Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Chiến lược phát triển thị trường hàng hóa vật tư thiết bị thông tin của công ty bưu chính viễn thông việt nam trong bối cảnhhội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.92 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

DOÃN THỊ BÍCH NGỌC

LUẬNVĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2001


CHƯƠNG 1
THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ VẬT TƯ THIẾT BỊ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÀY

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Nghiên cứu và lựa chọn thò trường mục tiêu:
Theo quan điểm marketing, thò trường là nơi tập hợp người mua có nhu
cầu, có sức mua mà chưa được thỏa mãn và doanh nghiệp sẽ hướng mọi nỗ lực
hoạt động marketing vào để khai thác và đáp ứng.
Thò trường là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, nó phát sinh và phát
triển cùng với sự xuất hiện và phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa. Sự phát
triển của phân công lao động xã hội là cơ sở dẫn đến sự phát triển và mở rộng
thò trường. Có nhiều cách phân loại thò trường, tùy theo cách lựa chọn mà ta có
nhiều loại thò trường khác nhau:
- Phân loại thò trường theo yếu tố đòa lý (thò trường thế giới, trong nước, khu

vực …)
- Phân loại thò trường theo đối tượng mua bán (thò trường đầu vào và đầu


ra)
- Phân loại thò trường theo từng mặt hàng (điện thoại, máy fax và cáp thông

tin …)
1.1.1.1. Phân khúc thò trường:
Trên cơ sở nghiên cứu thò trường, xác đònh nhu cầu thò trường doanh nghiệp
tiến hành phân khúc thò trường, sau đó xác đònh những phân khúc thò trường hấp
dẫn nhất, phù hợp với sở trường và nguồn lực của doanh nghiệp.
Các thò trường gồm những người mua khác nhau về một hay nhiều mặt, họ có
thể khác nhau về nhu cầu, sức mua, đòa điểm, các thức mua sắm. Phân khúc thò
trường là phân nhóm đối tượng theo tiêu từng tiêu thức dựa vào đặc điểm khách
hàng để thỏa mãn một cách cao nhất nhu cầu của họ và đem lại lợi ích cao nhất
cho doanh nghiệp. Không phải tất cả các cách phân khúc thò trường đều hữu ích
như nhau. Đối với mỗi phân khúc thò trường ta có thể đưa ra những sản phẩm, dòch
vụ, sự phối hợp giữa các hoạt động tiếp thò khác nhau.

1


1.1.1.2. Lựa chọn khúc thò trường mục tiêu:
Việc phân khúc thò trường làm bộc lộ những cơ hội và đặc điểm của khúc thò
trường đang xuất hiện, các khúc thò trường là khác nhau và công ty phải đánh giá
và quyết đònh chọn bao nhiêu khúc thò trường và xác đònh khúc thò trường nào là
mục tiêu phải nhắm tới. Thực tế hoạt động marketing của doanh nghiệp thường
không thể bao quát toàn bộ thò trường, phải phục vụ quá nhiều thò hiếu khác nhau
sẽ dẫn đến không thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Do đó các doanh
nghiệp đều cần thận trọng tập trung nỗ lực của mình vào việc thỏa mãn những
nhu cầu đặc thù của một hay vài khúc thò trường hấp dẫn nhất. Với doanh nghiệp
TM – XNK Bưu chính Viễn thông, thò trường tiêu thụ là rất rộng, việc lựa chọn
mục tiêu có tính chất bắt buộc để đảm bảo doanh nghiệp có đủ nội lực đáp ứng

nhu cầu thò trường, không dàn trải và kém hiệu quả.
1.1.1.3. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để chọn thò trường mục tiêu:
Độ hấp dẫn của phân khúc: Độ hấp dẫn của phân khúc thường được dựa
trên : qui mô, khách hàng, sức tiêu thụ hiện tại, nhu cầu đa dạng và phong phú,
tốc độ tăng trưởng cao, mức lợi nhuận cao, ít cạnh tranh …
Phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp: Những khúc thò
trường phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp cần được phân tích, làm rõ doanh
nghiệp có khả năng và nguồn sản phẩm để thành công ở thò trường đó không.
Một số khúc thò trường hấp dẫn có thể bò loại bỏ do không phù hợp với mục tiêu
lâu dài của doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn muốn rằng trong các thò trường
mục tiêu ấy nó sẽ đònh ra sản phẩm của mình ở những nơi có lợi thế cạnh tranh
chiến lược cao nhất.
1.1.1.4. Chiến lược marketing Mix:
Marketing hiện đại ngày nay tham gia vào toàn bộ quá trình hoạt động của
doanh nghiệp . Từ việc nghiên cứu nhu cầu thò trường, thiết kế sản phẩm, đònh
giá và tiêu thụ hàng hóa. Nghiên cứu về marketing là phải nói đến marketing
Mix. Marketing Mix là một trong những khái niệm cơ bản của hê thống
marketing hiện đại, Philip Kotlev đã đònh nghóa nó như sau: Marketing Mix là
một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà công ty
sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thò trường mục tiêu.
Thống nhất với quan điểm trên, chúng tôi thấy rằng marketing mix là
những hoạt động phối hợp các thành phần chính của marketong thành những
biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của thò trường mục tiêu . Đó là sự kết
hợp của bốn bộ phận cấu thành chủ yếu:
2


¾ Sản phẩm (Product): Sản phẩm là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất trong
marketing mix, chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra được những quyết
đònh hài hòa về danh mục, chủng loại, nhãn hiệu, bao bì. Doanh nghiệp cần

biết doanh số bán và lợi nhuận của từng mặt hàng trong loại sản phẩm và vò
trí của loại sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh. Có thể xây dựng
bản đồ vò trí sản phẩm để hoạch đònh chiến lược marketing sản phẩm và xác
đònh các khúc thò trường. Các quyết đònh nâng cấp, hiện đại hóa làm nổi bật
sản phẩm hay thanh lọc bớt loại sản phẩm có thể được đưa ra tùy tình huống
và mục tiêu của công ty tại giai đoạn kinh doanh
¾ Giá cả (Price): Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết đònh
thò phần của Doanh nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Giá cả là yếu tố duy
nhất trong marketing mix tạo ra thu nhập. Giá cả cũng là một trong những
yếu tố linh hoạt nhất của marketing mix. Mặc dù vai trò của các yếu tố
không phải giá cả tăng lên trong quá trình marketing hiện đại, giá cả vẫn là
một chỉ tiêu quan trọng, đặc biệt là trên các thò trường cạnh tranh độc quyền
và cạnh tranh độc quyền nhóm bán.
¾ Phân phối lưu thông (Place): Mỗi công ty cần xây dựng một số phương án
tiếp cận thò trường, ngoài phương pháp bán trực tiếp còn có những kênh có
một hoặc nhiều cấp trung gian. Kênh phân phối thực hiện công việc chuyển
hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Việc hình thành kênh đòi
hỏi phải nghiên cứu những phương án cơ cấu cơ bản của nó về loại hình và
số người trung gian. Việc quản lý kênh đòi hỏi phải lựa chọn và đònh kỳ đánh
giá hoạt động của từng thành viên của kênh. Khi quan niệm marketing ngày
càng phát triển và được thừa nhận rộng rãi hơn thì quan niệm lưu thông hàng
hóa ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp nhiều hơn. Lưu
thông hàng hóa là một lónh vực có tiềm năng tiết kiệm rất nhiều chi phí và
đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhất cho khách hàng.
Tuy nhiên cần hết sức chú ý đến chiến lược phân phối đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, bởi vì phân phối sản phẩm trong nước đã phúc tạp,
phân phối sản phẩm ra thò trường nước ngoài càng phức tạp hơn vì phải bò
ràng buộc nhiều yếu tố khách quan của nước sở tại. Do đó cần xem trọng và
nắm vững những nhân tố ảnh hưởng đến phân phối sản phẩm xuất khẩu. Đối
với các doanh nghiệp có mục tiêu xâm nhập thò trường quốc tế, việc chọn

