BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN VĂN HOAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000
CHƯƠNG I
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I-TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:
1.1- KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:
Mỗi quốc gia sử dụng một đồng tiền riêng, theo đó giá cả hàng hoá và dòch vụ
được đònh ra. Để các giao dòch thương mại, giao dòch vốn, đầu tư xuyên quốc gia diễn
ra trôi chảy, người ta đònh ra giá cả của các đồng tiền tham gia vào giao dòch đó, khi
đó xuất hiện khái niệm tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vò đồng tiền biểu hiện bằng một số đơn vò đồng
tiền khác hay một số lượng đồng tiền đổi lấy một đơn vò đồng tiền khác.
Ở Việt Nam, theo nghò đònh 63/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/08/1998 nêu
rõ: “Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vò tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vò tiền tệ
của Việt nam”.
Ký hiệu: S (i/j) Ù 1 j = x i
Trong đó j là đồng yết giá, i là đồng tiền đònh giá.
1.2-PHƯƠNG PHÁP CÔNG BỐ TỶ GIÁ ( yết giá): Có hai cách yết giá đồng tiền
- Phương pháp trực tiếp: Thông thường các nước (trong đó có Việt Nam) áp dụng
theo phương pháp này, theo đó một đồng ngoại tệ được đònh giá bằng bao nhiêu đồng
nội tệ.
1 đồng ngoại tệ = x đồng nội tệ
Ví dụ: 1 USD =14.000 VND
1 HKD = 1.813 VND
Đồng ngoại tệ được gọi là đồng tiền yết giá, đồng nội tệ được gọi là đồng tiền
đònh giá.
Trang 1
Đồng tiền yết giá là mỗi đơn vò tiền tệ của nó được đònh ra bằng bao nhiêu đồng
tiền khác, đồng tiền đònh giá là thông qua nó thể hiện giá cả của đơn vò đồng tiền
khác.
Trong suốt luận văn này ta thống nhất gọi tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và
USD hoặc một đồng tiền khác theo phương pháp này.
- Phương pháp yết giá gián tiếp: Chỉ có các nước Mỹ, Anh, Newzeland, Ireland
yết giá theo phương pháp này, theo đó một đồng nội tệ được đònh giá bằng bao nhiêu
đồng ngoại tệ.
1 đồng nội tệ = x đồng ngoại tệ
Ví dụ: 1USD = 0, 934 EURO
1GBP = 1,5 USD
Trong trường hợp này đồng nội tệ là đồng tiền yết giá, đồng ngoại tệ là đồng
tiền đònh giáù.
Đặc biệt hai đồng tiền SDR ( Special drawing right) và ECU (European currency
unit) được yết giá trên các thò trường tiền tệ thế giới theo phương pháp gián tiếp.
Ngoài ra, còn có hai cách gọi yết giá khác: theo kiểu Châu u hàm ý rằng đồng
USD là đồng tiền yết giá, theo kiểu Bắc Mỹ hàm ý rằng đồng USD là đồng tiền đònh
giá.
1.3- CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:
1.3.1- Nếu căn cứ vào kỹ thuật giao dòch: ta có tỷ giá Spot và tỷ giá Forward:
Tỷ giá Spot là tỷ giá giao ngay, là giá cả của đồng tiền này được tính theo đồng
tiền kia xác đònh ngay thời điểm giao dòch, hiệu lực trong việc mua, bán này sau hai
ngày làm việc không tính ngày lễ và chủ nhật..
Tỷ giá forward là thỏa thuận giá cả giữa hai đồng tiền cho một thời điểm giao
dòch xác đònh trong tương lai. Ví dụ như tỷ giá của VND và USD thỏa thuận hôm nay
sau 3 tháng, 6 tháng tiến hành giao dòch.
Trang 2
1.3.2- Nếu dựa vào hình thức biểu hiện của tỷ giá ta có TGHĐ danh nghóa và
TGHĐ thực.
TGHĐ danh nghóa là giá cả của hai đồng tiền, được sử dụng mua bán trên thò
trường ngoại hối, giao dòch trong ngoại thương, đầu tư, luân chuyển vốn…Biến động
của nó phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến chỉ số giá của hai quốc gia, các yếu tố
tác động đến việc hình thành cung cầu trên thò trường.
TGHĐ thực là giá cả của hai tập hợp hàng hoá mậu dòch và phi mậu dòch. Tất
nhiên so sánh giữa hai nhóm hàng hóa cùng chủng loại, số lượng hoặc qui đổi về cùng
chủng loại và số lượng. Nếu gọi E* là TGHĐ thực ta có:
Giá cả hàng mậu dòch
E* = -------------------------------Giá cả hàng phi mậu dòch
TGHĐ thực là giá trò thực của một đồng tiền trong mối tương quan với đồng tiền
khác phản ánh giá trò đại diện của nó đối với hàng hoá, nói lên sức cạnh tranh của một
nền kinh tế, nếu E* càng lớn tức giá cả hàng mậu dòch đắt tương đối so với hàng hoá
trong nước, khi đó người tiêu dùng sẽ gia tăng nhu cầu hàng nội đòa, ta nói hàng nội
đòa rẻ hơn hàng hoá trên thò trường quốc tế.
Trong thực tế, để đơn giản người ta tiếp cận theo cách tính theo tỷ giá hối đoái
danh nghóa:
E* = E . P*/ P
Trong đó: E là tỷ giá hối đoái danh nghóa;
- Nếu P*, P là giá quốc tế tính bằng một đồng tiền xem xét và giá trong nước
tính bằng nội tệ: Nếu E* = 1 sức cạnh tranh của hàng hoá nội đòa và hàng hoá mậu
dòch như nhau trên thò trường thế giới; E* < 1 hàng hoá trên thò trường thế giới rẻ
tương đối so với hàng hoá trong nước và E* > 1 thì ngược lại.
Ví dụ: Tại thời điểm đang xét, TGHĐ danh nghóa giữa VNĐ và USD là 14.000
VND/USD, giá 1 tấn gạo trên thò trường thế tính bằng USD là 310 USD/tấn; giá 1 tấn
Trang 3
gạo bán tại Việt nam cùng chủng loại là 5.000.000 đ/tấn.Ta có TGHĐ thực:
E* =
14000VND/USD x 310 USD/tấn / 5.000.000 VND/tấn = 0.868
Có nghóa là giá gạo thế giới chỉ bằng 86,8 % giá gạo tại Việt Nam, do đó hàng
gạo nội đòa đắt tương đối so với hàng gạo của thế giới, gạo của ta kém sức cạnh tranh
trên thò trường thế giới.
-Nếu P*, P là chỉ số giá quốc tế tính bằng đồng tiền đang xét, chỉ số giá nội đòa:
ta chọn một thời điểm mốc để so sánh, thời điểm đó xem như E* = 1, sức cạnh tranh
giữa hai tập hợp hàng hoá như nhau. Ở thời điểm hiện tại, ta xác đònh chỉ số giá so với
thời kỳ gốc tăng hoặc giảm bao nhiêu. Ví dụ: năm 1992 cán cân thương mại của Việt
Nam hầu như bằng 0, TGHĐ danh nghóa T12/1992 là 10.800 VND/USD; vào cuối
tháng 9/2000 chỉ số giá quốc tế, nội đòa so với thời điểm T12/1992 theo USD và VND
lần lượt là 94,7% (giảm 5,3%); 142,5%. Ta có: E* VND/USD = 10.800 VND/USD x
142,5% / 94,7 % = 16.251 VND/USD.
1.3.3- Căn cứ vào đối tượng xác đònh tỷ giá ta có tỷ giá chính thức và tỷ giá thò
trường
Tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân Hàng Nhà Nước công bố, các Ngân hàng
Thương Mại dựa vào đó mà tính toán tỷ giá phù hợp với luật đònh.
