Phòng giáo dục-đào tạo huyện phú ninh
Trường trung học cơ sở nguyễn bỉnh khiêm
-----****-----
Đề tài:
Giúp học sinh học tốt
tiết ôn tập
(phân môn tiếng việt)
trong chương trình thay sách ngữ văn 8-tập II
**************
Giáo viên: hứa thị yến
Tổ ngữ văn
-Năm học 2005-2006------------------------------------------
1
I.- đặt vấn đề:
1/- Tầm quan trọng của phương pháp hoạt động
dạy học tiết ôn tập ở phân môn tiếng việt
trong chương trình thay sách ngữ văn lớp 8:
Việc ôn tập phần tiếng Việt giữ một vai trò quan trọng; nó
góp phần vào sự quyết định về chất lượng cho tiết kiểm tra sau đó.
Bởi việc ôn tập phần tiếng Việt nhằm giúp cho học sinh nắm vững,
hệ thống hoá các kiến thức đã học về phân môn tiếng Việt lớp 8,
thông qua phương pháp dạy học theo nguyên tắc tích cực hoá các
hoạt động của học sinh qua cách tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Học tốt tiết ôn tập tiếng Việt lớp 8 không chỉ giúp học sinh
nâng cao hiệu quả, nắm chắc kiến thức đã học để làm bài kiểm tra
sau đó mà còn giúp cho học sinh biết vận dụng những gì đã học về
tiếng Việt trong khi nói, viết, ứng xử giao tiếp trong cuộc sống
hằng ngày.
2.- Thực trạng:
* Dạy tiết ôn tập tiếng Việt lớp 8, giáo viên đã gặp phải
những khó khăn khi soạn bài, giảng bài. Theo các hoạt động gợi ý
gợi ý trong sách giáo viên và sách giáo khoa:
- Theo phân phối chương trình, ôn tập tiếng Việt chỉ
có 01 tiết (thời lượng quá ít), trong khi đó nội dung ôn tập phải ôn
12 tiết (đã học)/8 bài.
2
- Sách Giáo khoa đưa ra mục tiêu cần đạt rất nhiều,
nhưng phần gợi ý giảng dạy không có, chỉ có giải các bài tập.
- Sách Giáo khoa đua ra 3 nội dung ôn tập; mỗi nội
dung có nhiều bài tập. Như vậy, vẫn còn thiếu phần ôn tập về hội
thoại.
- Giáo viên muốn ôn đầy đủ kiến thức đã học cho học
sinh thì sẽ quá tải so với lượng thời gian được quy định phân bố
(01 tiết).
- Hậu quả là các bài tập được giải và lý thuyết cần nắm
lại phải học, hoạt động theo kiểu “cưỡi ngựa xem hoa”; như vậy sẽ
dẫn đến tình trạng học sinh trung bình trở xuống sẽ tiếp thu không
tốt.
Giúp học sinh học tốt là điều làm cho tôi trăn trở, suy nghĩ
và tìm tòi, nhằm sáng tạo để áp dụng một phương pháp giảng dạy
mới về tiết ôn tập (phân môn tiếng Việt) trong chương trình thay
sách Ngữ văn lớp 8.
3
II.- giải quyết vấn đề:
1/- cải tiến quy trình hướng dẫn phương pháp
ôn luyện cho học sinh ở nhà:
a.- Về lý thuyết:
* Hướng dẫn công việc cho mỗi học sinh:
Giáo viên hướng dẫn mỗi học sinh ôn tập lần lượt
từng phần (kiểu câu, hành động nói, lựa chọn trật tự từ trong
câu...). Mỗi học sinh lập bảng hệ thống vào vở để dễ nắm và dễ đối
chiếu.
* Hướng dẫn công việc cho nhóm:
Giáo viên chia lớp làm 3 nhóm, phân công từng
nội dung, ôn tập cho từng nhóm. Giáo viên yêu cầu học sinh kẽ
bảng hệ thống trên tờ giấy rô-ki lớn hoặc tờ lịch lớn treo tường,
viết bút lông nét to, đậm:
- Nhóm 1: kẽ bảng hệ thống về bài “Các kiểu
câu” (nêu chức năng, cho ví dụ từng kiểu câu).
