ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐỊA HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ
HOÀNG THỊ HÀ
BÁO CÁO
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
CHUYÊN NGÀNH KTNN & PTNT
Thái Nguyên, tháng 5/2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
CHUYÊN NGÀNH KTNN & PTNT
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN BÍCH HỒNG
Sinh viên thực hiện: HOÀNG THỊ HÀ
Lớp: K14- KTNN & PTNT
Đề tài: Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn Lồng
ở xã Quảng Châu ,Thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
Thái Nguyên, tháng 5/2017
LỜI CẢM ƠN
Trước hết chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong khoa
kinh tế, đặc biệt là các Thầy, Cô trong Bộ môn kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã
hướng dẫn, góp ý, chỉ bảo trong quá trình thực hiện báo cáo đề án môn học.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Bích Hồng đã dành
nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho chúng em trong suốt quá
trình thực hiện bản báo cáo đề án môn học này.
Chúng em xin cảm ơn lãnh đạo UBND xã Quảng Châu, các ban ngành đã tạo điều
kiện và cung cấp số liệu cho chúng em để hoàn thành bài báo cáo đề án môn học này.
Chúng em cũng xin gửi lời cám ơn đến anh, chị khóa trước, gia đình và bạn bè vì đã
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, khích lệ chúng em trong quá trình thực hiện bài báo cáo.
Chúng em xin chân thành cám ơn và ghi nhận công lao trên
Thái Nguyên tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Hoàng Thị Hà
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang phụ bìa ................................................................................i
Lời cám ơn ...................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................iii
danh mục các kí hiệu, các cụm từ viết tắt......................................iv
Danh mục bảng, biểu và các hình..................................................v
MỞ ĐẦU
1 tính cấp thiết.........................................................................................................1
2 Mục tiêu của đề án...............................................................................................2
3 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
4 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
6 Bố cục báo cáo.....................................................................................................3
Chương 1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu và cây nhãn lồng hưng yên..............4
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh hưng yên và xã Quảng Châu....4
1.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................4
1.1.1.1 vị trí địa lý.......................................................................................................4
1.1.1.2 Địa hình ..........................................................................................................5
1.1.1.3 Khí hậu, thủy văn.............................................................................................5
1.1.1.4 Đất đai, tài nguyên...........................................................................................5
1.1.2 Đậc điểm kinh tế xã hội .....................................................................................6
1.1.2.1 Kinh tế ............................................................................................................6
1.1.2.2 Dân số, Lao động.............................................................................................7
1.2 Đặc điểm của cây nhãn lồng Hưng Yên.............................................................7
1.2.1 Giới thiệu về cây nhãn lồng Hưng Yên ..............................................................7
1.2.2 Đặc điểm của cây nhãn lồng Hưng Yên .............................................................9
1.2.3 Kỹ thuật nhân giống ...........................................................................................11
1.2.4 khí hậu................................................................................................................12
1.2.5 Kỹ thuật trồng.....................................................................................................12
1.2.6 Chăm sóc, thu hoạch...........................................................................................12
1.3 Chuỗi giá trị sản xuất nhãn lồng........................................................................13
Chương 2 Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn lồng ở xã Quảng Châu,
TP Hưng Yên.........................................................................................................14
2.1 Tình hình sản xuất nhãn lồng ở địa phương.................................................14
2.1.1 Diện tích, sản lượng và năng xuất nhãn lồng..................................................14
2.1.2 Thực trạng chính sách phát triển sản xuất nhãn lồng trên địa bàn xã..............19
2.2 Thực trạng chế biến nhãn lồng ở xã Quảng Châu........................................20
2.1.1 Quy trình chế biến nhãn lồng........................................................................20
2.2.2 Những vấn đề trong chế biến..........................................................................23
2.3 Tình hình tiêu thụ nhãn Lồng Ở xã Quảng Châu.........................................24
2.3.1 Thị trường tiêu thụ .........................................................................................24
2.3.2 thị trường nôi địa............................................................................................25
2.3.3 thị trường xuất khẩu ......................................................................................26
2.3.4 Những khó khăn trong tiêu thụ nhãn lồng .....................................................28
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến, tiêu thụ nhãn lồng ở
xã Quảng Châu......................................................................................................29
3.1 Định hướng phát triển ngành trồng nhãn ở xã Quảng Châu, TP Hưng Yên 29
3.1.1 Hướng tới phát triển nông nghiệp hàng hóa...................................................29
3.1.2 Mở rộng thị trường nội địa.............................................................................30
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nhãn ở xã Quảng Châu...................................................................................31
3.2.1 Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ..........................................................31
3.2.2 giải pháp về vấn đề sản xuất...........................................................................34
3.2.3 Giải pháp về chế biến nhãn.............................................................................37
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
DẠNG VIẾT
TẮT
1
ASEAN
2
3
4
5
WTO
TP
UBND
ĐVT
DẠNG DẦY ĐỦ
ASEAN Free Trade Area
(Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN)
World Trade Organization ( tổ chức thương mại thế giới)
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Đơn vị tính
6
7
8
9
10
KTNN&PTNT
NN
HTX
TP HCM
NN&PTNT
Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông nghiệp
Hợp tác xã
Thành phố Hồ Chí Minh
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ,
NỘI DUNG
Trang
Bảng số liệu
1.1 Bảng 2.1: Diện tích , năng suất, sản lượng nhãn Lồng tại xã Quảng
Châu giai đoạn 2012-2016
15
1.2
Bảng 2.2 . Sản lượng, giá bán và thu nhập của nhãn tươi tại xã
Quảng Châu giai đoạn 2012-2016
1.3 Bảng 2.3 : Kết quả chế biến nhãn lồng
giai đoạn 2013-2015 ở xã Quảng Châu
17
21
Sơ đồ
1.1 Sơ đồ 1.1 Chuỗi giá trị sản xuất nhãn lồng tại xã Quảng Châu
1.2 Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất long xoáy
1.3 Sơ đồ 3.1: Kênh tiêu thụ nhãn tươi hợp lý
14
22
32
Biểu đồ
1.1 Biểu đồ 2.1: Sản lượng nhãn thu hoạch giai đoạn từ 2012-2016
16
1.2 Biểu đồ 2.2 giá bán nhãn tươi trung bình tại xã Quảng Châu
17
1.3 Biểu đồ 2.3 thu nhập của nhãn tươi tại xã Quảng Châu
giai đoạn 2012-2016
17
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết
Hưng Yên nằm trải dài dọc sông Hồng và ở vị trí trung tâm đồng bằng bắc bộ.