phương án phân phối trực tiếp hay phương án phân phối quan trung gian còn
phụ thuộc vào qui mô, kinh nghiệm xuất khẩu và khả năng cạnh tranh tại thò
3


trường nước sở tại. Phải cân nhắc các ưu, nhược điểm của từng phương án sao
cho mức độ rủi ro là thấp nhất.
¾ Chiêu thò, khuyến mãi (Promotion): Chiêu thò, khuyến mãi là một trong bốn
yếu tố cơ bản trong thành phần của hệ thống marketing mix. Chiêu thò,
khuyến mãi phối hợp với chiến lược sản phẩm, giá cả và phân phối làm cho
hàng hóa bán được nhiều hơn, nhanh hơn và uy tín của công ty được nâng
cao. Chiêu thò, khuyến mãi vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đòi hỏi sự
sáng tạo, linh hoạt, khéo léo trong quá trình thực hiện, đạt được những mục
tiêu đề ra với chi phí thấp nhất.
Như vậy chiến lược Marketing mix của một doanh nghiệp là tập hợp các
chiến lược 4 P. Tác động về chiêu thò được đánh giá qua việc đo lường mức thay
đổi nhận thức của khách hàng đối với sản phẩm và doanh nghiệp. Tác động về
thương mại được thể hiện thông qua doanh số, thò phần, lợi nhuận đạt được trước
và sau thời gian thực hiện chiêu thò
1.1.2. Phân tích điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội và mối nguy cơ:
Những kết luận rút ra từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy
cơ (SWOT) cung cấp những thông tin quan trọng có thể sử dụng trong quá trình lập
kế hoạch chiến lược của một công ty. Chúng phân tích tình thế hiện tại bên trong
và bên ngoài công ty, cố gắng ước đoán những phát triển nào trong tương lai có thể
chi phối hoạt động của công ty và nhận đònh những phương cách chuẩn bò cho sự
thay đổi này. Thông qua việc phân tích này, đội ngũ quản lý có thể hiểu rõ hơn về
bản thân công ty và môi trường hoạt động của công ty mình. Nắm được những nhân
tố có thể chi phối sự thành công của công ty, nhà quản lý có thể đưa ra những
quyết đònh có tính chiến lược một cách dễ dàng hơn. Sự khách quan là yêu cầu cơ
bản đối với việc phân tích SWOT và trong quá trình phân tích nên phối hợp với

những người có thông tin về tình huống bên trong và bên ngoài của công ty. Điều
này sẽ đảm bảo trách nhiệm lớn lao của đội ngũ quản lý để thực hiện việc phân
tích và thi hành những chiến lược tiếp theo. Các mục tiêu của việc phân tích SWOT
là:
-

Nhận đònh các cơ hội và mối nguy cơ trong môi trường hoạt động

-

Nhận đònh những điểm mạnh và điểm yếu của công ty

-

Thu thập đủ những thông tin để ra những quyết đònh chiến lược

-

Cho phép các công ty tận dụng những điểm mạnh của nó đồng thời khắc phục
những điểm yếu
4


1.1.2.1. Bước 1: Xác đònh nhiêm vụ:
Việc xác đònh nhiệm vụ của công ty là điểm khởi đầu của việc phân tích
SWOT. Nhiệm vụ phản ánh mục đích chính của công ty và biểu hiện một cách
ngắn gọn loại công việc kinh doanh liên quan đến công ty này. Trong những bước
tiếp theo của việc phân tích, những nhân tố khác nhau được phân tích bằng cách
phản ánh ảnh hưởng của chúng tác động đến năng lực sản xuất của công ty để
hoàn thành nhiệm vụ công ty đề ra

1.1.2.2. Bước 2: Phân tích nhân tố bên ngoài:
Có một số yếu tố trong môi trường đã ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Một vài yếu tố trong số đó có tác động tích cực, nhưng một số yếu tố lại có tác
động tiêu cực. Thậm chí cùng một yếu tố có thể ảnh hưởng đến một công ty nào đó
theo hướng tích cực nhưng với các công ty khác nó lại tác động tiêu cực tùy thuộc
vào nhiệm vụ và mục tiêu của công ty. Chẳng hạn, giảm thuế và hàng rào phi thuế
quan có nghóa là làm gia tăng sự cạnh tranh đối với một công ty hoạt động nội đòa,
nhưng đối với một công ty xuất khẩu, nó có thể tạo điều kiện tiếp cận nguồn
nguyên liệu một cách tốt hơn
Môi trường hoạt động: Tất cả các nhân tố bên ngoài công ty vốn dó có thể chi
phối hoạt động của công ty hoặc chòu ảnh hưởng bởi hoạt động của công ty.
Trọng tâm: Nên tập trung vào các nhân tố có nhiều khả năng xảy ra nhất và có
hiệu quả mạnh nhất đội với hoạt động của công ty.
Các loại nhân tố: 1) Các nhân tố kink tế vó mô, gọi tắt là “PEST”, được liệt kê
dưới đây:Chính trò, Kinh tế, Xã hội, Kỹ thuật; 2) Các nhân tố công nghiệp và thò
trường đặc thù.
1.1.2.3. Bước 3: Phân tích nhân tố bên ngoàiï:
Mỗi công ty có những nguồn lực bên trong dựa trên cán bộ nhân viên, tình
hình tài chính, bí quyết nghề nghiệp vv… Các nhân tố này đặt ra những giới hạn cho
khả năng đạt được mục tiêu của công ty. Trong tiến trình kế hoạch, điều quan trọng
là xem xét những nhân tố bên trong này. Việc nêu bật sự khác biệt giữa các nhân
tố bên trong và bên ngoài là rất quan trọng bởi vì các quyết đònh có tính chiến lược
từ đó mà ra sẽ rất khác nhau. Thông thường rất khó, thậm chí không thể chi phối
những nhân tố bên ngoài, nhưng công ty phải tìm ra đường lối của mình để tồn tại.
Tuy nhiên người ta có thể thay đổi những nhân tố bên trong, ví dụ hệ thống tổ
chức, các nguồn lực .v.v. mặc dầu điều này có thể cũng khó khăn không kém.
Chẳng hạn, nếu công ty gặp trục trặc về bộ phận vận chuyển hàng, nhược điểm
này có thể được giải quyết bằng cách tổ chức lại hoạt động của bộ phận đó, nhưng
5