- Nhóm 2: kẽ bảng hệ thống bài “Hành động
nói” (nêu khái niệm, các kiểu hành động nói, cho ví dụ).
- Nhóm 3: kẽ bảng hệ thống bài “Lựa chọn trật
tự từ trong câu” (nêu một số tác dụng của sự sắp xếp trật từ, cho
ví dụ từng tác dụng).
b.- Về bài tập:
- Giáo viên hướng dẫn yêu cầu học sinh làm các bài tập
trong sách giáo khoa của tiết ôn tập và các bài tập của các bài đã
học.
4
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trước khi làm các bài
tập phải đọc kĩ bài tập, xác định mục tiêu yêu cầu của từng bài tập.
Trong nhóm kiểm tra chéo, bàn bạc, trao đổi nhau những vướng
mắc trong bài tập.
2/- Cải tiến tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học ở
trên lớp:
a.- Theo sách Giáo viên: chỉ nêu ra gợi ý 2 mục:
* Giáo viên hướng dẫn ôn tập lần lượt từng phần (kiểu
câu, hành động nói, lập lại trật tự từ trong câu). ở mỗi phần ôn lý
thuyết trước, giải bài tập sau. Các bài tập được giải theo thứ tự
trong sách giáo khoa.
* Về cách tổ chức hoạt động, giáo viên nên để học sinh
làm việc độc lập, sau đó trình bày kêt quả trước lớp.
b.- Hoạt động cải tiến theo hướng tích cực hoá các hoạt
động của học sinh qua cách tổ chức, hướng dẫn của giáo viên:
* Hoạt đông của thầy và trò:
* Nội dung bài dạy:
* Hoạt động 1: (2-5
phút):
Giáo viên kiển tra sự
chuẩn bị của học sinh (cá nhân
và nhóm) ở nhà theo yêu cầu
đã đề ra của giáo viên (giáo
viên không kiểm tra trực tiếp,
giáo viên yêu cầu trong nhóm
kiểm tra chéo lẫn nhau, nhóm
trưởng báo cáo kết quả nhóm
và cá nhân đã thực hiện).
5
* Hoạt động 2:
+ Giáo viên: chúng ta đã
học những kiểu câu nào?.
+ Học sinh: trả lời (kể
tên các kiểu câu đã học: câu
nghi vấn, cầu khiến, cảm thán,
trần thuật, phủ định).
+ Giáo viên: tổ chức cho
học sinh nhóm I trình bày sự
chuẩn bị của mình (cá nhân
hoặc nhóm) về các kiểu câu ở
trên một tờ giấy rô-ki (học
sinh kẽ bảng hệ thống các
kiểu câu) như giáo viên đã
hướng dẫn: các kiểu câu, chức
năng, cho ví dụ.
+ Giáo viên cho 1 học
sinh trong nhóm diễn đạt lại.
Giáo viên cho nhóm khác
nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên tổng kết trên
bảng phụ mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn.
I/- Ôn tập trên lớp:
A.- Các kiểu câu: (15
phút):
1/- Lý thuyết: (6
phút).
- Câu nghi vấn, cầu
khiến, cảm thán, trần thuật,
phủ định.
2/-
bài
tập:
(9
phút):
+ Giáo viên gọi 1 học
sinh đọc bài tập 1, 2; nêu yêu
cầu của bài tập.
+ Giáo viên gọi 2 học
sinh lên bảng trình bày cách
giải.
* Bài tập 1: nhận diện
kiểu câu trần thuật:
- Câu 1: câu trần thuật
(có một vế là câu phủ định)
- Câu 2: câu trần thuật
đơn.
6
- Câu3: câu trần thuật
ghép (vế sau có 1 vị ngữ phủ
định).