Nói đến Hưng yên là nói đến 1 vùng đất văn hiến, ở đây còn lưu giữ được nhiều di tích
lịch sử, văn hoá như: Chùa Chuông, Đền Mẫu, đền Trần, Chùa Hiến vv…gắn liền với
lịch sử dạnh Phố hiến ở thế kỷ 16, 17 và đã nên câu ca “ Thứ nhất kinh kỳ, thứ nhì phố
hiến”. Nhắc đến Hưng Yên còn nhắc đến một sản vật nổi tiếng đã xuất hiện gần 400
năm gắn liền với lịch sử Phố Hiến đó là đặc sản nhãn lồng. Cùng với thổ nhưỡng, khí
hậu, phù sa màu mỡ của sông Hồng và bàn tay cần cù chịu khó của người dân nơi đây
đã tạo ra đặc sản nhãn lồng danh tiếng trong cả nước, nếu ai đã từng thưởng thức nhãn
lồng hẵn không thể nào quên những trái nhãn to vỏ mỏng, hạt nhỏ, vị ngọt, hương
thơm đặc trưng riêng biệt mà không có loại nhãn nào ở trên cả nước có thể sánh được.
Nhãn lồng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn là một nét đẹp trong văn hóa
người Hưng Yên. Trải qua bao thăng trầm, biến cố của thiên tai, hương vị của nhãn
lồng Hưng Yên vẫn không bị mất đi mà mặc nhiên trở thành "thương hiệu" độc quyền
mang nét đặc trưng của vùng quê ấy. Tháng 8/2006, nhãn hiệu hàng hóa “Nhãn Lồng
Hưng Yên” đã được đăng ký bảo hộ bởi Cục sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học công
nghệ. Sản phẩm mang thương hiệu Nhãn Lồng Hưng Yên- hương vị tiến vua được xây
dựng đảm bảo các tiêu chuẩn cần thiết gồm sản phẩm quả tươi, nhãn sấy long, đóng
hộp Tuy nhiên, quá trình sản xuất, chế biến trái nhãn Lồng ở nơi đây còn có những khó
khăn, hạn chế và việc phát triển các kênh tiêu thụ sản phẩm, cũng như quản lý thương
hiệu Nhãn Lồng Hưng Yên còn nhiều bất cậpđã dẫn đến những bất lợi cho người sản
xuất lẫn người tiêu dùng: Sản xuất nhỏ lẻ không tập trung thành vùng lớn, không đồng
bộ về giống, các biện pháp kỹ thuật thâm canh còn chưa được áp dụng hoặc áp dụng
chưa đồng bộ,... dẫn tới sản phẩm thu hoạch không đồng đều, giảm sức cạnh tranh,
điều này sẽ càng khó hơn khi nước ta gia nhập AFTA, WTO... nơi đòi hỏi cao về các
tiêu chuẩn hàng hoá
Bên cạnh đó ác kênh tiêu thụ của sản phẩm nhãn Lồng không được tổ chức tốt, nhất là
những kênh hàng tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự mang lại sự tin tưởng cho người tiêu
dùng. Điều đó đã làm cho thị trường Nhãn Lồng Hưng Yên nói chung và thị trường
Nhãn Lồng ở xã Quảng Châu ,Thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên nói riêng có
nhiều bất ổn, không thực sự đem lại hiệu quả cho người sản xuất. Trước thực tế đó,
chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn Lồng ở xã
Quảng Châu ,Thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên” nhằm mô tả cụ thể quá trình sản
xuất, chế biến và thương mại hóa sản phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên.
2 Mục tiêu của đề án
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tình hình sản xuất chế biến và tiêu thụ nhãn lồng ở xã Quảng Châu
thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên trên cơ sở đó đưa ra những định hướng phát triển và giải
pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn lồng trên địa bàn xã.
2.2 Mục tiêu cụ thể
− Phân tích thực trạng việc sản xuất chế biến và tiêu thụ nhãn lồng ở xã Quảng Châu thành
phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên.
− Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ
nhãn lồng ở xã Quảng Châu thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên.
− Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn lồng. Tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển cây nhãn Lồng.
3 Đối tượng nghiên cứu của đề án
Đề tài tập trung nghiên cứu các tác nhân liên quan đến nhãn lồng như : Hộ trồng nhãn,
hộ chế biến và kinh doanh nhãn trong xã, các hợp tác xã trang trại nhãn Lồng, các thương lái,
chợ đầu mối, một số đại lý bán buôn, bán lẻ, siêu thị , người tiêu dùng, cán bọ quản lý.
4 Phạm vi của đề án.
− Về nội dung: nghiên cứu thực trạng sản xuất nhãn Lồng ở địa phương, sản lượng chế biến
và thị trường tiêu thụ chủ yếu của các cơ sở chế biến trên địa bàn xã..