Tỷ giá hối đoái thò trường là do cung cầu quyết đònh như tỷ giá thò trường tiền tệ
liên ngân hàng, thò trường chợ đen.
1.3.4- Căn cứ vào thời gian giao dòch ta có tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá công bố đầu phiên giao dòch trong ngày làm việc, là tỷ
giá đóng cửa của ngày kề trước đó.
Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá công bố phiên giao dòch cuối cùng của ngày làm việc.
1.3.5- Căn cứ vào hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu ta có: Tỷ giá nhập khẩu và
tỷ giá xuất khẩu.
Trang 4
Tỷ giá nhập khẩu là giá so sánh giữa tổng số nội tệ thu được do bán hàng hoá tại
cảng nước nhận và số ngoại tệ phải chi trả cho việc nhập hàng hoá đó tại cảng nước
nhập khẩu ( giá CIF)
Tỷ giá nhập khẩu > Tỷ giá thò trường thì người nhập khẩu hàng hoá có lời. Và
ngược lại thì lỗ.
Tỷ giá xuất khẩu là giá so sánh giữa giá vốn hàng hoá xuất khẩu tính bằng nội
tệ với số ngoại tệ thu được do bán hàng tại cảng nước xuất khẩu ( giá FOB). Nếu tỷ
giá xuất khẩu < tỷ giá thò trường thì nhà xuất khẩu có lời, ngược lại thì lỗ. Ngoài ra
còn có các loại tỷ giá khác như: tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được hình
thành thông qua đồng tiền thứ ba, tỷ giá hoán đổi…
1.4- CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:
TGHĐ là giá cả của loại tiền tệ này biểu hiện bằng một loại tiền tệ khác, cũng
như giá cả của hàng hoá vậy. Cơ sở của giá cả hàng hoá là giá trò kết tinh trong hàng
hoá đóù. Tiền vừa là hàng hoá (tiền vàng) vừa là tiền (tiền giấy-kim loại) là hình thức
biểu hiện của giá trò hàng hoá thông qua sức mua của chúng. Cơ sở giá cả của tiền tệ
nói chung là khả năng chuyển đổi tiền tệ thành lượng hàng hoá trong một thời điểm
nhất đònh của đồng tiền đó. Chính là mục đích của việc nắm giữ tiền tệ của công
chúng và nhà đầu tư.
1.4.1- CHẾ ĐỘ BẢN VỊ VÀNG:
Chế độ bản vò vàng được chấp nhân hợp pháp, được quốc hội Anh thông qua vào
năm 1819 được gọi là Đạo luật phục hồi ( the resumption Act) tức là ngân hàng nước
Anh phải đổi giấy bạc ra vàng bò ngưng trệ thời chiến tranh Napolêon. Sau đó Đức ,
Nhật cũng chấp nhận chế độ bản vò vàng, Mỹ tham gia vào chế độ này năm 1879.
Theo đó các nước gắn đồng tiền của mình với vàng theo một tỷ lệ nhất đònh, ví dụ từ
năm 1821-1914 (trừ 1861-1878) cục dự trữ liên bang Mỹ giữ ổn đònh theo mức 20,67
USD/Ounce ( 1 Ounce = 31.1028 g), ngân hàng Trung ương của Anh: 3,17
GBP/Ounce…
Trang 5
Các nước cam kết sẽ đổi đồng tiền của mình ra vàng theo mức ấn đònh, sẳn sàng
mua bán đồng nội tệ không hạn chế, cho phép xuất nhập khẩu vàng không hạn chế
qua biên giới.
Dưới chế độ bản vò vàng, các NHTW dự trữ quốc tế chính thức là vàng. Các
đồng tiền trao đổi trên cơ sở hàm lượng vàng cam kết trên mỗi đồng tiền của NHTW
nước đó . Ví dụ: xác đònh tỷ giá giữa đồng USD và Bảng Anh dựa trên hàm lượng
vàng ở trên: USD/GBP = 20,67 USD/Ounce / 3,17 GBP/Ounce = 6,5205 USD/GBP.
Như thế trong chế độ bản vò vàng tỷ giá giữa các đồng tiền là cố đònh.
Tính cân xứng trong hệ thống của chế độ bản vò vàng: Nếu cung tiền tăng của
một nước làm giảm lãi suất nước đó, giả sử không có việc mua bán tiền tệ trên thò
trường. Khi đó nếu ai không muốn giữ tiền tệ thì có thể chuyển đổi ra vàng ở NHTW
hoặc chuyển vàng ra nước ngoài mua và giữ đồng tiền khác có lãi suất cao hơn. Nước
có mức cung tiền cao mất dự trữ do vàng chu chuyển ra nước ngoài hoặc đổi vàng lấy
tiền. Dòng vốn đi vào một nước làm cung tiền nước đó tăng lên do mua vàng gây áp
lực lãi suất giảm xuống cho tới khi lãi suất các nước cân bằng nhau. .
Tuy nhiên có một số nhược điểm nhất đònh: Chính sách tiền tệ không thể sử
dụng để giải quyết việc làm chống thất nghiệp, không thể cung tiền lớn hơn cầu tiền
vì khi cung tiền tăng, giá trong nước gia tăng, làm giảm cầu về hàng hoá và dòch vụ,
dẫn đến thu hẹp sản xuất. hoặc khi phát hiện ra mõ vàng mới, do đó giá tương đối
giữa vàng và các hàng hoá dòch vụ khác thay đổi. Các nước có trữ lượng vàng lớn
hưởng nhiều ưu đãi như bán vàng làm ảnh hưởng kinh tế thế giới. Các nước không thể
gia tăng dự trữ khi nền kinh tế phát triển ( không có đối ứng vàng khi gia tăng cung
tiền) trừ các nước phát hiện ra mõ vàng, khi đó cầu về tiền tệ gia tăng làm tăng lãi
suất, như vậy gây ra thất nghiệp.
Các nước có thâm hụt tài khoản vãng lai và thanh toán rất khó đưa nền kinh tế
trở lại cân bằng, do không thể phá giá tiền tệ kích thích xuất khẩu mà đặt ra các hàng
Trang 6
rào hạn chế về thướng mại và thanh toán quốc tế. Mặt khác do thâm hụt dự trữ mà
chính phủ áp đặt các chính sách tài chính thắt chặt làm gia tăng thất nghiệp.
1.4.2- CHẾ ĐỘ BẢN VỊ HỐI ĐOÁI VÀNG:
Dưới chế độ bản vò hối đoái vàng, dự trữ của các NHTW gồm vàng và một hay
một số đồng tiền mạnh tính theo vàng cố đònh. Các NHTW cố đònh tỷ giá hối đoái của
mình với các đồng tiền khác thông qua đồng tiền dự trữ theo phương pháp tỷ giá chéo.
Hệ thống đồng tiền dự trữ sau chiến tranh thế giới thứ hai dựa trên đồng USD, trong
khi các nước tiến hành cố đònh tỷ giá hối đoái, cơ quan dự trữ liên bang Mỹ có trách
nhiệm cố đònh đồng Đô La theo mức 35 USD/Ounce. Đồng tiền dự trữ chiếm một vò trí
đặc biệt quan trọng, không phải can thiệp vào thò trường ngoại hối, do đó không phụ
thuộc vào các chính sách kinh tế các nước khác, dễ lạm dụng trong chính sách kinh tế
của mình ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Các nước còn lại phải yết và giữ tỷ giá theo
đồng tiền này, có nguy cơ nhập khẩu lạm phát từ các nước có đồng tiền dự trữ. Tỷ giá
cố đònh dễ tạo điều kiện cho các nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận bất chính, phá hoại
nền kinh tế.