+ Giáo viên hướng dẫn
học sinh thực hiện một số câu
nghi vấn khác:
Ví dụ: Các bản tính tốt của
người ta có thể bị những nỗi
lo lắng, buồn đau, ích kỹ che
lập không?.).
Gợi ý cho học sinh thực
hiện các nghi vấn khác được
ghi trên bảng phụ: Những
nỗi... ích kỷ có thể che lấp mất
cái bản tính tốt của người ta
không?).
* Bài tập 2: từ nội dung cho
sẵn tạo những câu nghi vấn
khác nhau.
+ Giáo viên gọi 1 học
sinh khác đọc bài tập 2; nêu
yêu cầu.
+ Giáo viên nhận xét,
đúc kết, chấm điểm (bài tập 2)
+ GV gọi HS đọc bài tập
3.
* Bài tập 3: tạo câu
tán thán.
(Bài tập 3: Giáo viên gợi ý
thêm về tình huống sử dụng
câu cảm thán do học sinh tự
đặt).
+ Giáo viên gọi HS đọc
bài tập 4.
+ Giáo viên yêu cầu 1
HS lên bảng trình bày lại bài
tập.
+ Giáo viên cho học sinh
lên trình bày bảng hệ thống
bài “Hành động nói”. (1 học
sinh trong nhóm 2 lên trình
bày cho cả lớp nghe phần
chuẩn bị của mình).
* Bài tập 4: nhận biết
cách dùng các kiểu câu:
- Câu trần thuật: câu 1,
3, 6.
- Câu cầu khiến: câu 4.
- Câu nghi vấn: câu 2, 5,
7.
- Câu nghi vấn dùng để
hỏi: câu 7.
7
B.- Hành động nói: (13
phút).
1/- Lý thuyết: (5
phút).
2/- Bài tập: (8
phút)
Tạo câu nghi vấn theo những
cách khác nhau từ một nội
dung cho trước.
+ Giáo viên gọi 3 học
sinh lên bảng trình bày cách
giải 3 bài tập ở sách giáo
khoa.
+ Giáo viên bổ sung, đúc
kết.
+ Giáo viên cho HS
nhóm 3 lên trình bày một số
tác dụng của sự sắp xếp trật tự
từ. Cho ví dụ từng tác dụng
(được trình bày trên tờ giấy
khổ lớn).
+ Gv yêu cầu HS viết 2
đoạn văn ngắn có dùng các
kiểu câu, các hành động nói,
cách lựa chọn trật tự từ trong
câu.
+ GV gợi ý cách viết,
xác định kiểu câu, các hành
động nói, cách lựa chọn trật tự
từ trong câu sau khi viết
thành đoạn văn.
C.-Lựa chọn trật tự từ
trong câu (10 phút):
1/- Lý thuyết: (3 phút)
+ Giáo viên gọi 3 HS lên
bảng trình bày cách giải 3 bài
tập.
- GV cho HS nêu yêu
cầu của từng bài tập.
- GV cho HS ở dưới
lớp nhận xét, bổ sung.
- GV đúc kết.
2/- Bài tập: (7 phút)
* Bài tập 1: biểu
thị thứ tự trước sau của hành
động, trạng thái.
* Bài tập 2:
a.- Nối kết câu.
b.- Nhấn mạnh
đề tài của câu nói.
* Bài tập 3: Tạo
tính nhạc cho câu.
8
II/- Bài tập ở nhà (1-2 phút):
1/- Viết đoạn văn thuyết
minh ngắn (5-7 câu) có nội
dung: giới thiệu tác dụng, lợi
ích của việc đi tham quan 02
Di sản Văn hoá Thế giới của
Quảng Nam (Mỹ Sơn và phố
cổ Hội An).
2/- Viết đoạn văn nghị
luận ngắn (6-8 câu) có nội
dung: suy nghĩ về mối quan hệ
giữa “học” và “hành”.