− Về không gian: Nghiên cứu một số diện tích trồng nhãn nhiều và một số cơ sơ chế biến
nhãn sấy khô, long nhãn trên địa bàn xã Quảng Châu ,Thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng
Yên.
− Về thời gian: nghiên cứu số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2016.
phương pháp nghiên cứu
5 phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập thông tin
− Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để tiến hành thu thập thông
tin, dữ liệu.
− Thông tin thứ cấp: được thu thập từ UBND xã quảng Châu, trên sách, trên báo và
trên internet.
5.2 Phương pháp phân tích số liệu
Bài nghiên cứu sử dụng các cách phân tích đánh giá thống kê kinh tế để đánh
giá hiệu quả sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn Lồng trên địa bàn xã Quảng Châu
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Ngoài hai phương pháp trên còn sử dụng một số phương sau: phương pháp đọc tài
liệu, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp toán thống kê, phương pháp
quan sát.
6 Bố cục của báo cáo
Bố cục của báo cáo. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị , bố cục của bài báo
cáo bao gồm:
Chương 1: Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu và cây nhãn lồng Hưng Yên.
Chương 2: Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn lồng ở xã Quảng Châu, TP
Hưng Yên.
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhãn lồng ở xã
Quảng Châu.
Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CÂY NHÃN LỒNG
HƯNG YÊN
1
1
1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH HƯNG
YÊN VÀ XÃ QUẢNG CHÂU
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Vị trí địa lý
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hưng Yên nằm cách thủ đô Hà
Nội 64 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Dương 50 km về phía tây nam.
Phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây và tây bắc
giáp thủ đô Hà Nội, phía nam giáp tỉnh Thái Bình và phía tây nam giáp tỉnh Hà
Nam. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng thủ đô Hà Nội.
Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ giữa ba thành phố lớn: Hà
Nội, Hải Phòng, Nam Định, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Tỉnh Hưng Yên được phân chia thành 10 đơn vị hành chính bao gồm 1
thành phố và 9 huyện: Thành phố Hưng Yên, huyện Ân Thi, huyện Khoái Châu,
huyện Kim Động, huyện Mỹ Hào, huyện Phù Cừ, huyện Tiên Lữ, huyện Văn
Giang, huyện Văn Lâm, huyện Yên Mỹ.
Trong đó, Thành phố Hưng Yên bao gồm 7 phường: An Tảo, Hiến
Nam, Hồng Châu, Lam Sơn, Lê Lợi, Minh Khai, Quang Trung và 10 xã: Bảo
Khê, Hoàng Hanh, Hồng Nam, Hùng Cường, Liên Phương, Phú Cường, Phương
Chiểu, Quảng Châu, Tân Hưng, Trung Nghĩa.
Xã Quảng Châu là một xã thuần nông nằm ven đê sông Hồng thu ộc Thành
phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Phía đông giáp xã Hồng Nam, phía Tây giáp sông
Hồng, phía nam giáp xã Hoàng Hanh, phía bắc giáp phường Hồng Châu. Xã Quảng
Châu gồm 6 thôn, tổng dân số 9215 người, xã có diện tích tự nhiên là 8,44 km² trong
đó có khoảng hơn 400 ha trồng nhãn.
Xã Quảng Châu là một xã giáp với khu vực Phố Hiến – kinh đô của loài nhãn,
chính vì vậy, xã Quảng Châu chính là một trong những vùng có lịch sử trồng nhãn lâu
đời nhất của Hưng Yên, tuy rằng có rất nhiều nơi trồng nhãn trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên nhưng nhãn ở đây vẫn là nổi tiếng nhất, đúng vị nhất.
2
Địa hình
Là 1 trong 2 tỉnh Bắc bộ có địa hình hoàn toàn đồng bằng, không có rừng,
núi. Hưng Yên không giáp biển. Độ cao đất đai gần như đồng đều, địa hình rất
thuận lợi. Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông (với độ dốc
14cm/km) xen kẽ những ô đất trũng (đầm, hồ, ao, ruộng trũng) thường xuyên
bị ngập nước. Độ cao đất đai không đồng đều mà hình thành các dải, các khu,
vùng cao thấp xen kẽ nhau như làn sóng.
3
Khí hậu, thủy văn
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.450 – 1.650 mm
Nhiệt độ trung bình: 23,2 °C
Số giờ nắng trong năm: 1.519 giờ
Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%
Hưng Yên có 3 mặt được bao bọc bởi sông, trong đó có sông Hồng, con
sông lớn nhất miền bắc, chảy qua. Ngoài sông tự nhiên, Hưng Yên còn có nhiều
sông đào nhằm phục vụ yêu cầu của sản xuất nông nghiệp. Những con sông này
thuộc hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải.
4
Đất đai, tài nguyên
Đất đai
Đất đai trong tỉnh được hình thành do phù sa sông Hồng bồi đắp. Thành ph ần
cơ giới của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua. Có thể chia làm
ba loại:
- Loại đất phù sa sông Hồng được bồi: Màu nâu thẫm, đất trung tính, ít chua, đây
là loại đất tốt.
- Loại đất phù sa sông Hồng không được bồi lắng: Loại này có tầng phù sa dày,
thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình đến đất thịt nặng, đất trung tính, ít
chua.
- Loại đất phù sa sông Hồng có tầng loang lổ, không được bồi lắng: Đất màu nâu
nhạt, tầng phù sa mỏng, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, bị sét hóa
mạnh, chất hữu cơ phân hủy chậm, thường bị chua.
