳ cơ cấu dân số “vàng”, lao động nhiều, nếu đủ việc làm và việc
làm có thu nhập cao sẽ tạo ra tích lũy lớn.
5. QUAN HỆ DÂN SỐ VÀ KINH TẾ Ở CẤP ĐỘ GIA ĐÌNH
Gia đình là một nhóm ngƣời có liên kết với nhau bằng các mối quan hệ đặc biệt: quan hệ
hôn nhân (giữa vợ và chồng), quan hệ huyết thống (giữa cha mẹ và các con, giữa các anh em
ruột, giữa ông bà và các cháu...) hoặc quan hệ giữa cha mẹ và con nuôi. Ngoài chức năng
sinh đẻ, nuôi, dạy con cái, tổ chức cuộc sống vật chất và tinh thần cho các thành viên,
gia đình còn có chức năng kinh tế. Chức năng này thể hiện ở các phƣơng diện sau:
- Gia đình là một đơn vị sản xuất.
Một nền kinh tế hoàn chỉnh bao gồm nhiều đơn vị kinh tế riêng lẻ: các hộ gia
đình, các công ty, các bộ ngành của Nhà nƣớc.

- Gia đình là một đơn vị có tài sản riêng. Đó là thu nhập, tƣ liệu tiêu dùng và tƣ
liệu sản xuất.
- Gia đình là một đơn vị tiêu dùng.
Vì gia đình đóng vai trò đơn vị sản xuất, đơn vị có tài sản riêng và đơn vị tiêu
dùng, nhƣ đã trình bày ở trên, nên nó có tác động rất lớn đến nền kinh tế.
5.1. Các đặc trƣng dân số của gia đình
25


×