nếu công ty sử dụng các dòch vụ vận chuyển bên ngoài, những vấn đề tiềm ẩn tạo
thành một mối nguy cơ chỉ có thể đối phó được bằng cách thương lượng với một thể
nhân bên ngoài. Để đảm bảo có được các kết quả hữu ích từ sự phân tích các nhân
tố bên trong, điều quan trọng là phải khách quan.
Môi trường bên trong: Tất cả các nhân tố bên trong của một công ty có ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty.
Trọng tâm: Nên tập trung vào những nhân tố có tác động lớn nhất đối với sự thành
công của công ty
Nên phân tích cả 5 lónh vực chức năng. Một số ví dụ về các yếu tố cần được xem
xét:
¾ Tiếp thò: Thò phần, Hiệu quả trong việc nghiên cứu thò trường, Chất lượng của
sản phẩm và dòch vu, Chu kỳ sống của sản phẩm, Sự bảo vệ bản quyền / bằng
sáng chế sản phẩm, Bao bì, Đònh hướng chiến lược, Bán hàng, Quảng bá sản
phẩm,Kênh phân phối
¾ Nghiên cứu và phát triển: Khả năng nghiên cứu căn bản, Năng lực phát triển
sản phẩm hiện có, Thiết kế quy trình sản xuất và sản phẩm, Sử dụng nguyên
vật liệu mới, Thử nghiệm các phương tiện, thiết bò,Khung cảnh đổi mới và sáng
tạo
¾ Sự sản xuất và hoạt động: Giá thành sản xuất, Khả năng đáp ứng nhu cầu, Sự
sẵn sàng của nguồn nguyên liệu, Máy móc, Văn phòng,Đòa điểm chiến lược của
xí nghiệp và văn phòng, Quản lý hàng tồn kho, Quản lý chất lượng sản phẩm
¾ Nhân sự và tổ chức : Danh tiếng của công ty, Cơ cấu và hiệu quả tổ chức, Quy
mô của công ty so sánh với quy mô công nghiệp, Hệ thống quản lý chiến lược,
Khả năng đạt tới mục tiêu, Hệ thống thông tin, Phẩm chất của nhân viên, Quan
hệ với các nghiệp đoàn / công đoàn, Các chính sách về nhân sự, Chi phí lao
động, nhân công
¾ Tài chính và kế toán: Tổng cộng các nguồn tài chính, Chi phí vốn, Cơ cấu vốn
và sự linh hoạt, Quyền sở hữu, Hệ thống thuế khóa, Kế hoạch tài trợ, Hệ thống
báo cáo tài chính

Mục tiêu: Mục tiêu là nhận đònh điểm mạnh và điểm yếu của công ty
Điểm mạnh: Tất cả những yếu tố từ bên trong cho phép công ty đạt được mục tiêu,
tận dụng mọi cơ hội và tránh được các nguy cơ.
Điểm yếu: Tất cả những điều kiện hạn chế bên trong làm cho công ty gặp khó
khăn nhiều hơn mới đạt đến mục tiêu cũng như tận dụng mọi cơ hội và tránh được
các nguy cơ.
6


1.1.2.4. Bước 4: Phân tích toàn bộ tình thế:
Sự phân tích tình thế bên trong và bên ngoài của công ty đã cung cấp cho
bạn những thông tin có giá trò. Giờ đây điều quan trọng là tham khảo lại kết quả
của những giai đoạn trước đây của việc phân tích SWOT và xác đònh xem tất cả
những nhân tố ấy chi phối hoạt động của công ty bạn như thế nào. nên so sánh kết
quả với nhiệm vụ của công ty đã được xác đònh ở bước đầu tiên để thấy rằng tình
thế bên trong và bên ngoài có giúp đội ngũ quản lý hoàn thành nhiệm vụ hay
không, hay chỉ làm giảm hiệu quả của họ
1.1.2.5. Bước 5: Các mục tiêu chiến lược:
Vì đã biết rõ tình thế bên ngoài và bên trong công ty, giờ đây bạn có khả
năng tốt hơn để đề xuất các mục tiêu thực tiễn cho công ty và phát triển các chiến
lược đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu
1.2. HÀNG HOÁ VẬT TƯ THIẾT BỊ BƯU CHÍNH – VIỄN THÔNG TRONG
BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THẾ GIỚI HIỆN NAY:
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm vật tư BC - VT và các chủng loại sản phẩm:
Vật tư thiết bò BC – VT là toàn bộ các loại hàng hoá phục vụ cho việc xây
dựng, duy trì và phát triển mạng lưới thông tin quốc gia. Để có thể mô tả các chủng
loại vật tư thiết bò BC – VT và rút ra đặc điểm chung của nó, chúng ta cần nắm
được sơ bộ tổ chức mạng thông tin BC – VT của Việt Nam.
1.2.1.1.


Tổ chức mạng Bưu chính – Viễn thông Việt Nam:

1.2.1.1.1. Tổ chức mạng Viễn thông Việt Nam:
Mạng viễn thông Quốc gia Việt Nam gồm 03 mạng và 04 cấp (xem sơ đồ 01):
¾ Mạng quốc tế là mạng cấp 1: Tính từ tổng đài cổng quốc tế (Gate Way).
Hiện nay, mạng quốc tế có 03 đỉnh. Đỉnh 1 đặt tại Hà Nội; đỉnh 2 tại Tp
Hồ Chí Minh; đỉnh 3 tại Đà Nẵng.
¾ Mạng quốc nội (Viễn thông liên tỉnh) là mạng cấp 2. Trước năm 1996,
mạng này có 03 điểm và 03 vùng lưu lượng chính: Hà Nội và vùng lưu
lượng phía Bắc, Tp Hồ Chí Minh và vùng lưu lượng phía Nam, Đà Nẵng và
vùng lưu lượng miền Trung
Từ năm 1997 phát triển thành 06 điểm và 05 vùng lương lượng chính:
– Hà Nội, Hải dương và các tỉnh phía Bắc
– Tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các tỉnh phiá Nam
– Đà Nẵng, Qui Nhơn và các tỉnh miền Trung.
7


¾ Mạng nội hạt (cấp 3): Mạng nội hạt có 02 cấp gồm Tổng đài chủ của tỉnh:
Nội hạt cấp 3 và Tổng đài vệ tinh: Nội hạt cấp 4.
Tại các đỉnh mạng các cấp là các thiết bò chuyển mạch (tổng đài), kết nối
giữa các tổng đài bằng thiết bò truyền dẫn theo các phương thức cáp đồng, cáp
quang, viba… Từ tổng đài vệ tinh đến các cổng thuê bao, cáp truyền dẫn rẽ nhánh
qua các tập điểm (tủ cáp), theo dây thuê bao về thiết bò đầu cuối.
Ngoài mạng viễn thông cố đònh, còn có mạng thông tin di động là một bộ
phận không tách rời của mạng Viễn thông Việt Nam. Cấu trúc mạng thông tin di
động ngoài những nét riêng biệt cũng phản ảnh những đặc điểm chung nhất của
mạng Viễn thông quốc gia.
1.2.1.1.2. Tổ chức mạng Bưu chính Việt Nam:
Tại 61 Bưu điện tỉnh thành đều có Công ty Bưu chính và Phát hành Báo chí,

làm nhiệm vụ khai thác các nghiệp vụ – dòch vụ thông tin liên lạc truyền thống:
Phát thư, bưu phẩm, bưu kiện, EMS, phát hành báo chí … Mạng đường thư Việt
Nam phát triển đồng bộ với sự phát triển mạng Bưu cục để đảm bảo an toàn và
đạt chỉ tiêu thời gian và cũng chia làm 03 cấp, hiện đang phát triển theo hướng cơ
giới hoá và tự động hoá. Nhu cầu về trang thiết bò và phương tiện vận chuyển
trong mạng lưới Bưu chính Viễn thông đóng góp phần đáng kể trong sản lượng
vật tư thiết bò Bưu chính Viễn thông
1.2.1.2. Các chủng loại sản phẩm vật tư thiết bò Bưu chính Viễn thông:
Các vật tư thiết bò được cung ứng cho mạng lưới Bưu chính – Viễn thông rất
phong phú và đa dạng, có thể phân chia chúng theo các chức năng sử dụng như
sau:
1.2.1.2.1. Vật tư thiết bò cho viễn thông:
Như sơ đồ mạng viễn thông quốc gia đã cho thấy mạng viễn thông bao
gồm mạng chuyển mạch, mạng truyền dẫn, mạng ngoại vi. Do đó danh mục
sản phẩm đáp ứng cho các loại mạng này được liệt kê như sau:
¾ Mạng chuyển mạch: bao gồm các chủng loại tổng đài, từ tổng đài cổng
(Gateway) đến tổng đài chuyển mạch liên tỉnh, tổng đài nội hạt và tổng
đài vệ tinh, các bộ truy cập thuê bao. Hiện nay, trên mạng lưới Việt Nam
đang sử dụng tổng đài của các hãng Alcatel, Siemens, Nec, Itatel … các
tổng đài đã hoàn toàn sử dụng kỹ thuật số.
¾ Mạng truyền dẫn: Có các phương thức truyền dẫn như sau:
8