Các chính phủ có trách nhiệm giữ TGHĐ cố đònh vì vậy thúc đẩy ngoại thương,
đầu tư phát triển, cho phép linh hoạt hơn trong tăng trưởng dự trữ khi sản lượng gia
tăng nhưng cũng ràng buộc trong mức tăng trưởng tiền tệ của các nước.
1.4.3- LÝ THUYẾT NGANG GIÁ SỨC MUA PPP (PURCHASING POWER
PARITY )
* Luật một giá:
Lý thuyết này cho rằng nếu không có các hạn chế về thương mại, luân chuyển
vốn, chi phí vận chuyển hàng hoá không đáng kể giữa các quốc gia, một hàng hoá
phải bán cùng một giá trên tất cả các thò trường thế giới nếu được tính bằng một đồng
tiền cụ thể, điều này hàm ý rằng: E = Pd/Pf ; Pd giá trong nước, Pf giá nước ngoài tính
bằng một đồng tiền cụ thể.
* Lý thuyết ngang bằng sức mua:
Trang 7
Lý thuyết này dựa trên luật một giá, cho rằng một đồng tiền phải có sức mua
như nhau tại bất kỳ nơi nào trên thế giới, tức là khả năng mua hàng hoá của một loại
tiền tệ đều như nhau, tức là E x Pd = Pf ; ví dụ như nếu một một ngàn đồng ở Việt
Nam mua được một ổ bánh mì thì tại Mỹ một ngàn đồng phải mua được một ổ bánh
mì, tức là ở tại Mỹ một ổ bánh mì được bán 0,2 USD thì tỷ giá giữa VND/USD là
1000VND/ 1 ổ bánh mì : 0,2 USD/1 ổ bánh mì = 5000 VND/USD đó là PPP tuyệt đối.
Trong thực tế, Phí vận chuyển hàng hoá, các hàng rào bảo hộ thương mại, kiểm
soát vốn, kiểm soát thanh toán quốc tế tồn tại và khác nhau giữa các nước. Các chính
sách tác động đến giá cả hàng hoá và dòch vụ khác nhau qua thời gian.
Do đó PPP tương đối cho rằng, TGHĐ thực không đổi về dài hạn, thay đổi
TGHĐ danh nghóa trong một thời kỳ giữa hai đồng tiền bằng sai biệt lạm phát giữa
hai quốc gia trong thời kỳ đó.
E1- Eo/Eo = id – if
Trong đó: Eo, E1 là tỷ giá hối đoái đầu và cuối thời kỳ đang xét; id, if là lạm
phát nội đòa và lạm phát nước ngoài của đồng tiền đang xét.
Tuy nhiên, trong thực tế PPP không đúng như lý thuyết nêu ra là do giá cả chậm
biến đổi, cách tính chỉ số giá cả cũng khác nhau giữa các nước do kết cấu hàng hoá
dựa vào đó tính chỉ số CPI không giống nhau, quan niệm về hàng thiết yếu giữa các
nước khác nhau; các hàng hoá dựa vào tính chỉ số CPI ( consumer price Index) của
một quốc gia có thể là hàng phi mậu dòch; giá cả hàng mậu dòch và phi mậu dòch tăng
không đồng đều giữa các quốc gia. Các hàng rào bảo hộ làm cho hàng mậu dòch của
nước này nhưng không phải là hàng mậu dòch nước khác. Các mức giá của hàng mậu
dòch cũng bò ảnh hưởng bởi hàng phi mậu dòch, đó là lý giải tại sao hàng hoá các nước
nghèo lại rẻ hơn hàng hoá các nước giàu, là do năng suất lao động khác nhau, dẫn đến
thu nhập các nước giàu lớn hơn thu nhập các nước nghèo.
Ngoài ra, TGHĐ danh nghóa còn phụ thuộc vào các dự tính về lạm phát, lãi
suất… trong tương lai, có nghóa rằng TGHĐ thực đã thay đổi.
Trang 8
%ÌE* = %ÌE + %ÌP* - %ÌP
TGHĐ danh nghóa sau khi loại trừ yếu tố lạm phát có sự sai biệt với TGHĐ thực
tế. Khi đó Nếu TGHĐ thực của một nước cao hàng hoá nước đó có khả năng cạnh
tranh hơn vì đồng tiền nước đó rẻ hơn, với một số lượng ngoại tệ như nhau nhưng đổi
lấy nhiều hàng hoá hơn.
1.5- CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:
Cơ chế TGHĐ nói lên cách thức vận động của TGHĐ như thế nào qua thời gian
và trong một không gian cụ thể. Phụ thuộc vào các đối tượng tham gia hình thành tỷ
giá đến lượt tỷ giá nó tác động vào phản ứng, cách thức, phương pháp, công cụ hành
động cụ thể của các đối tượng này…để đạt được các mong muốn, mục tiêu của từng
đối tượng. Chính phủ và ngân hàng nhà nước luôn là đối tượng quan tâm tới việc hình
thành và tác động vào tỷ giá để đạt mục tiêu cụ thể của quốc gia trong từng thời kỳ.
1.5.1- CƠ CHẾ TGHĐ CỐ ĐỊNH:
Dưới cơ chế TGHĐ cố đònh, các NHTW cam kết sẽ can thiệp vào thò trường
ngoại hối khi cần thiết thông qua quỹ dự trữ của mình bằng cách mua hoặc bán các
đồng tiền để duy trì ổn đònh tỷ giá giữa đồng nội tệ với một hoặc một rổ tiền tệ. Cơ
chế này hoạt động dưới chế độ bản vò vàng, bản vò hối đoái vàng thông qua hiệp đònh
Bretton Woods. Việc sử dụng chế độ bản vò vàng tỏ ra hạn chế như đề cập ở trên, đặc
biệt nhất là vàng không còn thực hiện chức năng tiền tệ hoàn hảo. Vì vậy hoạt động
cơ chế TGHĐ cố đònh chỉ đề cập đến cố đònh của một, một nhóm nước theo một đồng
tiền hoặc theo một rổ đồng tiền mạnh.
1.5.1.1-HIỆP ĐỊNH BRETTON WOODS:
Vào tháng 7/1944, 44 nước tiến hành tham dự hội nghò tại Bretton Woods, bang
New hamshire, Mỹ. Do kinh nghiệm về sự bất ổn giữa hai cuộc chiến tranh về thất
nghiệp, tài chính, giá cả và cuối cùng là suy thoái kinh tế toàn cầu. Hội nghò này cho
ra đời hai tổ chức là IMF ( International Moneytary Fund) và WB ( World bank ) .
Mục tiêu của hội nghò này làm linh hoạt hơn trong dự trữ bằng vàng hoặc bằng đồng
Trang 9
tiền mạnh, thúc đẩy thương mại, đầu tư, luân chuyển vốn giữa các quốc gia, thúc đẩy
kinh tế phát triển mà không phải hy sinh các mục tiêu đối nội. Theo đó:
- Mỗi chính phủ cam kết duy trì một TGHĐ cố đònh và ghìm giữ cho tiền tệ
của mình trao đổi với Đô La hoặc vàng. Ví dụ: 140 DM/Ounce vàng, 35
USD/Ounce, tỷ giá USD/DM = 35/140 = 0,25 USD/DM
- Tỷ giá hối đoái được phép dao động trong khoảng + - 1%, tại điểm nhu cầu
về đồng tiền cao tức tại mức TGHĐ cam kết + 1% cho phép, ngân hàng trung ương
phải bán ra làm giảm cầu về đồng tiền đó gọi là điểm bán ra. Ngược lại khi đồng
tiền mất giá tại mức TGHĐ cam kết – 1% ngân hàng trung ương phải can thiệp
mua vào đồng tiền đó, gọi là điểm mua vào. Ví dụ tỷ giá giữa USD/DM = 0,25 là
điểm cân bằng-mức cam kết, điểm bán ra và mua vào sẽ là: 0,2525 – 0,2475.