Tài nguyên
- Tài nguyên đất
Hưng Yên có diện tích đất nông nghiệp là 64.177 ha, trong đó đất cây hàng
năm là 57.074,3 ha (chiếm 88,9%), cây lâu năm 716 ha (chiếm 1,1%), mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản 4000 ha. Quỹ đất nông nghiệp Hưng Yên còn nhiều ti ềm
năng để khai thác, đặc biệt là tăng vụ và có th ể tăng vụ đông lên 30.000 ha. Ngoài
ra còn nhiều ao, hồ, sông cụt chưa được khai thác sử dụng hết. Đất trồng cây lâu
năm, đất vườn có khả năng trồng nhiều cây có giá trị kinh tế cao như: nhãn, vải,
táo, cây cảnh, cây dược liệu… cung cấp cho thị trường trong nước đang tăng
nhanh (đặc biệt là thị trường Hà Nội) và xuất khẩu. Hình thành các vùng s ản
xuất tập trung tạo nguồn nguyên liệu lớn và ổn định cho phát triển công nghi ệp
chế biến, đây là một thế mạnh của Hưng Yên.
- Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Hưng Yên rất hạn chế, chủ yếu là nguồn cát đen với trữ
lượng lớn ven sông Hồng, sông Luộc có thể khai thác đáp ứng nhu cầu xây dựng
và san lấp mặt bằng, làm đường giao thông và phục vụ các vùng lân cận. Bên
cạnh đó, tỉnh còn có nguồn đất sét tương đối lớn để sản xuất vật liệu xây dựng.
Hưng Yên có nguồn than nâu (thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng) có
trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhưng nằm ở độ sâu trun1g bình từ 600 –
1.000 m, điều kiện khai thác rất phức tạp do lún sụt.
2
1
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
Kinh tế
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, Hưng Yên được đánh giá là
một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh và cao.
Nền kinh tế Hưng Yên đang đổi thay từng ngày. Cơ cấu kinh tế đang d ần
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông
thôn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ trọng giữa chăn nuôi và trồng trọt
được cân đối. Người nông dân bước đầu quan tâm đến sản xuất hàng hoá,
đảm bảo an ninh lương thực. Công nghiệp, dịch vụ có bước phát tri ển khá.
Công nghiệp địa phương tuy còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng vẫn
đạt được những thành tích đáng khích lệ. Một số ngành hàng ti ếp tục được
củng cố phát triển, lựa chọn các mặt hàng ưu tiên và có lợi thế đ ể đầu tư
chiều sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao. Khối
công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoạt
động tăng lên, sản phẩm được thị trường chấp nhận và có xu thế phát tri ển
tốt. Riêng ngành du lịch và dịch vụ cần phải nô lực nhiều hơn nữa, đáp ứng
nhu cầu khai thác tiềm năng phục vụ khách du lịch trong và ngoài n ước như:
du lịch Phố Hiến, di tích Chử Đồng Tử - Tiên Dung.
2
Dân sô - lao đông
Nguồn nhân lực Hưng Yên khá dồi dào, số người trong độ tuổi lao động
chiếm hơn 50%. Tỷ lệ lao động có trình độ của Hưng Yên thấp, bởi sau khi tái
lập tỉnh, đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ ở lại tỉnh công tác ít. Hi ện nay,
số lao động chưa có việc làm ổn định còn nhiều đã trở thành s ức ép l ớn đối
với Hưng Yên trong vấn đề giải quyết việc làm.
2
1
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY NHÃN LỒNG HƯNG YÊN
Giới thiệu về cây nhãn Lồng Hưng Yên
Nhãn lồng từ lâu đã được biết đến là một sản vật nổi tiếng của tỉnh Hưng
Yên, là một "thương hiệu" độc quyền mang nét đặc trưng, là hơi th ở, là niềm tự
hào của đất và người nơi đây. Nhãn được trồng ở nhiều nơi trên đất nước nhưng
lại “bén duyên” với mảnh đất Hưng Yên bởi loại nhãn nơi đây sai trĩu quả, khi
chín hương thơm lan tỏa khắp đất trời. Ở chùa Hiến, tỉnh Hưng Yên có cây nhãn
cổ thụ, dân trong vùng gọi là cây nhãn tổ, được xem là tiêu bi ểu của địa ph ương,
cây nhãn này đã được dựng bia ghi danh. Dân gian tương truyền xưa kia có vị
quan đi tuần ngang qua vào đúng mùa nhãn chín, ngài bèn ăn th ử thì th ấy hương
thơm, vị ngọt ngấm vào từng thớ thịt đến độ mê mẩn tâm hồn. Biết đây là s ản
vật quý, ngài liền đem tiến vua, tin đồn nhãn lồng Hưng Yên từ đó bay xa kh ắp
kinh thành. Những năm sau, cứ vào đầu thu, người dân lại đem nhãn ti ến vua, từ
đó nhãn lồng còn được gọi tên khác là nhãn tiến vua. Nhà bác học Lê Quý Đôn ăn
nhãn tiến vua đã mô tả “môi lần bỏ vào miệng thì ngập tận chân răng, lưỡi đã
nảy ra vị thơm tựa như nước thánh trời cho”. Nhãn ra hoa vào đúng mùa xuân,
những ngày có cả mưa phùn và lạnh. Nếu vào dịp có nắng ấm, hương th ơm sẽ
tỏa nhẹ thơm mát làm ngây ngất lòng người; giá trị và hương vị ngọt ngào hiếm
có của những cây nhãn nơi đây đã trở thành quà tặng mà thiên nhiên ưu ái dành
riêng cho mảnh đất này. Mùa tháng 7, tháng 8 đang là mùa nhãn chín r ộ. Đến
Hưng Yên vào mùa này, đi trên đường ai cũng có thể chạm tay vào những chùm
nhãn bóng mịn, nặng trĩu. Hưng Yên như một vương quốc nhãn lồng với hàng
ngàn cây trĩu quả, những cây nhãn chín rộ nhuộm vàng một góc trời, dòng người
tấp nập đổ về mua nhãn đông đúc, chật kín. Từng trái nhãn, vị nhãn đều đậm đà
một hương vị khó quên, không thể trộn lẫn với bất cứ nơi đâu. Nhãn lồng Hưng
Yên quả to tròn, vỏ có màu vàng nâu nhạt, cùi dày, ráo nước, bóc một l ớp v ỏ
mỏng láng để lộ lớp cùi nhãn dày trắng ngà, bên trong là hạt nhỏ màu đen nháy,
đưa vào miệng nếm thử có vị ngọt thơm, giòn dai. Mùi hương cũng rất đặc trưng,
đó không phải là một mùi thơm nức mũi mà nhẹ nhàng, tinh khiết và dịu mát.