– Truyền dẫn quang: Dùng cáp quang đơn mốt, đa mốt tiêu chuẩn truyền
dẫn đồng bộ SDH, PDH; các thiết bò đầu cuối cáp quang và phụ tùng.
– Truyền dẫn vi ba số: Sử dụng các thiết bò truyền dẫn kênh hoặc luồng
1E1, 2E1, 4E1, 8E1 … với các bộ thiết bò dòch tần, chọn kênh cho thông
tin di động.
– Truyền dẫn cáp đồng: Sử dụng cáp treo dung lượng từ 10 đôi đến 300

đôi; cáp chôn có dầu chống ẩm từ 50 đôi đến 2400 đôi (hơn 50 loại cáp
các loại)
¾ Mạng ngoại vi:
– Mạng tiếp cận thuê bao: Từ tổng đài ra đến hộp nối cáp: sử dụng cáp
đồng, cáp quang, tủ cáp, hộp cáp, thiết bò đầu nối, dây thuê bao, hộp
nối dây …
– Thiết bò đầu cuối: Máy điện thoại, máy fax, Intercom . . .
¾ Các thiết bò khác: Nguồn, máy phát điện, chống sét, ống nhựa luồn cáp
và các loại thiết bò mà khách hàng sử dụng khi khai thác dòch vụ thông
tin trên mạng viễn thông.
Vật tư thiết bò cho viễn thông tuy liệt kê có vẻ đơn giản về chủng loại
nhưng thực tế lên đến hàng trăm sản phẩm chính. Đó là chưa kể đến mỗi loại
sản phẩm chính lại có nhiều sản phẩm tương tư tính năng và có nhiều nguồn khai
thác.
1.2.1.2.2. Vật tư thiết bò cho Bưu chính
Trong dây truyền sản xuất Bưu chính, các thiết bò sau được tiêu thụ nhiều:
¾ Các thiết bò khai thác Bưu chính: Cân thư điện tử, Máy tính cước, xóa tem,
máy gói buộc, Máy vi tính, Băng chuyền, máy chia chọn tự động
¾ Phương tiện vận chuyển: tô chuyên dùng từ 0,5 – 3,5 tấn
¾ Các ấn phẩm Vật liệu Bưu chính: Các ấn phẩm theo mẫu qui đònh của
Ngành để khai thác Bưu chính, tem thư, xi gắn dây đay, phôi niêm phong,
dấu nhật ấn, thùng thư …
1.2.1.3. Đặc điểm của vật tư thiết bò Bưu chính viễn thông:
Vật tư thiết bò Bưu chính viễn thông tuy rất nhiều chủng loại nhưng đều tập
trung tạo lập thành mạng thông tin khép kín trong cả nước, do đó nó có chung
một số đặc điểm sau:

9



1.2.1.3.1. Các vật tư thiết bò viễn thông đều phải đảm bảo tính "trong suốt" về
kỹ thuật:
Sản phẩm của ngành Bưu điện là sự truyền đưa tin tức. Đây là một loại sản
phẩm đặc biệt vì quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời; Không có
sản phẩm tồn kho, do đó yêu cầu về chất lượng sản phẩm đối với Bưu điện là
rất cao. Mạng thông tin quốc gia vừa trải rộng khắp chiều dài đất nước, vừa
vươn tới từng đòa phương như một hệ thống mạch máu trong cơ thể. Trong quá
trình chuyển vận thông tin, chỉ một lỗi kỹ thuật nhỏ tại một điểm trên đường
truyền đưa là thông tin đã bò biến dạng, sai lệch. Do đó, yêu cầu đồng nhất
về kỹ thuật là yêu cầu đầu tiên đối với các vật tư thiết bò phụ tùng linh kiện
của mạng lưới. Tương ứng với các đặc điểm này là yêu cầu kỹ thuật được
lượng hoá bằng các bộ tiêu chuần ngành TCN – VN 68. Từng loại vật tư
chuyển mạch, truyền dẫn … đều có tiêu chuẩn Ngành xác đònh mức độ phù
hợp tối thiểu để đảm bảo đủ chất lượng kỹ thuật tham gia vào mạng của các
loại vật tư đó.
1.2.2.3.2. Các vật tư thiết bò viễn thông đều phải đảm bảo tính đồng bộ và tương
thích

với mạng lưới:
Trong hơn mười năm phát triển và đổi mới của Ngành Bưu điện từ

những tổng đài cộng điện, cơ khí ngang dọc theo kỹ thuật analog chuyển
thành hệ thống tổng đài kỹ thuật số triển khai trên khắp cả nước, Ngành Bưu
điện đã phải có những bước đi khôn khéo để vừa lách được cấm vận của Mỹ,
vừa "nấu cháo rìu" bằng tiền vốn của các hãng Viễn thông lớn trên thế giới.
Do đó, hiện diện trên mạng viễn thông Việt Nam hiện nay có hơn 10 họ tổng
đài . Đó là Alcatel (Pháp), Golstar (Hàn Quốc), Siemens (Đức). . .
Để nhanh chóng hoà nhập với mạng viễn thông khu vực, đi thẳng vào
công nghệ hiện đại đồng thời mạng lưới ngày càng được mở rộng mà không bò
lãng phí, thiết bò mua sau không phủ đònh thiết bò trước, các chỉ tiêu phát triển

của mạng viễn thông Việt Nam ngay từ đầu đã xây dựng theo tiêu chuẩn của
ITU tức là tiêu chuẩn của châu u. Trên thế giới hiện nay về viễn thông có
03 tiêu chuẩn: châu u, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Do vậy, Việt Nam mua bất kỳ
thiết bò nào của đối tác nào, kể cả Bắc Mỹ và Nhật Bản cũng đều sản xuất
theo tiêu chuẩn của châu u. Nhờ đó, việc đấu nối phối hợp giữa các hệ
thống khác nhau giữ được tính thống nhất của toàn bộ mạng lưới.

10


1.2.1.3.3. Các vật tư thiết bò Bưu chính viễn thông phải đáp ứng xu thế phát
triển
Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, tốc độ phát triển của khoa
học công nghệ Bưu chính – Viễn thông vô cùng nhanh chóng. Công nghệ hiện
đại có đặc điểm là luôn luôn thay đổi. Có thiết bò hôm nay hiện đại nhưng
ngày mai lại có thiết bi loại hiện đại và nhiều tính năng hơn. Vì vậy, các
loạivật tư BC – VT cần phải đáp ứng được xu hướng phát triển của công nghệ.
Đặc điểm này của vật tư thiết bò Bưu chính Viễn thông cũng phản ánh sự hội
nhập của Bưu điện Việt Nam đối với nền Viễn thông thế giới một cách trực
tiếp nhất.
1.2.1.3.4. Các vật tư thiết bò Bưu chính Viễn thông càng chứa hàm lượng công
nghệ

cao thì vòng đời sản phẩm càng ngắn:
Trong lónh vực Viễn thông tin học, tốc độ thay đổi công nghệ hiện nay

rất nhanh. Ví dụ: đầu những năm 80 máy fax là loại thết bò truyền chữ viết,
hình ảnh qua sóng điện mới ra đời, đến nay đã ra đời thế hệ máy fax thứ 4
(G4) với các tính năng vượt trội hơn hẳn. Máy điện thoại di động mới xuất
hiện ở nước ta từ năm 1989 đến nay đã trải qua 02 công nghệ, từ call link theo