- IMF sẳn sàng cung cấp, trao đổi ngoại hối với các quốc gia tham gia để bảo
vệ đồng tiền của họ theo mức đóng góp qui đònh- mỗi quốc gia phải đóng góp 1/4
dự trữ của mình dưới hình thức vàng và 3/4 dự trữ dưới hình thức tiền tệ của mỗi
nước. Nếu nhu cầu cao hơn phải được ủy ban chuyên trách thông qua.
- IMF kêu gọi các nước thuộc hệ thống cho phép đồng tiền có khả năng
chuyển đổi trên tài khoản vảng lai để thúc đẩy thương mại hệ thống. Như Mỹ,
Canada năm 1945; Anh năm 1947; Nhật năm 1964.
Thực tế hệ thống Bretton Woods chỉ là một hệ thống hối đoái cố đònh danh
nghóa, trong 21 công nghiệp chính chỉ có Mỹ và Nhật không có thay đổi giá trò đồng
tiền bình quân từ năm 1946-1971; 12 quốc gia phá giá tiền tệ của mình hơn 30% so
với Đô La , 4 quốc gia tái đònh giá, 4 quốc gia thả nổi tiền tệ năm 1971 khi hệ thống
sụp đổ. Tháng 5/1971 NHTW Đức thả nổi đồng tiền của họ không chòu mua Đô La,
tháng 8/1971 Tổng thống Mỹ Richard.M. Nixon tuyên bố chấm dứt đổi vàng lấy Đô
La, kêu gọi các nước nâng giá đồng tiền của mình so với USD. Hệ thống Bretton
Woods sụp đổ tựu trung có hai nguyên nhân:
Trang 10
- Giai đoạn 1960-1965 Mỹ theo đuổi cuộc chiến tranh của Việt Nam, chi phí
cho quân sự và các chương trình xã hội lớn nên Cục Dự Trữ Liên bang Mỹ in thêm
tiền tài trợ thâm hụt dẫn đến lạm phát tăng cao ở Mỹ.
- Một số quốc gia Đức, Nhật, Thụy Só từ chối chấp nhận gánh chòu lạm phát
từ Mỹ, USD giảm giá nhanh chóng trên thò trường ngoại hối thế giới.
1.5.1.2- CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CHẾ ĐỘ TGHĐ CỐ ĐỊNH:
Theo nguyên tắc ngang bằng tiền lãi, khi tỷ giá cố đònh tức E1 = Eo thì lãi suất
trong nước phải bằng lãi suất nước ngoài tức R* = R. Khi có sự thay đổi cung cầu trên
thò trường ngoại hối NHTW can thiệp vào thò trường bằng cách mua vào hoặc bán ra
dự trữ của mình để giữ TGHĐ ổn đònh.
+ Ưu điểm: n đònh tiền tệ, thúc đẩy hoạt động thương mại và đầu tư, tạo điều
kiện nền kinh tế phát triển ổn đònh
+ Nhược điểm: Tính bất cân xứng trong hệ thống hay tính phụ thuộc của nước có
đồng tiền cố đònh tỷ giá theo đồng tiền dự trữ. Các nước cam kết ấn đònh tỷ giá theo
các đồng tiền, giả sử nền kinh tế thế giới đạt điểm cân bằng tại thời điểm đang xét.
Khi hoạt động, tình hình thất nghiệp, cán cân vãng lai không giống nhau giữa các
nước. Giả sử nền kinh tế thế giới có n đồng tiền, trong đó số đồng tiền dự trữ là a ( a<
n), các quốc gia còn lại n – a thiết lập dự trữ của mình bằng các đồng tiền này và
vàng. Giả sử nước có đồng tiền dự trữ mở rộng cung tiền để kích thích sản xuất (cung
tiền > cầu tiền thực tế) khi đó lãi suất hạ thấp, nhu cầu nắm giữ đồng tiền này bò giảm.
Do đó họ sẽ bán đồng tiền này trên các thò trường ngoại hối, giá trò đồng tiền giảm.
Để giữ tỷ giá đúng như cam kết, các NHTW còn lại phải tung dự trữ của mình hoặc
đồng tiền của chính NHTW đó để bán và thu đồng tiền này vào; khi đó cung tiền mỗi
nước sẽ tăng lên, giá cả hàng hoá và dòch vụ tăng cao tùy theo mức cung tiền của
nước có đồng tiền dự trữ. Vì vậy các nước không có đồng tiền làm dự trữ phải nhập
khẩu lạm phát từ a nước có đồng tiền dự trữ khi chính sách tiền tệ mở rộng.
Trang 11
Số n-a nước còn lại, giả sử mở rộng cung tiền để giảm thâm hụt cán cân vãng
lai, giải quyết việc làm. Khi đó, đồng tiền giảm giá do lãi suất giảm, giá cả gia tăng
gây lạm phát, NHTW nước cung tiền buộc phải tung dự trữ của mình can thiệp, để
cung tiền đạt mức cân bằng cầu tiền. Do đó các nước không phải là đồng tiền dự trữ
không thể can thiệp hiệu quả vào thò trường ngoại hối để cố đònh tỷ giá và giải quyết
việc làm.
Vì vậy các nước có đồng tiền dự trữ có được đặc quyền sử dụng chính sách tiền
tệ can thiệp vào hoạt động kinh tế của mình, không có trách nhiệm can thiệp vào tỷ
giá hối đoái ấn đònh. Các nước còn lại phải gánh chòu mức cung tiền quá mức của các
nước này, đồng thời không thể sử dụng chính sách tiền tệ tạo cân đối bên trong là giải
quyết việc làm và ổn đònh giá cả.
Ngược lại, có nguy cơ phá vở hệ thống TGHĐ cố đònh. Đối với những nước có
cán cân thương mại thâm hụt liên miên, lượng dự trữ ngoại tệ có hạn; áp lực cầu ngoại
tệ đối với chính phủ rất lớn nếu cố giữ tỷ giá hối đoái cố đònh càng làm thêm thâm hụt
dự trữ, rất dễ dẫn đến phá giá tiền tệ. Việc phá giá tiền tệ của một nước sẽ kéo theo
phá giá tiền tệ của nước khác trong hệ thống và sẽ dẫn đến phá giá của nước có đồng
tiền dự trữ.
Trong cơ chế TGHĐ cố đònh dễ gây hiện tượng đầu cơ, do chính phủ cam kết giữ
ổn đònh tỷ giá. Khi đồng nội tệ giảm giá tạm thời, người đầu cơ tiến hành mua nội tệ,
chờ chính phủ can thiệp mua đồng nội tệ giữ tỷ giá thì họ bán ra kiếm lời, với số lượng
nội tệ đó kiếm được nhiều ngoại tệ hơn.
1.5.2- CƠ CHẾ TGHĐ THẢ NỔI HOÀN TOÀN:
TGHĐ được xác đònh trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thò trường ngoại hối,
chính phủ không can thiệp chính thức vào thò trường ngoại hối. Trạng thái cân bằng
tiền tệ trong cơ chế này thiết lập một cách tự động, không gây áp lực NHTW phải phá
giá, tăng hoặc giảm giá tiền tệ. Tuy nhiên trong thực tế, NHTW vẫn tham gia vào thò
trường này với tư cách mua – bán nội hoặc ngoại tệ nhằm gia tăng hay giảm bớt quỹ
Trang 12
dự trữ hoặc can thiệp thông qua thò trường mở, các công cụ như dự trữ bắt buộc, tái
chiết khấu…điều chỉnh mức cung tiền cùng với chính phủ thực hiện chính sách tài
chính thắt chặt hay mở rộng phù hợp với các chính sách kinh tế khác … nhằm đạt được
mục tiêu của chính sách tiền tệ, kinh tế trong từng thời kỳ.