9
3/- Hiệu quả:
Việc hướng dẫn học sinh ôn tập là một hoạt động
quan trọng , cần thiết trong việc giúp học sinh nắm vững, hệ thống
hoá các kiến thức đã học. Từ hướng dẫn việc ôn tập theo hướng
tích cực hoá các hoạt động của học sinh, bản thân thấy có một số
hiệu quả sau:
a.- Học sinh đã nắm chắc, khắc sâu kiến thức đã học thể
hiện qua kết quả điểm số khá cao (100 % điểm trung bình trở lên)
trong tiết kiểm tra tiếng Việt sau đó ở 2 lớp 8/1 và 8/2.
b.- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hệ thống hoá lý
thuyết đã học một cách khoa học, sáng tạo và kỹ năng luyện tập từ
lý thuyết đã học. Biết vận dụng những kiến thức đã học về tiếng
Việt vào văn nói và văn viết hằng ngày, cụ thể như: Trong các bài
tập làm văn viết, học sinh rất có tiến bộ về sử dụng các kiểu câu,
các hành động nói và có kỹ năng sắp xếp trật tự từ trong câu theo
dụng ý nghệ thuật riêng của cá nhân.
c.- Tiết học rất sinh động, đạt hiệu quả với cách trò
đóng vai trò chủ động; cô chỉ hướng dẫn, gợi ý.
Bài học kinh nghiệm
I/- Kinh nghiệm khái quát:
Việc cải tiến hoạt động hướng dẫn học sinh ôn tập tiếng Việt
sẽ góp phần đáp ứng mục tiêu dạy học Ngữ văn lớp 8 nói chung và
mục tiêu dạy học môn tiếng Việt nói riêng; phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong việc hiểu, tiếp thu kiến thức bài học.
Từ đó biết vận dụng vào đời sống, khi tạo lập văn bản sẽ có tính
thuyết phục hơn.
II/- Kinh nghiệm cụ thể:
Để cho hoạt động ôn tập được tốt hơn, chất lượng hơn, giáo
viên cần chuẩn bị kỹ những việc như sau:
1/- Giáo viên xác định cụ thể đề tài, mục đích yêu cầu đạt
được của bài học.
2/- Lên kế hoạch dạy học (soạn giáo án): Giáo viên hướng
dẫn học sinh soạn kỹ, luyện tập theo nhóm, theo từng cá nhân với
những nội dung cụ thể (tìm, lựa chọn thêm những văn bản đã học
trong chương trình đã vận dụng vào các bài luyện tập).
3/- Đến lớp:
a.- Giáo viên kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh về
nội dung mà giáo viên đã hướng dẫn.
b.- Giáo viên cho đại diện từng nhóm lên trình bày
những kiến thức về lý thuyết của nội dung ôn tập và cá nhân lên
làm bài tập.
c.- Giáo viên yêu cầu học sinh dưới lớp nhận xét, bổ
sung sau khi mỗi học sinh làm bài tập. Giáo viên đúc kết.
d.- Giáo viên kiểm tra việc ghi chép, làm bài tập của
học sinh dưới lớp.
4/- Soạn bài ở nhà:
- Đọc kỹ sách GV, tham khảo các sách thiết kế bài dạy
Ngữ văn lớp 8, GV thay đổi giáo án cho phù hợp với thời gian, với
HS, với phương pháp cải tiến mới, phát huy trí lực của học sinh,
học sinh chủ động, giáo viên hướng dẫn (GV chủ đạo).
- GV chuẩn bị một số bảng phụ ghi phần giải các bài
tập khó và ra những bài tập trắc nghiệm mang tính khái quát cho
mỗi bài học.
5/- Giảng bài trên lớp:
- GV sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong khi
dạy: quy nạp, diễn dịch, hỏi đáp, đàm thoại, thảo luận nhóm.
- Cho học sinh hoạt động theo nhóm đã chia và lần lượt
trình bày kết quả đã chuẩn bị.
- Sử dụng bảng phụ, sách giáo khoa trong khi giảng.