hệ AMPS (Adavanced Mobile Plane Service) ban đầu là kỹ thuật tương tự
(Analog), từ 1992 đến 1996 phát triển thuê bao tốc độ tăng 20%/năm, dòch vụ
chủ yếu là thoại. Mạng di động Mobifone và Vinafone công nghệ Global
System for Mobile (kỹ thuật số) ra đời có kèm các dòch vụ hỗ trợ: hiện số, hộp
thư thoại, nhắn tin ngắn, truyền số liệu … tạo ra tốc độ tăng trưởng thần kỳ (từ
2 – 3 lẩn/năm). Đến nay, công nghệ CDMA với những ưu điểm vượt trội về
mặt kỹ huật đã bắt đầu được phổ cập thương mại. Đặc điểm này rất quan
trọng đối với các nhà kinh doanh thiết bò BC-VT.
1.2.1.3.5. Các vật tư thiết bò BC-VT mang tính chuyên ngành cao và kén thò
trường:
Thiết bò BC-VT hiện nay hầu hết chứa đựng những công nghệ tiên tiến
và mới nhất của thế giới, ngoại trừ các thiết bò đầu cuối thuê bao (máy điện
thoại, máy fax …) mà nhu cầu sử dụng rộng rãi, mang tính xã hội cao. Còn lại
là các thiết bò chủ yếu tạo nên mạng viễn thông, là tài sản cố đònh của các
doanh nghiệp BC- VT , chúng có đặc điểm là kén thò trường, đòi hỏi người
mua, người bán đều phải có kiến thức chuyên môn và am hiểu về mạng lưới

11


BC – VT Việt Nam. Như vậy, sản phẩm vật tư thiết bò BC – VT mang tính đặc
thù chuyên ngành rất cao.
1.2.2. Tình hình hoạt động của một số công ty Viễn thông lớn trên thế giới tại
VN:
Năm 1987, Bưu điện Việt Nam đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
với Oxtraylia Telecommunication Company (OTC) xây dựng trạm vệ tinh mặt đất
Vista tại Tp Hồ Chí Minh (trò giá 1,2 triệu USD để khai thác đường viện thông liên
lạc giữa Việt Nam và Oxtraulia và quá giang từ Oxtraylia đi một số nước khác.
Từ kinh nghiệm hợp tác với OTC, ngành Bưu điện đã rút được kinh nghiệm
trong quan hệ hợp tác với các Công ty, tập đoàn BCVT trên thế giới, từ đó bắt đầu

một thời kỳ mở rộng quan hệ hợp tác và thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật của các hãng
Viễn thông hàng đầu trên thế giới, tạo thế cạnh tranh trên thò trường Việt Nam giữa
các hãng với nhau. Đó là Comvik (Th Điển) để khai thác mạng thông tin di
động, Goldstar (Hàn Quốc), Siemens (Đức), Fijitsu, Nec (Nhật), Ericsson (Thụy
Điển), Northem Telecom (Cana), Marconi (Italia), At&T. Motorola (Mỹ) … là
những tập đoàn viễn thông có công nghệ cao, giúp cho việc trang bò hệ thống Viễn
thông Việt nam có kỹ thuật ngang tầm Thế giới.
Có thể điểm qua một vài Công ty Viễn thông lớn trên Thế giới đã và đang
có hoạt động hợp tác trong nhiều lónh vực Bưu chính Viễn thông tại ViệtNam:
1.2.2.1. Tập đoàn Siemens (Đức):
Sáng lập từ năm 1847, Siemens đã phát triển thành một tập đoàn toàn cầu
với doanh thu hàng năm khoảng 75 tỷ Dollar Mỹ (1999). Đến Việt Nam từ năm
1989, Siemens Public Communication Network (Bộ phận Viễn thông công cộng)
bộ phận lớn nhất của Siemens vào thời điểm đó đã nhanh chóng chiếm được vò trí
là một trong những nhà cung cấp hệ thống Viễn thông hàng đầu cho Việt Nam.
Siemens đã trở thành đối tác quan trọng của VNPT và rất nhiều khách hàng quan
trọng khác như các bộ Ngành (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) các doanh nghiệp
Nhà nước như Tổng Công ty Điện lực Việt nam, Đường sắt Việt Nam và các
doanh nghiệp tư nhân lớn. Các dự án tham gia của Siemens trong các lónh vực:
¾ Mạng truyền dẫn: Một trong những dự án đầu tiên do Siemens tại Việt nam
đảm nhận là việc xây dựng hệ thống truyền dẫn viba đường trục 140Mbit/s nối
liền Hà Nội và Đà Nẵng để truyền dẫn các chương trình phát thanh truyền
hình cũng như các kênh thông tin thoại với chất lượng cao. Hệ thống này bao
gồm 22 trạm trên tổng chiều dài 800km băng qua các khu vực miền núi vùng
12


sâu vùng xa với tổng trò giá dự án trên 100 triệu USD. Ngay sau đó đã tiếp tục
triển khai lắp đặt hệ thống này với tổng chiều dài 500km tại đồng bằng sông
Cửu Long. Ngoài ra Siemens còn cung cấp các hệ thống viba cho VNPT để lắp

đạt hơn 150 hệ thống truyền dẫn quang SDH dung lượng cao trên mạng lưới
Viễn thông của VNPT. Những hệ thống này chủ yếu được sử dụng trên các
mạng chính cuả các thành phố lớn của Việt Nam. Dự án đầu tiên thực hiện
năm 1994, các dự án khác đang tiến triển. Hệ thống truyền dẫn cấp 2 này có
giá trò dự án trên 10 triệu USD.
¾ Hệ thống chuyển mạch EWSD: Tính đến 31/12/2000 VNPT, Bộ Quốc phòng
(MOD) và các công ty trực thuộc đã mua hơn 1 triệu cổng thuê bao sử dụng kỹ
thuật chuyển mạch điện tử số EWSD. Hiện đang có 39 tổng đài chính EWSD
với 274 bộ tập trung thuê bao xa, 128 hệ thống chuyển mạch cỡ nhỏ SDE tại
vùng nông thôn và 3 tổng đài diện thoại di động MSC trong mạng GSM
củaVinaphone được sử dụng trong cả nước với tổng trò giá trên 100 triệu USD
¾ Hệ thống tổng đài doanh nghiệp: Các khách hàng sử dụng hệ thống tổng đài
HICOM của Siemens là VNPT, bộ Công an, đường săùt Việt Nam, sân bay Tân
sơn Nhất và hơn 150 doanh nghiệp khác. Tổng giá trò các tổng đài HICOM
đang sử dụng tại Việt Nam là 8 triệu USD.
¾ Các mạng truy nhập: mạng Fastlink do Siemens cung cấp đang sử dụng cho Hà
Nội và Tp Hồ Chí Minh là một hệ thống truy nhập mạng hiện đại với giá trò
0,4 triệu USD mới được bàn giao cuối năm 1999.
1.2.2.2. Tập đoàn Ericsson (Thụy Điển):
Trong ngành thông tin Viễn thông đang phát triển mạnh trên thế giới,
Ericsson là một trong những công ty hàng đầu chuyên cung cấp các giải pháp
thông tin liên lạc cho mạng điện thoại di động và cố đònh. Thành lập từ năm 1876,
đến nay Ericsson đã có hơn 100.000 nhân viên đang làm việc tại 140 quốc gia
khác nhau trên thế giới với doanh thu 23,75 tỷ USD/năm.
Chính thức thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam năm 1993, Ericsson
Việt Nam đã cung cấp cho VNPT hệ thống chuyển mạch số AXE. Hệ thống này
vốn được phát triển cho điện thoại hữu tuyến, sau mới được phát triển cho liên lạc
di động. Tại Việt Nam hệ thống chuyển mạch AXE hiện đang được sử dụng tại
mọi cấp của cấu trúc mạng Viễn thông cung cấp chuyển mạch số cho các ứng
dụng quốc tế, liên tỉnh, nội hạt, mạng di động GSM và TDMA. Hệ thống AXE