Ví dụ một sự gia tăng cung tiền của nội tệ để giải quyết việc làm, làm cho lãi
suất giảm, công chúng không muốn nắm giữ đồng nội tệ bằng cách bán chúng trên thò
trường tiền tệ, vì vậy đồng nội tệ giảm giá. Do lãi suất giảm nên gia tăng sản xuất,
sản lượng tăng lên khi đó nhu cầu về tiền tệ tăng lên một mặt để đủ lượng tiền cần
thiết chi tiêu và lưu thông hàng hoá, mặt khác sản lượng gia tăng một dự đoán về
đồng nội tệ tăng giá do đó cầu đồng nội tệ tăng và cho đến khi cung tiền bằng cầu
tiền.
+Ưu điểm: Thò trường ngoại hối thiết lập cân bằng một cách tự động vì vậy nền
kinh tế có khả năng vượt qua các cú sốc mạnh. Tính cân xứng của hệ thống thể hiện
các quốc gia sử dụng chính sách một cách chủ động không phụ thuộc vào chính sách
của nước có đồng tiền dự trữ. Tự chủ trong chính sách tài chính và tiền tệ để điều
chỉnh sự thâm hụt tài khoản vãng lai, giải quyết thất nghiệp.
+ Nhược điểm: Có thể có đầu cơ quá mức làm rối loạn thò trường, do không có
cam kết giữ TGHĐ cố đònh nên NHTW không có trách nhiệm trong việc kìm chế lạm
phát, mở rộng quá mức cung tiền, nền kinh tế phát triển không ổn đònh; hạn chế
thương mại, đầu tư do khó dự báo được chi phí.
1.5.3- CƠ CHẾ TGHĐ THẢ NỔI CÓ SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Hiện nay có hai dạng thả nổi có can thiệp của chính phủ là thả nổi một khu vực
tiền tệ đối với các đồng tiền còn lại và thả nổi tiền tệ của một quốc gia với các đồng
tiền còn lại.
Thả nổi khu vực tiền tệ với các đồng tiền còn lại là việc thả nổi một đồng tiền
chung hoặc một nhóm các đồng tiền có tỷ giá gắn kết với nhau và có khả năng
chuyển đổi hoàn toàn cả về tài khoản vãng lai, tài khoản vốn, sự dao động tỷ giá giữa
Trang 13
một hoặc nhóm đồng tiền này so với các đồng tiền của các nước còn lại được phối hợp
và kiểm soát một cách chặt chẻ (điều tiết của nhà nước). Ví dụ như khối tiền tệ Châu
u ra đời vào ngày 01/01/1999. Hệ thống này tồn tại dựa trên lý thuyết khu vực tiền
tệ tối ưu của Robert A.Mudell, giảng viên trường Đại học Columbia, Mỹ.
Khu vực này đòi hỏi một số yêu cầu để đãm bảo sự phối hợp chặt chẻ: quy mô
tương đối, độ mở của nền kinh tế và liên kết thương mại. Tính linh hoạt của các cơ cấu
kinh tế, nhân tố cơ động của dòng vốn, khả năng hấp thụ các cơn sốc kinh tế (bên
trong hệ thống), tính đồng nhất của nền kinh tế, khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ,
sự ổn đònh của đồng tiền neo giá (đồng tiền chủ chốt mà các đồng tiền khác cố đònh tỷ
giá theo nó).Các quốc gia tham gia vào tiền tệ khu vực phải có những ràng buộc nhất
đònh như tính liên kết tiền tệ, liên kết các thò trường tài chính tự do luân chuyển vốn,
đầu tư, thương mại…và liên kết về chính trò và những điểm tương đồng về môi trường
kinh tế, sự phát triển khoa học công nghệ…
Sự khác biệt giữa hai dạng này là cố đònh các đồng tiền trong khu vực tiền tệ
với nhau, theo một biên độ dao động cho phép, nếu một đồng tiền trong khu vực bò
mất hoặc tăng giá trách nhiệm của NHTW khu vực và NHTW các nước thành viên sẽ
can thiệp làm cho tỷ giá cố đònh giữa các loại tiền tệ trong khối. Điều này làm gia
tăng sức mạnh kinh tế trong khối, nó hoạt động như một loại tiền tệ đối với phần còn
lại của thế giới, làm ổn đònh tương đối trong thương mại, đầu tư, luân chuyển vốn
trong khu vực. Tuy nhiên nhược điểm là sự phối hợp hoạt động trong khối có hạn chế
hơn là một nước trong việc đề ra các chính sách giải quyết hài hoà các lợi ích giữa các
nước trong khu vực. Nếu khu vực sử dụng một đồng tiền chung thì tác động chính sách
đối với từng quốc gia cũng khác nhau, tùy theo lợi thế của quốc gia đó là gì. Nói
chung cơ chế này hoạt động hữu hiệu khi các nước này có những điểm tương đồng về
tất cả mọi mặt.
Trong cơ chế này, ngân hàng TW không cam kết sẽ điều chỉnh giữ tỷ giá ở mức
nào nhất đònh, tiến hành điều chỉnh khi cần thiết thích ứng với sự phát triển nền kinh
Trang 14
tế khu vực hay quốc gia đó với phần còn lại. Mức độ can thiệp còn phụ thuộc vào dự
trữ quốc gia hay khu vực từng thời điểm. NHTW điều chỉnh tỷ giá một cách không hạn
chế, rất linh hoạt trong việc thích ứng với môi trường bên trong hay bên ngoài thay
đổi, đãm bảo sử dụng chính sách tiền tệ và tài chính không bò áp lực từ phía công
chúng.
1.6- MỐI LIÊN HỆ GIỮA TGHĐ VÀ CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ KHÁC:
Trong một nền kinh tế mở hoạt động theo quy luật thò trường, quy luật cung cầu
về tiền tệ, hàng hoá phát huy tác dụng. Trong nền kinh tế đóng quan hệ cung cầu bò
bóp méo do can thiệp quá sâu của chính phủ vào các hoạt động kinh tế bằng các công
cụ mang tính hành chính như hạn chế thương mại, đầu tư, chuyển dòch vốn... Ta đang
xét mối liên hệ này trong một nền kinh tế mở ở đó các lực lượng thò trường chi phối
cung cầu, nó phản ứng trước những thông tin thu được có những tác động đến những
biến số chúng ta đang xét.
1.6.1- MỐI LIÊN HỆ GIỮA TGHĐ VÀ LÃI SUẤT:
Lãi suất là giá của việc sử dụng vốn, hay là suất hoàn vốn ở một thời điểm tương
lai khi bỏ một lượng vốn đầu tư ở hiện tại. Thò trường ngoại hối cân bằng khi cung –
cầu ngoại hối cân bằng, tức là không có sự luân chuyển vốn giữa các quốc gia để tìm
kiếm cơ hội chênh lệch lãi suất. Khi đó các khoản tiền gửi của mọi loại tiền tệ đều có
tỷ suất lợi tức dự kiến như nhau, tức mức chênh lệch lãi suất được bù đắp bằng mức
chênh lệch TGHĐ:
Ta có:
R – R* = E1-Eo/Eo
Trong đó: R là lãi suất đồng nội tệ, R* là lãi suất đồng ngoại tệ, E1 là tỷ giá hối
đoái danh nghóa dự tính cuối thời kỳ đang xét, Eo là tỷ giá hối đoái danh nghóa hiện
tại.
Chú ý rằng, lãi suất và TGHĐ xem xét cùng một khoảng thời gian như nhau.