Hưng Yên là tỉnh duy nhất cả nước không núi non, có lẽ vì thế mà đất tr ời ưu ái
cho nơi đây trồng được thứ hoa quả ngon như thế. Nhãn lồng là đặc sản đứng
thứ 13 trong dánh sách top 50 trái cây đặc sản Việt Nam. Nơi kinh đô của loài
nhãn lồng phải kể đến vùng Phố Hiến, nằm bên bờ tả sông Hồng, từ xa xưa,
nhãn lồng đã biến nơi đây thành vùng đất nổi tiếng văn minh nhộn nhịp, th ương
lái từ khắp mọi nơi đổ về đây để mong có thể được thưởng thức một lần thức
quả được gọi là “vương giả chi quả”, được vua chúa chọn làm đặc sản ti ến cống
bấy giờ, có lẽ vì vậy, mà có câu ca dao “Thứ nhất kinh kỳ, th ứ nhì Ph ố Hi ến”. Đến
nay, nơi đây vẫn còn giữ được cây nhãn tổ hàng trăm tuổi mà khi xưa được ch ọn
để vặt quả đem tiến vua.
Nhãn lồng không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà nó còn là nét đẹp riêng bi ệt,
niềm tự hào của người dân đất Hưng Yên. Qua bao thăng trầm, thay đổi theo th ời
gian, hương vị của nhãn lồng vẫn không bị phai mờ và nó còn trở thành một
thương hiệu độc quyền, một hình ảnh đại biểu cho cả vùng quê ấy. Tháng 8/
2006 nhãn hiệu hàng hóa “nhãn lồng Hưng Yên” đã được bảo hộ bởi cục Sở hữu
trí tuệ thuộc bộ Khoa học công nghệ, người dân Hưng Yên cũng đã biết cách phát
triển thương hiệu này để bảo tồn giống nhãn quý, tạo ra thu nhập và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho mình.
2
Đặc điểm của cây nhãn Lồng Hưng Yên
Cây cao 5-10m, tán lá tròn xoè ra và rậm rạp, cành non có lông. Vỏ cây xù
xì, có màu xám. Thân nhiều cành, lá um tùm xanh tươi quanh năm. Lá kép hình
lông chim, mọc so le, gồm 5 đến 9 lá chét hẹp, nhẵn, mặt dưới màu thẫm h ơn
mặt trên, dài 7-20 cm, rộng 2,5-5 cm. Mùa xuân vào các tháng 2, 3, 4 ra hoa màu
vàng nhạt, xếp thành chuỳ mọc ở ngọn cành và ở nách lá, màu vàng nhạt, đài 5-6
răng, tràng 5-6, nhị 6-10, bầu 2-3 ô. Quả tròn có vỏ ngoài màu vàng xám, hầu như
nhẵn. Hạt đen nhánh, có áo hạt màu trắng bao bọc. Mùa quả là vào khoảng tháng
7-8. Cây nhẫn tương đối chịu rét hơn so với các cây cùng họ như vải, đồng th ời
cũng ít kén đất hơn.
Giống Nhãn lồng Hưng Yên được nhân giống ghép cành cây nhãn lồng lên
gốc cây nhãn hạt, cho chất lượng cây giống luôn mang tất cả các đặc tính tốt
nhất của cây mẹ Cây Nhãn lồng Hưng Yên nhân giống vô tính cho cây gi ống v ới
khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cây nhanh ra quả, cho năng suất cao, ch ất
lượng ổn định Cây Nhãn lồng Hưng Yên nhân giống vô tính cho cây giống khỏe,
tuổi thọ cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu úng chịu hạn cao
Cùi nhãn lồng Hưng Yên dày và khô, đặc biệt là có hai dẻ xếp rất khít nhau
- đây là đặc điểm mà chỉ riêng nhãn lồng Hưng Yên mới có.
- Về kích thước: Quả nhãn lồng thường có kích thước khá đều nhau. Trọng
lượng môi quả khá nặng, khoảng 45-50 quả/kg.
- Phần vỏ và lá nhãn: Vỏ nhãn lồng Hưng Yên có màu vàng sậm, da trơn
bóng, tươi lâu vì được hái và vận chuyển, tiêu thụ ngay.
- Cùi và hạt nhãn: Cùi nhãn lồng Hưng Yên dày và khô. Đặc biệt, cùi nhãn
lồng có hai dẻ xếp rất khít nhau - đây là đặc điểm mà chỉ riêng nhãn l ồng Hưng
Yên mới có. Trên mặt ngoài cùi nhãn lồng Hưng Yên hình thành các nếp nhăn, các
múi bóng nhẵn hạt nâu đen, độ bám giữa cùi và hạt, cùi và vỏ yếu. Tỷ l ệ cùi/qu ả
đạt trung bình 62,7%, cao hơn các giống nhãn khác
- Mùi vị: Khi ăn nhãn lồng Hưng Yên cùi giòn, ráo, vị th ơm, đó không ph ải là
mùi thơm nức mũi mà nhẹ nhàng, ăn sần sật, thơm giòn đặc trưng. Nhãn Trung
Quốc khi ăn có vị ngọt nhưng hắc, nồng.