- Cho một số học sinh đã làm bài tốt trong phần bài tập
giảng, trình bày lại cho cả lớp nghe, nhìn.
- Giáo viên cho học sinh dưới lớp tham gia nhận xét,
bổ sung sau mỗi bài tập các bạn vừa làm trên bảng.
6/- Một số điều giáo viên cần chú ý khi dạy:
- Khi dạy tiết ôn tập, vì nội dung nhiều mà thời lượng
chỉ có 1 tiết, nên giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh có sự
chuẩn bị thật chu đáo trước ở nhà những bài tập sáng tạo (viết
đoạn, tạo câu) để tránh học sinh viết dài dòng, sai sót, không phù
hợp với yêu cầu của bài tập.
- Giáo viên không giảng giải nhiều mà chỉ gợi ý, hướng
dẫn (chủ đạo) để học sinh hoàn toàn chủ động, tích cực hoạt động
ôn tập.
- Khi thảo luận nhóm, giáo viên phải có kế hoạch phù
hợp, nghiêm túc để có chất lượng và nề nếp lớp không bị nhốn
nháo.
- Những bài trắc nghiệm mà giáo viên đã ghi trên bảng
phụ cho học sinh tìm phương án đúng phải yêu cầu học sinh giải
thích vì sao chọn phương án đó để học sinh đào sâu suy nghĩ.
Iii/-KếT LUậN Và KIếN NGHị
Dạy tiết ôn tập tiếng Việt trong chương trình Ngũ văn
lớp 8 theo phương pháp mới: tích cực hoá các hoạt động của học
sinh là một bài dạy, một hoạt động rất khó và quan trọng nên đòi
hỏi giáo viên phải có kiến thức một cách chắc chắn về các bài đã
dạy; giáo viên phải có các bước chuẩn bị ở các khâu (soạn, giảng)
thật kỹ lưỡng, hướng dẫn dặn dò học sinh chuẩn bị ôn tập cũng
phải kỹ lưỡng, cụ thể và đòi hỏi giáo viên phải vừa cá thể hoá hoạt
động dạy học, vừa tổ chức tốt việc học theo nhóm.
Để nâng cao hiệu quả dạy tốt tiết Ôn tập tiếng Việt
lớp 8 trong chương trình học kỳ II, giáo viên có thể tiếp tục vận
dụng kinh nghiệm này khi dạy tiết ôn tập Tập làm văn và Văn
trong chương trình Ngữ văn lớp 8 (tiết 133 và 139).
Phiếu nhận xét
Của hội đồng nghiên cứu khoa học
Trường : THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm
--------------Tên SKKN hoặc NCKH:
“Giúp học sinh học tốt tiết ôn tập (phân môn tiếng Viết)
trong chương trình thay sách Ngữ văn lớp 8-tập II”
Phần nhận xét của Hội đồng nghiên cứu khoa học cơ sở:
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
Xếp loại:
Tam An, ngày tháng năm 200
Chủ tịch
Nhóm trưởng
-------------------------------------------------------------------------------Nhật xét của Hội đồng NCKH ngành GD-ĐT huyện Phú Ninh
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
Xếp loại:
Phú Ninh ngày tháng năm 200
Chủ tịch
Phiếu xét duyệt đề tài
---------1/- Tên đề tài: “Giúp học sinh học tốt tiết ôn tập (phân môn
tiếng Viết) trong chương trình thay sách Ngữ văn lớp 8-tập II”.
2/- Tên tác giả:
Hứa Thị yến
3/- Đơn vị:
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Loại đề tài:
...............................................................................
4/- Xếp loại ở cơ sở: .........................................................................
5/- Nhận xét theo các mặt: ...............................................................
a.- Hình thức: ..........................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
b.- Nội dung: ...........................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
6/- Nhận xét đánh giá chung:
a.- ưu điểm:
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
b.- Tồn tại:
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
Xếp loại:
NHóm trưởng
chủ tịch