Trang 15
-Nếu TGHĐ dự tính trong tương lai, lãi suất đồng ngoại tệ không đổi, khi đó lãi
suất đồng nội tệ tăng, để lập lại cân bằng ở thò trường ngoại hối, TGHĐ hiện tại lập
tức giảm , tức đồng nội tệ tăng giá và ngược lại.
Ví dụ: Giả đònh rằng lãi suất đồng VN 12%/năm, lãi suất đồng USD không đổi
là 7%/năm, TGHĐ dự tính sau một năm của đồng Việt Nam so với USD là: 14700
VNĐ/USD, TGHĐ hiện tại là 14000 VNĐ/USD. Giả sử lãi suất đồng VN tăng từ
12%/năm lên 14%/ năm lập tức TGHĐ giảm từ 14000 VNĐ/USD xuống 13738
VNĐ/USD
-Nếu TGHĐ dự tính trong tương lai, lãi suất đồng ngoại tệ không đổi, khi đó một
sự gia tăng TGHĐ hiện tại ( đồng nội tệ giảm giá), lập tức lãi suất đồng nội tệ giảm
giá, và ngược lại. Hai trường hợp này lãi suất và TGHĐ vận động ngược chiều.
-Nếu lãi suất đồng ngoại tệ không đổi, TGHĐ hiện tại không đổi. Một dự tính
gia tăng TGHĐ tương lai (mất giá đồng nội tệ), sẽ kéo theo tăng lãi suất đồng nội tệ,
và ngược lại.
-Nếu TGHĐ dự tính, lãi suất trong nước không đổi, một sự gia tăng lãi suất đồng
ngoại tệ sẽ kéo theo TGHĐ hiện tại gia tăng tức đồng nội tệ giảm giá, và ngược lại.
E
E2
E0
E1
R1* + %ÌE
Ro
R1 R2
R3
Đồ thò biểu diển: Lãi suất quan hệ tỷ lệ nghòch với TGHĐ
Trang 16
R2* + %ÌE
R
Trên đồ thò:
+ Với TGHĐ dự tính, lãi suất nước ngoài không đổi. Nếu lãi suất trong nước thay
đổi từ R0 đến R1 thì TGHĐ cân bằng E0 dòch chuyển đến E1.
+ Với TGHĐ dự tính, TGHĐ cân bằng E0 không đổi. Một sự tăng lên của lãi
suất nước ngoài từ R*1 đến R*2 thì Lãi suất trong nước biến động tăng từ R0 đến R3.
Nói chung các biến số có tác động ảnh hưởng lẫn nhau thông qua biến động một
trong bốn yếu tố cấu thành nên điều kiện ngang bằng tiền lãi trên thò trường ngoại
hối.
Người nắm giữ tài sản tài chính quan tâm đến tỷ suất sinh lời thực tế của tài sản
tức là sau khi loại trừ yếu tố lạm phát, yếu tố rủi ro về tài sản tài chính đó
Lãi suất danh nghóa: R = r + i + ∂
Trong đó: R lãi suất danh nghóa, r là lãi suất thực, ∂ là độ rủi ro tài sản tài chính.
Nếu PPP có hiệu lực thì: r – r* = E1* - Eo*/ Eo*
Điều này nói lên rằng chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia chính bằng tỉ lệï
thay đổi TGHĐ thực giữa hai đồng tiền đó.
Giữa các quốc gia, nếu điều kiện ngang bằng tiền lãi không xãy ra thì sẽ có sự
luân chuyển vốn vào ra các quốc gia này. Nếu r > r* + E1* - Eo*/Eo* dòng vốn sẽ đi
vào quốc gia đó để tìm kiếm cơ hội sinh lãi lớn và ngược lại.
Mặt khác, cung tiền quá mức làm tăng lạm phát, dẫn đến tăng lãi suất, sản xuất
đình đốn, khủng hoảng làm đồng tiền mất giá tầm trọng. Vì vậy trường hợp này lãi
suất vận động cùng chiều với tỷ giá hối đoái. Như vậy không phải lãi suất tác động tới
TGHĐ không rõ ràng, mà phụ thuộc vào cung tiền mức nào là thích hợp, lạm phát vừa
phải và kiểm soát được, kích thích sản xuất kinh doanh.
1.6.2- TGHĐ VÀ LẠM PHÁT:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái bằng chênh lệch mức giá của hai đồng tiền, đồng tiền
nào có lạm phát cao sẽ mất giá so với đồng tiền thấp. Giải thích điều này theo PPP
nếu các điều kiện khác đều như nhau giữa hai đồng tiền, mức giá hàng hoá tính theo
Trang 17
đồng tiền có lạm phát cao sẽ đắt tương đối so với đồng tiền có lạm phát thấp, nghóa là
đồng tiền của nước có lạm phát cao sẽ mất giá hơn đồng tiền của nước có lạm phát
thấp và ngược lại. TGHĐ tăng do mức cung tiền tăng ( đồng tiền giảm giá), lực lượng
tham gia thò trường sẽ dự đoán rằng trong thời gian tới mức giá sẽ tăng theo chiều tăng
của cung tiền.
E1 – Eo / Eo = id - if
Trong thực tế, cách tính toán chỉ số giá cả giữa các quốc gia khác nhau: do cơ
cấu và tỷ trọng mặt hàng dựa vào đó tính chỉ số CPI khác nhau, giá cả hàng hoá phi
mậu dòch khác nhau giữa các nước kéo theo giá cả hàng mậu dòch cũng khác nhau….
Vì vậy, TGHĐ nhiều lúc không phản ánh đúng như lý thuyết đưa ra.
Chỉ số giá cả phản ánh thay đổi mức giá hàng hoá, dòch vụ của một quốc gia.
Trên cơ sở đó, tính toán các mức thay đổi cần thiết của lãi suất danh nghóa, TGHĐ
danh nghóa phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ. Vì vậy, việc xác đònh CPI
chính xác, tương thích với chỉ số CPI các nước của khu vực và thế giới tham khảo, là
yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đưa ra một chính sách tiền tệ thích hợp nhất.
1.6.3- TGHĐ và CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ:
Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng báo cáo thống kê của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất đònh, thường là một năm tài chính. Nó phản ánh toàn bộ các
giao dòch giữa quốc gia đó và phần còn lại của thế giới về hàng hoá, dòch vụ, thu
nhập, vốn. Đồng tiền hạch toán là nội tệ hoặc ngoại tệ chuyển đổi hoặc đồng thời cả
hai loại tiền tệ do ngân hàng TW đãm trách. Cán cân thanh toán bao gồm:
- Cán cân vãng lai: là tổng hợp của cán cân thương mại ( chênh lệch giữa
xuất khẩu và nhập khẩu), cán cân dòch vụ, cán cân thu nhập :các khoản lương
thưởng của người lao động, các khoản lãi tiền vay, tiền gữi, lãi cổ phần, các khoản
chuyển giao một chiều: quà biếu, tặng, viện trợ cho mục đích tiêu dùng. Đây là
một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình trạng các cân đối ngoại của nền kinh tế.
Trang 18
- Cán cân vốn: Tổng hợp toàn bộ các luồng vốn chuyển vào ra của một nước.
Nguồn vốn vào có thể thông qua vay nợ, bán các tài sản nước ngoài, nhận đầu tư
trực tiếp – gián tiếp hay đầu tư vào các giấy tờ có giá. Luồng vốn ra có thể là tiền
gửi, đầu tư dài hạn – ngắn hạn ra nước ngoài…Ngoài ra, những khoản viện trợ cho
mục đích đầu tư, xóa nợ, chuyển tài sản cho người di cư cũng được hạch toán vào
cán cân vốn.