- Về mùa vụ: Nhãn lồng Hưng Yên thông thường chỉ kéo dài trong vòng
một tháng, từ khoảng 20.8 đến cuối tháng 9.
* Môt sô giông nhãn chủ yếu được trồng ở xã Quảng Châu
Xã Quảng Châu là một xã giáp với khu vực Phố Hiến – kinh đô của loài
nhãn, chính vì vậy, xã Quảng Châu chính là một trong những vùng có lịch sử
trồng nhãn lâu đời nhất của Hưng Yên, tuy rằng có rất nhiều nơi tr ồng nhãn trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên nhưng nhãn ở đây vẫn là nổi tiếng nhất, đúng vị nhất.
Đến nay, nghề trồng nhãn đã trở thành nghề chính của những người nông
dân nơi đây, nhiều giống nhãn ngon được ra đời, nhưng ngon nhất vẫn phải k ể
tới các giống nhãn dưới đây:
+ Nhãn lồng Hưng Yên : Từ thời phong kiến, nhãn lồng đã được coi là đặc sản và
trở thành một trong mười hai lễ vật tiến vua thời bấy giờ. Ra hoa vào mùa xuân
nhưng phải đến tháng 7, tháng 8 nhãn mới chín rộ. Quả nhãn to tròn, có màu
vàng nâu của đất, khi bóc ra có thể thấy được lớp vỏ dày màu trắng ngà bắt mắt,
khi đưa vào miệng, bất kỳ ai cũng sẽ bị vị ngọt bùi, mùi th ơm tinh khi ết, dịu mát
đặc trưng của quả nhãn chinh phục. Gắn bó với từng xóm làng từ những ngày xa
xưa, nhãn lồng đi vào tiềm thức những con người nơi đây, tồn tại trong cả các
phong tục tập quán của họ, đây cũng là thức quà không thể thi ếu trong môi gia
đình môi khi mùa hè về. Hiện nay, đã có nhiều giống nhãn mới được trồng tại
Hưng Yên, nhưng nhãn lồng Hưng Yên vẫn được khách sành ăn ưa chuộng nhất.
Nó đã trở thành thương hiệu độc quyền, mang nét đặc trưng và là niềm tự hào
của những người con Hưng Yên. Nó trở thành một phần không thể thiếu trong
đời sống người dân Hưng Yên cho dù là quá khứ, hiện tại hay tương lai sau này.
+ Nhãn Miền Thiết: Do điều kiện đất đai và khí hậu hiện nay đã biến đổi nhiều,
nên giống nhãn lồng không còn được năng suất như xưa, số gốc nhãn lồng còn
lại khá ít. Một hộ nông dân đã tìm ra một giống nhãn mới, phù hợp v ới khí hậu
đất đai Hưng Yên, cho năng suất và chất lượng cao. Những cây nhãn này được
đặt tên nhãn Miền Thiết. Đây là giống nhãn muộn, ít có sâu bệnh, cây phát tri ển
mạnh, quả tròn, to, cùi dày, ngọt và rất thơm, do thu hoạch vào trái vụ nên loại
nhãn này rất được ưa chuộng và được xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới.
+ Nhãn Hương Chi: Những cây nhãn Hương Chi thường có thân thấp, tán lá rộng
và đậu rất sai. Ưu điểm của giống nhãn này đó là nở hoa vào nhiều đợt, do vậy ít
bị mất mùa, cho năng suất cao. Quả nhãn có hình trái tim hơi v ẹo, khi chín cho
cùi dày, vỏ mỏng, ngọt sắc và có màu vàng ươm khá đẹp mắt, giá trị thị trường
khá cao, do đó cũng được nhiều chủ vườn chọn trồng.
Ngoài các giống nhãn trên, còn có nhiều giống nhãn nổi tiếng như nhãn đường
phèn, nhãn cùi, nhãn thóc, nhãn tiêu…
+ Nhãn cùi: Loại nhãn này có hình cầu hơi dẹt, vỏ không sáng, màu vàng nâu.
Quả to với trọng lượng khoảng 10 – 15g. Cùi nhãn dày, và khô, có màu h ơi đục.
Khi ăn thấy ngọt vừa. Hạt nhãn cùi đen, có trong lượng khoảng 2g. Và phần ăn
được của nhãn cùi chiếm khoảng 60 % trọng lượng cả quả.
+ Nhãn đường phèn: có quả nhỏ hơn nhãn lồng một chút, trọng lượng khoảng 7 –
12g. Vỏ nhãn có màu nâu nhath, cùi khá dày, nhiều nước và khi bóc v ỏe trên m ặt
cùi của quả có những u nhỏ trông như cục đường phèn vậy. Đúng như cái tên,
nhãn có vị ngọt sắc và mùi thơm đặc biệt. Hạt nhãn bé, đen nhánh và tr ọng
lượng khoảng 1,5g. Phần ăn được của nhãn đường phèn chiếm 60,24% trọng
lượng cả quả.
+ Nhãn thóc: Đây là loại nhãn quả nhỏ nhưng khá sai, thường 1 cành có rất nhi ều
quả với trọng lượng khoảng 5 -7g. Cùi nhãn thóc mỏng, nhiều nước và khó tách.