này được lắp đặt ở hơn 140 nước trên thế giới. Ericsson cung ứng cho các hệ
13


thống di động ở Việt nam thiết bò tiếp sóng viba MINILINK. Thiết bò MINILINK
hiện cũng đang được khai thác trong các mạng công cộng và tư nhân ở hơn 100
nước trên thế giới. Ngoài ra, các sản phẩm chyển mạch khách của Ericsson cung
cấp cho VNPT còn có tổng đài BusinessPhones và tổng đài Consono MD110.
Điện thoại di động và thiết bò đầu cuối là mũi nhọn của Ericsson trong thâm nhập
thò trường người sử dụng Việt Nam với thò phần khoảng 30% (năm 2000).
1.2.2.3. Tập đoàn Acaltel (Pháp):
¾ Các lónh vực hoạt động:
+ Mạng thông tin: cung cấp các mạng công cộng như mạng điện thoại, GSM,
vệ tinh, vô tuyến, mạng Internet. Cung cấp các giải pháp và phần mềm cho
mạng viễn thông. Cung cấp các hệ thống truyền dẫn thông tin trên biển.
+ Tổng đài nội bộ và các dòch vụ thông tin phục vụ kinh doanh. Cung cấp
máy điện thoại di động
+ Thiết bò lẻ viễn thông khác: cáp điện thoại, Alcatel, an ten, cáp ngầm dưới
biển.
¾ Số liệu năm 1999: Doanh thu: 32.023 triệu Euros tăng 8,3% so với 1998. Trong
đó85% doanh thu từ lónh vực Viễn thông. Lợi nhuận: 1.275 Triệu Euros (tăng
27,9% so với 1999). Số nhân viên, lao động: 115.000. Chi phí dành cho công
tác nghiên cưú, phát triển: 2.100 triệu Eros. Alcatel có mặt tại 130 nước. Trong
đó: Doanh thu từ Pháp: 16%, Mỹ :18%; Đức: 9%; Châu âu: 36%; Châu Á: 9%.
Phần còn lại 13% ở các nước khác.
Bắt đầu lắp đặt tổng đài tại Việt Nam năm 1990, Alcatel đã cung cấp cho Bưu
điện Hà Nội 12.000 số của Tổng đài E10, tổng đài E10B còn được triển khai tại
Bưu điện Tp Hồ Chí Minh và Bưu điện Cần Thơ. Hiện nay đang góp mặt trong hệ
thống chuyển mạch của Bưu điện Việt Nam là 1.200.000 số của tổng đài Alcatel.
1.2.3. Nhu cầu phát triển của thò trường vật tư Bưu chính Viễn thông Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay:
Từ cuối thập niên 80 trở về trước (1975 - 1986) mang lưới thông tin liên lạc
của nước ta ở trong tình trạng quá lạc hậu, yếu kém về cơ sở vật chất kỹ thuật. Kể
từ năm 1987 đến nay , cùng với cả nước Ngành Bưu điện đã bước vào thời kỳ đổi
mới và hội nhập. Do vậy thò trường vật tư bưu chính viễn thông, một thò trường
sinh ra theo yêu cầu hình thành và phát triển mạng lưới thông tin, có thể chia
thành các giai đoạn sau:
14


1.2.3.1. Giai đoạn 1975 - 1986:
Giai đoạn này xét về cơ cấu mạng thì bưu điện nước ta chưa hình thành
mạng quốc gia thống nhất. Mạng đang khai thác của Bưu điện gồm các mạng
nội hạt có kết cấu đa trạm ở hai Thành phố lớn ( Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh ),
có kết cấu đơn trạm ở các tỉnh lỵ, thò trấn . Cơ cấu mạng nông thôn chưa hình
thành, các cấp trung tâm, mạng đường dài chưa xác đònh. Kích thước mạng
đường trục bé, ít hồi, độ dự phòng thấp, trên thực tế chưa đóng vai trò của mạng
đường trục. Bên cạnh mạng lưới đang hoạt động của Ngành Bưu điện còn tồn tại
nhiều mạng riêng của các Bộ, ngành (Bộ Nội Vụ, quân đội, đường sắt …), các
mạng này chiếm một phần cơ sở vật chất khá lơn của Ngành Bưu chính Viễn
thông nước ta. Thông tin quốc tế chủ yếu qua phương thức sóng ngắn. Tuy đến
năm 1980 có bổ sung hệ thống vệ tinh Intersputnic . Để hiểu rõ mạng lưới Bưu
chính viên thông nước ta thời kỳ đó lạc hậu như thế nào, chúng ta xem bảng sau:
Bảng 1.2:
THÔNG1
T
T

MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA BƯU CHÍNH VIỄN
NƯỚC

NGOÀI
1984

VIỆT
NAM
1985

CHỈ TIÊU

NƯỚC
SO SÁNH

1 Mật độ điện
máy/100 dân)

thoại

(số

0,2

2 Mật độ điện
điện/100 dân)

báo

(bức

10,27


3 Mật độ thư đi (bức thư/100
dân)

4.1

39,45 Ba Lan

4 Mật độ bưu kiện đi (gói/100
dân)

2

68 Ba Lan

87,3

9.800 Ba Lan

5 Mật độ tạp chí (tờ /100 dân)
6 Phương tiện nghe đài/100 dân

7 Phương tiện
hình/100dân

xem

truyền

4


0,8

1,5 Các nước châu phi
184,2 Cu Ba

100 Khuyến
nghò
của
UNESCO đối với các
nước đang phát triển
năm 1970
40 Như trên

Về tình trạng trang thiết bò:
1

Nguồn: Bưu điện Việt Nam Đổi mới và hiện đại hóa - 1996, NXB Chính trò quốc gia

15


Các trang thiết bò chuyên dùng thuộc lónh vực Bưu chính - viễn thông nước
ta gồm rất nhiều chủng loại, thuộc nhiều thế hệ và sản xuất từ nhiều nước khác
nhau.
Về thiết bò truyền dẫn được sử dụng những năm này bao gồm nhiều phương
thức : máy tải ba, dây trần (dây lưỡng kim), viba sóng ngắn, một ít kênh cáp đối
xứng, cáp đồng trục, thông tin vệ tinh … nói chung đều thuộc thế hệ cũ ( analog).
Các thiết bò chuyển mạch (tổng đài) cả nước có khoảng 3.900 thiết bò lớn
nhỏ với tổng dung lượng 240.000 số. Số máy lẻ (điện thoại) trong toàn quốc có
khoảng 110.000 máy. Trong số này có 53% đã nối tự động, số còn lại được nối