- Cán cân tổng thể: Là cán cân tổng hợp của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
- Phần tài trợ: Là phần bù đắp thâm hụt trong các cân tổng thể nếu có, có thể
tài trợ từ nguồn dự trữ hay vay nợ từ các NHTW nước ngoài, các tổ chức quốc tế.
Cán cân thanh toán quốc tế luôn có số dư bằng 0, thâm hụt cán cân vãng lai
được bù đắp bằng cán cân vốn và ngược lại. Thực tế tổng cán cân thanh toán quốc tế
luôn có dòng sai số do công tác thống kê, chuyển vốn vào ra quốc gia ngoài vòng
kiểm soát của NHTW…
TGHĐ tác động đến cán cân thanh toán quốc tế thông qua các cán cân ở trên,
việc khó nhất làm thế nào đạt được cân bằng đối ngoại ( cân bằng hoặc thặng dư cán
cân vãng lai, đồng tiền có khả năng chuyển đổi tốt) và cân bằng đối nội ( đạt được sản
lượng tiềm năng, giải quyết việc làm và lạm phát). TGHĐ tăng ( nội tệ giảm giá) làm
gia tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, có xu hướng làm thặng dư cán cân thương
mại và ngược lại. Tuy nhiên còn phụ thuộc độ co giản cầu nhập khẩu và xuất khẩu
theo sự biến đổi của giá cả, theo Marshall Learner thì tổng độ co giản cầu nhập khẩu,
xuất khẩu theo sự thay đổi của giá phải lớn hơn hoặc bằng 1, khi đó TGHĐ tăng cán
cân thượng mại mới được cải thiện. Trong thực tế, TGHĐ tăng, cán cân thương mại
gia tăng sau một khoảng thời gian ít nhất là 6 tháng đến 1 năm, ngoài thỏa điều kiện
của Marshall Learner, còn vận động theo đường cong J tức giai đoạn đầu thâm hụt
thương mại còn duy trì do TGHĐ tăng, doanh nghiệp cần có thời gian sắp xếp sản
xuất, giá cả phản ứng chậm hơn khi có biến đổi tỷ giá…Về dài hạn, khi sản lượng tăng
lên, cầu tiền tệ tăng, làm TGHĐ giảm, thiết lập lại cân bằng cung cầu tiền tệ.
Trang 19
TGHĐ tăng, làm gia tăng khoản nợ của quốc gia, vì lúc này cần nhiều nội tệ hơn
để mua ngoại tệ, hàng hoá thanh toán các khoản nợ trước đó. Có thể làm cho các dòng
vốn chảy ra bên ngoài đối với đầu tư trực tiếp, gián tiếp vì mức lợi thu được không đủ
bù đắp chênh lệch mất giá của đồng nội tệ, làm thất thoát ngoại tệ do xuất lậu (nếu
không kiểm soát tốt) và ngược lại. Nếu có kỳ vọng đồng tiền lên giá trong tương lai,
khuyến khích các nhà đầu tư trực tiếp, gián tiếp tái đầu tư không chuyển lợi nhuận về
nước.
Thâm hụt cán cân vãng lai, được tài trợ bằng cán cân vốn. Việc vay vốn ngắn
hạn, dài hạn nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế là điều cần làm. Ngoài việc sử
dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu quan trọng nhất của nước con nợ đãm bảo trả nợ
gốc và lãi khi đến hạn, còn phải lưu ý việc vay nợ nước ngoài ngắn hạn. Khi tỷ giá
tăng cao đồng nội tệ mất giá làm giảm các khoản lãi…các nhà đầu tư có thể đồng loạt
rút vốn có thể làm cho nền kinh tế một cú sốc lớn, dễ gây khủng hoảng, phá giá tiền
tệ nếu lượng dự trữ không đủ lớn hoặc yếu tố nền tảng của nền sản xuất kém như: nền
sản xuất kém sức cạnh tranh không đủ sức vượt qua cú sốc…
Cán cân vãng lai thâm hụt lớn, gây sức ép giảm giá thậm chí phá giá, thả nổi
đồng tiền trên thò trường ngoại hối, nếu không sử dụng hiệu quả các nguồn vay nợ (
ngắn hạn – dài hạn), gia tăng gánh nặng nợ cho quốc gia, không thu hồi vốn đủ để trả
nợ nước ngoài, nền kinh tế dễ dẫn đến khủng hoảng. Nếu sử dụng hiệu quả nguồn vay
nợ, trong tương lai hoàn trả được khoản nợ, gia tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, đồng tiền có xu hướng tăng giá ( TGHĐ giảm).
Cán cân vãng lai Thặng dư thông thường là tốt, nhưng do thặng dư nên đầu tư ra
bên ngoài có thể xãy ra rủi ro là không thu được nợ, các nước thâm hụt có thể đẩy
mạnh bảo hộ đối với nước có nhiều thặng dư và mất cơ hội việc sử dụng vốn này trong
nước làm gia tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ.
1.6.4- CÁC YẾU TỐ KHÁC:
Trang 20
Các yếu tố khác như : quan điểm chính sách của chính phủ hoặc thống đốc
NHTW, khủng hoảng chính trò; dự đoán của các lực lượng tham gia thò trường khi có
sự thay đổi môi trường, chỉ tiêu kinh tế, các cam kết của chính phủ; tính đầu cơ; môi
trường kinh tế trong nước và quốc tế thay đổi, uy tín của đồng tiền, sản lượng, thu
nhập thực tế các tầng lớp dân cư trong và ngoài nước…
II- VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐỐI VỚI MỌI HOẠT ĐỘNG CỦA
NỀN KINH TẾ
2.1- ĐỐI VỚI LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NƯỚC:
Tiền tệ lưu thông thực hiện các chức năng của nó: thước đo giá trò, cất trữ, chức
năng thanh toán được vận động qua các kênh: Hộ gia đình, các ngân hàng thương mại,
chính phủ và các doanh nghiệp; Tốc độ lưu thông tiền tệ nhanh hay chậm phản ánh
tiền vận động qua các kênh nhanh hay chậm, sự lưu chuyển hàng hoá và dòch vụ, đầu
tư tốt hay xấu. Nó thể hiện trạng thái của nền kinh tế trong từng thời kỳ thông qua các
chỉ tiêu như: tổng mức bán lẻ hàng tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, hệ số tạo
tiền, tổng mức lưu chuyển hàng hoá, khối lượng tiền cung ứng...Lưu thông tiền tệ thể
hiện qua công thức: MV = PQ hay V = PQ/M
Trong đó: P là giá cả hàng hoá lưu chuyển trong nền kinh tế, M khối lượng tiền
cần thiết cho lưu thông, V là vận tốc lưu chuyển của tiền. Q là sản lượng nền kinh tế.
Tốc độ lưu chuyển của tiền càng cao, lưu thông tiền tệ càng tốt và được đo bằng chu
kỳ vận động của tiền trong lưu thông. TGHĐ tác động đến yếu tố này thông qua các
yếu tố cấu thành công thức trên.
Khi TGHĐ tăng ( so với mức cân bằng) tức mức cung tiền tương đối tăng, đồng
nội tệ giảm giá, người ta không muốn cất giữ loại tiền này; Về ngắn hạn ( sản lượng
và giá cả không đổi), người ta có tiền nhiều hơn để mua hàng hoá, cầu hàng hóa lớn
hơn cung hàng hoá gây áp lực tăng giá, làm chậm lưu chuyển tiền tệ. Về dài hạn,
TGHĐ tăng, gia tăng sản lượng, nhu cầu tiền tệ tăng cao, gia tăng lưu thông hàng hoá
và tiền tệ. Nhưng nếu sản lượng đạt mức sản lượng tiềm năng, TGHĐ tăng, gây áp lực
Trang 21
mức giá tăng cùng tỉ lệ với mức tăng TGHĐ, tốc độ lưu thông tiền tệ thay đổi không
nhiều, thông qua cơ chế này có sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Ví
dụ: Một cái bánh có giá là 1000 đ, chính phủ tăng mức cung tiền lên gấp đôi bằng
cách đổi 1000 đ cũ lấy 2000 đ mới, vậy thì cái bánh sau khi đổi tiền có giá là 2000 đ.