3
Kỹ thuật nhân giông:
Gieo hạt (chủ yếu để làm gốc ghép)
Hạt lấy về cần xử lý gieo ngay. Ngâm hạt nửa ngày, vớt ra , ngâm vào n ước
vôi trong, sau 2 – 3 giờ vớt ra, ủ vào đất cát ẩm 2 – 4 ngày. Khi ngâm hạt nhú
ra đem gieo. Chiết cành: Đường kính gốc cành chiết 1,0 – 1,5 cm, dài 40 –
60cm. Sau khi hạ cành, nên tháo bỏ giấy PE, quấn thêm ra ngoài bầu chi ết
một lớp bùn rơm, để cho đến khi rễ nhú ra ngoài lớp bùn rơm, để cho đến
khi rễ nhú ra ngoài lớp bùn rơm này mới đem trồng. – Ghép: Chọn gi ống
nhãn tốt, quả to, cùi dày, hạt bé, ra quả đều lấy làm mắt ghép. Ghép vào
tháng 3 đến tháng 4 hoặc tháng 9 – 10 (cần thời tiết khô ráo, mát mẻ). Chọn
cành ghép 1 – 2 tuổi. Sau 2 – 3 năm trên đất tốt đã cho quả; 4 – 5 năm cho thu
hoạch tốt. Đất: Đất phù sa (thích hợp nhất), đất cát ven biển, đất gò đồi
trung du hay đất núi, pH = 4,5 – 6,0.
4
Khí hậu
Nhiệt độ thích hợp cho nhãn sinh trưởng và phát tri ển 21 – 27 độ C; mùa hoa n ở
cần nhiệt độ cao 25 – 31 độ C; Mùa Đông cần một thời gian nhiệt độ thấp để
phân hoá mầm hoa.
5
Kỹ thuật trồng
Giống: Giống địa phương; Nhãn lồng, nhãn đường phèn, nhãn nướ...
Giống nhập nội: Đại Ô Viên (Trung Quốc), nhãn Thạch Hiệp (Trung Quốc).
Khoảng cách và mật độ trồng: 8 m x 8 m (160 cây/ha) hoặc 7m x 7 m; hoặc 4 m x
4 m hoặc 5 m x 5 m (khi cây giao tán thì tỉa bớt đi 1 hàng).
6
Chăm sóc, thu hoạch
Chăm sóc
– Bón phân: Môi năm bón thúc cho cây 3 lần (kg/cây)
– Tưới nước: Là cây chịu hạn, thích ẩm, sợ đọng nước. Thang đầu tiên sau tr ồng
tưới 1 – 2 ngày/lần; 2-3 ngày/1 lần ở tháng thứ 2. Sau đó chỉ quá khô hạn mới
cần tưới cho cây.
– Tỉa cành tạo tán: Cắt tỉa tạo hình sao cho cây thấp đ ể dễ chăm sóc. Ti ến hành
cắt tỉa sau khi thu hoạch quả muộn hơn – cắt vỏ những cành yếu, cành sâu bệnh,
cành mọc lộn xộn trong tán.
– Phòng trừ sâu bệnh: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo chỉ dẫn trên nhãn bao
bì của từng loại thuốc.
+ Bọ xít: Phun Basudin 0,2% hoặc Diazinnon 0,04%; Dipterex 0,015 – 0,1%,
Trebon 0,15-0,2% (Phun 2 đợt liền nhau cách nhau một tuần vào khoảng cu ối
tháng 4).
+ Sâu tiện vỏ nhãn: Dùng thuốc bơm vào lô đục hoặc dùng gai mây để bắt. Dùng
nước vôi đặc quệt lên gốc cây.
+ Rệp sáp: Dung Dimecron, BI58 (0,15 – 0,28%).
+ Dơi, Rốc: Bó các chùm nhãn trong giấy cứng, bao cói, mo cau, túi PE đ ể bảo v ệ
quả.
+ Nhện hái lá: Phun Nuvacron 0,2%.
+ Rầy hại hoa: Dipterex 0,2% và Trebon 10 ND 0,15 – 0,2%.
+ Dòi đục cành hoa: Phun bằng Monitor 0,2%, Trebon 0,15%.
Thu hoạch
Khi vỏ quả chuyển từ màu nâu hơi xanh màu nâu sáng, vỏ quả hơi sù sì
hơi dày chuyển sang mọng và nhẵn, bóc quả xem thấy hạt có màu nâu đen thì có
thể thu hoạch. Nên thu hoạch quả vào ngày tạnh ráo, vào buổi sáng và bu ổi
chiều. Không cắt trụi hết cành lá của cây vì có thể ảnh hưởng đến khả năng nảy
lộc vụ sau.
1.3 CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NHÃN LỒNG
Sơ đồ 1.1 Chuỗi giá trị sản xuất nhãn lồng tại xã Quảng Châu
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ
NHÃN LỒNG Ở XÃ QUẢNG CHÂU, TP HƯNG YÊN
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NHÃN LỒNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
2.1.1 Diện tích, sản lượng và năng xuất nhãn lồng.
Hiện nay, cây nhãn là cây trồng chủ lực của tỉnh Hưng Yên . Theo số liệu Sở công
thương công bố năm 2016, diện tích đất trồng nhãn toàn tỉnh Hưng Yên là trên 3000
ha nhãn, trồng tập trung nhiều ở thành phố Hưng Yên, các huyện: Khoái Châu, Tiên
Lữ và Kim Động. Trung bình sản lượng đạt khoảng 40 nghìn tấn/năm với giá trị đạt
hơn 700 tỷ đồng trong đó có khoảng 60% là bán quả tươi còn lại là chế biến long nhãn
khô.