TGHĐ giảm (đồng tiền tăng giá) tức giảm mức cung tiền tương đối. Về ngắn
hạn: lãi suất tăng làm cho dòng vốn nước ngoài chảy vào, nếu không có biện pháp
quản lý ngoại tệ tốt, lượng ngoại tệ tham gia vào lưu thông cùng với nội tệ, đồng
nghóa với việc gia tăng cung tiền, làm giảm tốc độ lưu thông tiền tệ và NHTW khó
kiểm soát lượng tiền lưu thông, không chủ động trong việc thực thi chính sách tiền tệ.
Mặt khác, TGHĐ giảm, làm cho lãi suất có xu hướng tăng, người dân có xu hướng gữi
tiền vào ngân hàng, doanh nghiệp không muốn vay tiền để sản xuất, lưu thông tiền tệ
giảm. Về dài hạn, TGHĐ giảm, làm gia tăng cầu nhập khẩu, nếu sức cạnh tranh trong
nước kém thu hẹp sản lượng, lãi suất có xu hướng giảm do đó có xu hướng làm tăng
lưu thông tiền tệ.
Tính bất đònh của TGHĐ làm tăng tính rủi ro về tỷ giá về hoạt động thương mại
và đầu tư, tâm lý họ không muốn giữ một đồng tiền bất đònh, chuyển sang giữ đồng
tiền mạnh, ổn đònh, làm giảm lưu thông tiền tệ.
2.2- ĐỐI VỚI SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP:
TGHĐ tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ, do có mối
liên hệ nên tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp.
Biết được tác động này, NHTW điều chỉnh tỷ giá hối đoái phù hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hoặc cùng với các biện pháp khác
hạn chế kinh doanh ở một ngành, lónh vực hoạt động nhằm tái cơ cấu lại nền kinh tế.
Về phía doanh nghiệp tìm mọi biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái gây ra trong vay, trả
nợ, đầu tư, lập kế hoạch sản xuất và lưu thông hàng hoá thích hợp để chuyển hướng
hoạt động cần thiết trong từng thời kỳ.
Trang 22
-Tác động đầu vào của doanh nghiệp: Khi TGHĐ gia tăng làm cho giá cả hàng
hoá, nguyên liệu trong nước tăng theo; mặt khác nếu các doanh nghiệp sử dụng trực
tiếp hoặc gián tiếp (Nguyên liệu cung cấp từ các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu
nhập từ nước ngoài) sẽ làm tăng chi phí.
+ Nếu tỉ lệ thay đổi chi phí nhỏ hơn tỉ lệ thay đổi tỷ giá thì tổng cầu xuất khẩu
gia tăng các doanh nghiệp chuyển từ sản xuất hàng phi mậu dòch sang sản xuất hàng
mậu dòch, khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu. Kích thích sản xuất phát triển .
+ Nếu tỉ lệ thay đổi chi phí cao hơn tỉ lệ thay đổi tỷ giá, thu hẹp cả sản xuất
hàng mậu dòch và phi mậu dòch, gây áp lực tăng giá dẫn đến lạm phát, tổng cầu giảm
xuống, gây áp lực giảm lợi nhuận hoặc tăng giá bán sản phẫm. Ngoài ra, khi giá hàng
hoá, dòch vụ gia tăng làm áp lực doanh nghiệp tăng lương, trong khi có xu hướng thu
hẹp sản xuất, gây áp lực lên việc làm của người lao động, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp. Đây là một trường hợp điển hình sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, ít
phản ứng của việc giảm giá đồng tiền đối với sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn tuỳ
thuộc vào mức độ giảm giá tiền tệ.
- Khi TGHĐ giảm (đồng nội tệ lên giá), hàng hoá trong nước giảm giá làm cầu
trong nước gia tăng, giá đầu vào rẻ khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất. Tuy
nhiên, lãi suất có xu hướng tăng, hàng hoá nước ngoài rẻ tương đối so với hàng hoá
trong nước, khuyến khích nhập khẩu.Tình hình này còn phụ thuộc vào sức cạnh tranh
hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài tuỳ từng thời kỳ, mức bảo hộ của chính
phủ nhiều hay ít.
-Tác động vào đầu ra của doanh nghiệp: Khi TGHĐ tăng lên ( đồng nội tệ giảm
giá) cầu xuất khẩu tăng, thò trường bên ngoài mở rộng, khuyến khích xuất khẩu và
ngược lại. Có nghóa là khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng mậu dòch và
không khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng phi mậu dòch. Mặt khác, khi
TGHĐ tăng không khuyến khích nhập khẩu, cầu trong nước đối với hàng nhập khẩu
giảm xuống, cầu trong nước có thể gia tăng, nếu tổng cầu nền kinh tế không đổi người
Trang 23
tiêu dùng chuyển từ tiêu dùng hàng nhập khẩu sang hàng trong nước, thúc đẩy sản
xuất trong nước phát triển. Ngoài ra còn phụ thuộc vào thu nhập thực tế của người lao
động, giá cả tăng hoặc giảm, làm giảm hoặc tăng thu nhập thực tế nếu tiền lương danh
nghóa không đổi. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần có một thời gian nhất
đònh để có thể chuyển đổi sản xuất, thò trường, thực hiện các hợp đồng đã ký kết, phụ
thuộc vào chi phí chuyển đổi và kỳ vọng vào tỷ giá trong tương lai.
TGHĐ thay đổi làm tăng tính rủi ro cho doanh nghiệp trong việc lượng hoá chi
phí trong sản xuất , lưu thông hàng hoá, đầu tư.
2.3- ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU:
TGHĐ tăng (đồng tiền giảm giá), khi đó cần nhiều nội tệ hơn để mua hàng hoá
nước ngoài, và người nước ngoài cần ít ngoại tệ hơn để mua hàng trong nước cùng
chủng loại, chất lượng, tính năng… Do đó nếu các điều kiện khác như nhau thì cầu xuất
khẩu gia tăng, cầu nhập khẩu giảm đi. Vì vậy khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu và ngược lại. Ngoài ra còn phụ thuộc vào độ co giản của cầu nhập khẩu và xuất
khẩu đối với sự thay đổi của giá cả, sự năng động, chi phí của các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm thò trường, giới thiệu sản phẫm, thói quen của người tiêu dùng, nhản
hiệu…Không phải TGHĐ tăng là làm tăng xuất khẩu, mà thực sự là nhu cầu về hàng
hoá là có thật. Sự khác biệt hoá sản phẫm, tính độc quyền, hàng hoá có tính năng kỹ
thuật cao thì sự phản ứng giá cả hầu như ít đi.
2.4- ĐỐI VỚI THANH TOÁN QUỐC TẾ:
Thanh toán quốc tế là thanh toán giữa những người cư trú và phần còn lại của
thế giới bao gồm: thanh toán mua bán về hàng hoá, dòch vụ, tài sản và việc vay và trả
nợ. TGHĐ có một vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế. Nó tác động đến việc
ký kết các hợp đồng cung ứng kỳ hạn về hàng hoá và dòch vụ, dòch chuyển vốn giữa
các quốc gia. Càng nghiêm trọng hơn đối với một quốc gia đồng tiền không có tính
chuyển đổi, chính sách quản lý ngoại hối chặt chẻ, thò trường tiền tệ sơ khai làm chậm
đi phản ứng của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc giảm thiểu rủi ro TGHĐ gây
Trang 24