Trên địa bàn thành phố Hưng Yên có khoảng 60-70 tư thương nhỏ, lẻ và 1 hợp tác xã
nhãn lồng Hồng Nam, ngoài ra còn có các tư thương và doanh nghiệp ở các địa
phương khác đến mua và tiêu thụ nhãn. Chợ Dầu, xã Quảng Châu (TP.Hưng Yên) vào
mùa nhãn chin, mỗi ngày có khoảng hơn 20 xe tải chở nhãn khoảng 50-70 tấn nhãn đi
các nơi tiêu thụ.
Xã Quảng Châu có hơn 330 ha trồng nhãn, ( theo số liệu UBND xã Quảng Châu năm
2016) chủ yếu là giống nhãn hương chi. Nhãn Hương Chi là giống nhãn lồng Hưng
Yên, là giống nhãn ngon được nhiều người ưa dùng. Nhãn Hương Chi được Viện
nghiên cứu rau củ quả xác nhận là 1 trong 14 giống nhãn chất lượng cao. Loại giống
cây này đang được nhân rộng ra nhiều vùng trên cả nước và mang lại giá trị kinh tế
cao.
Với tổng diện tích trồng nhãn lồng lớn với hơn 330 ha nhưng chủ yếu là của các hộ
nông dân và trang trại nhỏ không tập trung thành vùng sản xuất quy mô lớn, người dân
chưa áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, các kỹ thuật thâm canh chưa được áp
dụng đồng bộ trên địa bàn xã .. dẫn tới năng suất khá thấp, chất lượng quả không đồng
đều làm giảm sức cạnh tranh.
Trên địa bàn xã chỉ có khoảng 20% (năm 2015) số nông hộ có diện tích trồng trên 1ha
còn lại chủ yếu là các hộ trồng nhỏ lẻ, manh mún, tự phát.
Bảng 2.1: Diện tích , năng suất, sản lượng nhãn Lồng tại xã Quảng Châu giai
đoạn 2012-2016
Năm
Tổng diện tích
(ha)
147
160
125
135
175
Sản lượng
(tấn quả
tươi)
1150
1550
1050
900
1410
38
260
Diện tích thu
hoạch (ha)
2012
280
2013
285
2014
307
2015
320
2016
335
Tăng tuyệt đối
55
(2016/2012)
( Nguồn : UBND xã Quảng Châu 2016)
Năng suất
(tấn /ha)
7,82
9,69
8,40
6,67
8,06
0,24
( Nguồn : UBND xã Quảng Châu 2016)
Biểu đồ 2.1: Sản lượng nhãn thu hoạch giai đoạn từ 2012-2016
Nhãn Lồng được trồng rải rắc khắp xã Quảng Châu nhưng được trồng với diện tích
lớn nhất là Thôn 2 và thôn 6. Do điều kiện tự nhiên trên địa bàn xã rất phù hợp với cây
nhãn nên trong giai đoạn 2012-2016 tổng diện tích nhãn ở xã Quảng Châu đã tăng lên
rất nhanh từ 280 ha (năm 2012) lên 335 ha (năm 2016), tăng tuyệt đối 55 ha. Nguyên
nhân do sự mở rộng của mô hình liên kết trồng nhãn theo tiêu chuẩn VietGap.
Diện tích nhãn thu hoạch hàng năm tương đối lớn chiếm hơn 50% tổng diện tích nhãn
trồng trong những năm 2012 (52,5%) ,2013( 56,14%) và 2016( 52,24%) tuy nhiên 2
năm 2014(40,71%) và 2015( 42,19%) diện tích nhãn thu hoạch lại bị giảm đi chỉ còn
hơn 40% trên tổng diện tích nhãn trồng. Trong 2 năm 2014, 2015 vào thời điểm nhãn
ra hoa đã chịu ảnh hưởng của bảo lớn làm cho hoa nhãn bị rụng dẫn đến diện tích nhãn
thu hoạch giảm.
Sản lượng nhãn trên địa bàn xã không đều qua các năm do cây nhãn phụ thuộc nhiều
vào tự nhiên và sự thay đổi về diện tích thu hoạch.
Trong gia đoạn 2012- 2016 sản lượng nhãn lồng tại đại phương nhìn chung tăng, tăng
tuyệt đối là 260 tấn từ 1150 tấn (2012) lên 1410 tấn (2016). Sản lượng thấp nhất trong
giai đoạn là 900 tấn quả tươi năm 2015 giảm 14,29 % so với năm 2014 và sản lượng
đạt được cao nhất là 1550 tấn quả tươi năm 2013 tăng 34,78% so với năm 2012.
Tương tự, năng suất giai đoạn 2012-2016 cũng tăng 0,24 tấn/ha , năng suất thấp nhất
là 6,67 tấn/ha năm 2015 và năng suất cao nhất trong vòng 5 năm qua là 9,69 tấn/ha.
Sản lượng và năng suất nhãn từ 2012-2016 khá thấp so với sản lượng và năng suất
bình quân của toàn thành phố do 1/3 diện tích là nhãn mới trồng nên những năm đầu
còn cho năng suất thấp.
Sản lượng và năng suất năm năm 2015 thấp hơn nhiều so các năm khác dù diện tích
thu hoạch năm 2015 lớn hơn so với năm 2014 do trong thời kì nhãn non đã chịu ảnh
hưởng của một cơn bão đi qua làm cho hơn 50 ha diện tích trồng nhãn bị thiệt hại 4050% , còn những diện tích nhãn thu hoạch khác cũng bị giảm từ 10-20% sản lượng thu
hoạch .
Bảng 2.2 . Sản lượng, giá bán và thu nhập của nhãn tươi tại xã Quảng Châu giai
đoạn 2012-2016
Năm
Sản lượng (tấn )
Giá bán
(triệu đồng/tấn)
Thu nhập
(triệu đồng)
2012
1150
20,500
23.575