với tổng đài nhân công.
Hệ thống dây trần phải đóng vai trò mạng trục Bắc nam. Trang thiết bò
chắp vá, thiếu đồng bộ và lạc hậu. Ở các tỉnh lỵ chủ yếu sử dụng tổng đài nhân
công. Còn ở 2 thành phố lớn (Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh) thì vẫn sử dụng thiết
bò tổng đài và mạng cáp treo (là chủ yếu) đã có từ hàng chục năm.
Một trong những nguyên nhân chủ quan làm cho mạng lưới ngày càng lạc
hậu là đầu tư quá ít, phân tán và không hợp lý. Năm 1985 vốn đầu tư cho Ngành
Bưu điện chỉ có 1,417 tỷ đồng, chiếm 0,56% so với vốn đầu tư trong cả nước. Ở
thời điểm 1/10/1985 giá trò tài sản của Ngành Bưu điện với kỹ thuật analog mới
đạt gần 4 tỷ đồng trong khi đó thời gian khấu hao thu hồi vốn đầu tư quá chậm
(12,5 năm).
Nhu cầu vật tư cho mạng thông tin cho giai đoạn này thấp và nghèo nàn.
Chủ yếu là các vật tư như dây lưỡng kim, sứ cách điện, xà gỗ, cáp treo sản xuất
trong nước dung lượng nhỏ, cáp lõi đồng, nhôm bọc chì cách điện của Liên xô,
nhập khẩu về qua Tổng Công ty xuất nhập khẩu máy - Bộ Ngoại Thương.
Đặc biệt không hề có nhu cầu của nhân dân đối với các vật tư thiết bò đầu
cuối. Thò trường vật tư hàng hóa thiết bò BC - VT giai đoạn này chưa hình thành.
Cân đối và cấp phát chỉ tiêu vật tư BC - VT trong nội bộ ngành Bưu điện theo
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
1.2.3.2. Giai đoạn 1987 - đến nay:
Thực hiện chiến lược đi thẳng vào công nghệ hiện đại theo hướng số hoá,
tự động hoá, đa dòch vụ, từ năm 1987 đến nay (rõ nhất là từ 1991) hệ thống Viễn
thông Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về chất lượng và
số lượng. Trong hơn 10 năm qua, riêng về lónh vực Viễn thông Việt Nam đã bứt
phá vượt hẳn lên, bắt kòp nhòp độ phát triển của sự tiến bộ kỹ thuật thế giới.
16


Hiếm có ngành nào mà nhòp độ đầu tư trong vòng 10 năm được triển khai nhộn
nhòp, nhanh chóng và đồng bộ như Bưu điện. Sự phát triển của mạng Viễn thông

thời kỳ này được thể hiện như sau:
¾ Hệ thống truyền dẫn và chuyển mạch đã được hiện đại hoá:
Trong Viễn thông, kỹ thuật truyền dẫn, kỹ thuật chuyển mạch, thiết bò
đầu cuối … là những yếu tố hết sức quan trọng liên quan đến tốc độ và chất
lượng thông tin. Đi vào đổi mới, phương thức vi ba số và cáp quang đã nhanh
chóng thay thế dây trần, vi ba analog trước đây.
Trước năm 1993, khi Mỹ còn cấm vận kinh tế thương mại với Việt Nam,
Ngành Bưu điện đã tranh thủ sự hợp tác với các tập đoàn, Công ty hàng đầu
thế giới để nhập các loại thiết bò kỹ thuật công nghệ tiên tiến như trạm vệ tinh
mặt đất tiêu chuẩn A ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Tổng đài điện tử kỹ thuật số
Alcaltel 100. E10, EWSD, AXE 103, TDX 1B … Đến nay, toàn bộ mạng cấp 1
đã được trang bò hệ thống thiết bò truyền dẫn vi ba số và cáp quang băng rộng.
Trong đó, có những đường truyền chính như vi ba số 140Mb/s (264 Km); cáp
quang 34Mb/s hà Nội - Tp Hồ Chí Minh (1.843Km); cáp quang Hà Nội - Nội
Bài 34 MB/s (40Km). Năm 1996 đưa vào khai thác chính thức mạng cáp
quang biển quốc tế Việt Nam - Thái Lan - Hồng Kông 566Mb/s với dung
lượng 7.000 kênh mỗi hướng.
Ngay sau khi Mỹ bổ cấm vận, đã tiến hành nâng cấp mạng cáp quang từ
34 Mb/s lên 2,5 Gb/s Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh (1.843 Km); Mạng vòng cáp
quang SDH 2,5 Gb/s cho Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh.
Mạng truyền dẫn cấp 2 cũng được sử dụng thiết bò truyền dẫn số. Về
chuyển mạch đã mở rộng dung lượng cho hầu hết các tổng đài trung tâm tỉnh,
thành phố và lắp đặt nhiều tổng đài mới cho các tỉnh và nhiều huyện thò.
Sự hình thành đồng bộ và hiện đại hóa toàn diện theo công nghệ thông
tin tiến bộ nhất của mạng thông tin Việt Nam là tiền đề và cũng là cơ sở để
nhu cầu vật tư thiết bò thông tin phát triển mạnh, hình thành thò trường vật tư
chuyên ngành BC - VT
¾ Phát triển mạng viễn thông quốc tế
Từ sau 1987 đến nay, mạng Viễn thông quốc tế Việt Nam phát triển
mạnh mẽ theo chiến lược của ngành Bưu điện: đi thẳng vào công nghệ hiện

đại cả về kỹ thuật truyền dẫn cũng như chuyển mạch. Công nghệ kỹ thuật số
digital được lựa chọn đầu tư phát triển. Hàng loạt công trình được xây dựng,
17


đưa vào sử dụng, đáp ứng nhu cầu cấp bách của Viễn thông quốc tế trong giai
đoạn đổi mới.
Tính đến nay, mạng truyền dẫn đi quốc tế có 8 trạm vệ tinh mặt đất
thuộc hệ thống INTELSAT, INTERSPUTNIK cùng với tuyến cáp quang biển
Thái lan - Việt Nam - Hồng Kông và 03 tổng đài cửa quốc tế có kỹ thuật hiện
đại cả về năng lực, chất lượng và cả về độ an toàn cao đáp ứng các yêu cầu
thông tin quốc tế ngày càng phát triển; cung cấp các dòch vụ hoàn hảo gọi
điện thoại tự động, fax, truyền số liệu … cho tất cả các ngành, các tổ chức kinh
tế, mọi thành phần kinh tế… và nhu cầu giao tiếp của nhân dân.
Tốc độ mở rộng mạng Viễn thông quốc tế đang tăng lên rất nhanh. Nếu
đến cuối năm 1995 mới có 3.082 kênh đi quốc tế thì đến cuối năm 1996 đã
lên tới 4.174 kênh (tăng 53%) trong đó qua cáp quang biển Thái Lan - Việt
Nam - Hồng Kông 1.802 kênh, qua vệ tinh 2.483 kênh, và có gần 300 kênh
trực tiếp đi Mỹ (để có thể kết nối tự động với 600 triệu máy điện thoại thuê
bao và các dòch vụ Viễn thông khác với các nước trên thế giới).
Đến nay (31/12/2000) số kênh đi quốc tế của Việt nam đã lên tới 5.674
kênh, gấp 2 lần số kênh quốc tế của năm 1995. Giờ đây ở bất cứ nơi nào trên
đất nước Việt Nam mà có thuê bao điện thoại đều có thể liên lạc tự động với
một người khác ở nước ngoài một cách nhanh chóng, điều mà 10 năm trước
còn là mơ ước.
¾ Mạng điện thoại công cộng đã phát triển rất nhanh và đang ngày càng mở
rộng diện phục vụ:
Tốc độ phát triển máy điện thoại trong thời kỳ này hết sức nhanh chóng.
Nếu như năm 1989, Việt Nam mới có 113.417 thuê bao điện thoại, mật độ
điện thoại trên 100 dân mới đạt 0,18 máy thì đến cuối năm 2000, các số liệu

tương ứng này đã lên tới 3,24 triệu máy và 4,23 máy/100 dân.
Như vậy, chúng tôi nhận đònh rằng chỉ khi mạng lưới Viễn thông Việt
Nam bước vào thời kỳ đổi mới với chiến lược đúng đắn là đi thẳng vào công
nghệ hiện đại thì thò trường vật tư BC - VT mới hình thành và thực sự phát
triển. Thò trường này có tiềm năng to lớn và đặc điểm nổi bật về nhu cầu và
nguồn vốn phân theo các hướng rõ rệt như sau:

18


1.2.3.2.1. Thò trường hàng hóa vật tư thiết bò Bưu chính Viễn thông đáp ứng nhu
cầu

chuyên dùng của mạng VNPT:
Trong giai đoạn đầu (1987 - 1991) VNPT tập trung đầu tư cho các đỉnh mạng

quốc gia và tuyến trục chính quốc gia. Từ 1991 đến nay, VNPT đã phân cấp dần
cho các chủ đầu tư là các Bưu điện tỉnh thành phố, tạo thành một thò trường người
mua tương đối đa dạng và có chung đặc điểm sau:
¾ Yêu cầu về hàng hoá: Tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ đã được chuẩn hoá;
khắt khe và đồng bộ. Đáp ứng tính thời gian của hợp đồng rất nghiêm ngặt.
¾ Yêu cầu về xuất xứ: Hàng được sản xuất tại các hãng Viễn thông có uy tín
trên thế giới, tính đồng bộ cao.
¾ Yêu cầu về thanh toán: Do nguồn vốn mua sắm thiết bò chủ yếu là nguồn
đầu tư XDCB nên thủ tục giải ngân phức tạp, rườm rà. Do vậy, luôn có yêu
cầu thanh toán chậm (1 - 3 tháng kể từ ngày giao hàng). Tuy nhiên, đây là
những đối tác có độ tin cậy thanh toán rất cao. Hầu như không có rủi ro về
thanh toán cho nhà cung cấp.
Vể độ lớn của thò trường này, chúng ta chỉ cần thấy tốc độ đầu tư của
Ngành Bưu điện qua bảng dưới đây là có thể hình dung rõ ràng về quy mô

của thò trường (Bảng 1.3)
Trong tổng vốn đầu tư XDCB được đầu tư hàng năm của VNPT được
phân cho nhiều hạng mục, đó là: Cáp quang, chuyển mạch, mạng ngoại vi,
kiến trúc (nhà tổng đài, vỏ trạm…), thiết bò lẻ, viba, Công nghiệp, Đào tạo,
Bưu chính, Xây lắp
Trong đó, thò trường hàng hóa vật tư thiết bò BC - VT đã có mặt ở 9/11
hạng mục đầu tư. Nhu cầu về thò trường này là rất lớn và trong tương lai vẫn
đang còn phát triển mạnh với kế hoạch đầu tư XDCB của Ngành Bưu điện
năm 2001 là 7.000 tỷ VNĐ. Nếu kể đến các mạng thông tin của các bộ
Ngành như Bộ Quốc phòng, Viễn thông điện lực, Bộ Nội vụ đang có có kế
hoạch phát triển mạnh trong những năm đầu thế kỷ 21 thì thò trường này sẽ
có nhu cầu từ 7000 - 10.000 tỷ/năm trong những năm tới.
Theo điều tra riêng của tác giả, tỷ trọng các hạng mục đầu tư trong tổng
nguồn vốn đầu tư căn cứ vào kế hoạch phát triển mạng lưới của từng Bưu
điện tỉnh và của toàn Ngành, sẽ được phân như bảng 1.4
Khi nghiên cứu nhu cầu thò trường vật tư thiết bò BC - VT cần chú ý những
xu hướng công nghệ phát triển sau:
19


− Kế hoạch chiến lược cáp quang hóa toàn bộ 61/61 tỉnh thành đến năm
2005

− Thiết bò viba truyền dẫn sử dụng dải tần số từ 7GHz trở lên (để trách
can nhiễu với các mạng di dộng, điều khiển không lưu đang hoạt động
trên bầu trời VN).

− Thiết bò đầu cuối cáp quang PDH,SDH.
− Tổng đài đa dòch vụ, phát triển tương thích tiêu chuẩn V5.x.
Để đảm bảo phát triển thò trường này phù hợp với bối cảnh hội nhập thế

giới trong lónh vực Bưu chính Viễn thông, các thiết bò vật tư BC - VT phải hội
tụ các điều kiện: Công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất và tính tương thích với
mạng viễn thông toàn cầu
Đây cũng là những điều kiện tiên quyết đặt ra cho toàn bộ các dự án Viễn
thông mà VNPT và các Bưu điện tỉnh xây dựng đã, đang và sẽ thực hiện.
Đồng thời đây cũng là những yếu tố đặt ra hàng đầu cho các nhà kinh doanh
TM-XNK của Ngành khi kiếm tìm đối tác nước ngoài và nguồn hàng nhập
khẩu cho Ngành.
1.2.3.2.2. Thò trường tiêu thụ các thiết bò đầu cuối Viễn thông.
Thò trường này bao gồm các nhà doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các hệ
thống thông tin nội bộ (tổng đài khách sạn, tổng đài doanh nghiệp, máy bộ đàm,…)
và người tiêu dùng sử dụng thuê bao (máy điện thoại, máy fax. …)
Thò trường này bắt đầu hình thành từ giai đoạn tăng tốc của Ngành Bưu điện
(từ 1993 đến nay). Trước đây các thuê bao của Bưu điện tập trung phục vụ cho bộ
máy Đảng, chính quyền và một số cơ quan bộ ngành quan trọng. Cơ sở vật chất của
mạng lưới nghèo nàn yếu kém nên không đáp ứng được yêu cầu thông tin liên lạc
của đại chúng nhân dân. Mặt khác, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta những năm
trước 1986 còn rất nhiều khó khăn: Hậu quả chiến tranh còn nhiều, đất nước còn bò
cấm vận, khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra gay gắt … dẫn đến nhu cầu về thông
tin liên lạc của các doanh nghiệp và quảng đại quần chúng có xuất hiện nhưng
chưa ở mức cao và đặc biệt khả năng thanh toán cho nhu thấp.
Trong những năm đầu chuyển đổi mạng lưới (1987 - 1993) tốc độ thuê bao đã
tăng nhanh từ 113.400 máy năm 1989 đến 268.000 máy năm 1993; tăng thêm
154.600 máy trong 04 năm; Nhưng số máy trên nằm trong nguồn vốn phát triển
mạng của bưu điện; Người tiêu dùng chưa được quyền lựa chọn máy điện thoại
theo ý mình.
20


Kể từ năm 1993 đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã lớn mạnh dần về

tầm vóc hoạt động và khả năng tài chính, dẫn đến nhu cầu về thông tin đã nâng lên
một bước so với trước đây. Mặt khác, Ngành Bưu điện đã nhận thấy qui luật phát
triển theo cơ chế thò trường trong vấn đề phát triển thuê bao nên đã tách việc bán
thiết bò đầu cuối ra khỏi việc cung cấp lắp đặt thuê bao đến tận người dân. Từ đó,
thò trường tiêu thụ thiết bò đầu cuối của xã hội đã thực sự hình thành và hoạt động
rất nhộn nhòp. Qui mô của thò trường này được thể hiện qua số lượng điện thoại
phát triển trên mạng qua các năm (Bảng 1.5 và 1.6)
Sở dó doanh số của thò trường những năm gần đây tăng mạnh là do số lượng
máy điện thoại di động tăng thêm trong năm 1996 - 2000 trong tỷ trọng máy điện
thoại tăng thêm đã tăng từ 0,15% đến 25% trên mạng Viễn thông. Cá biệt có
những thò trường của Bưu điện tỉnh lớn hoặc vùng Công nghiệp phát triển tỷ trọng
máy điện thoại di động tăng thêm lên đến 60% số máy tăng thêm trên đòa bàn
trong năm 2000. Năm 2000, thành phố Hò Chí Minh có số điện thoại di động tăng
thêm là 108.031 máy trên tổng 180.750 máy điện thoại tăng thêm; chiếm 59,82%
số máy phát triển.
Như vậy, dù giá cả hàng hóa trên thò trường về điện thoại, nhất là điện thoại
di động có xu hướng giảm mạnh nhưng nhu cầu của thò trường này vốn còn rất lớn.
Đây là một thò trường hấp dẫn mà trong chiến lược phát triển thò trường hàng hóa
vật tư BC - VT của VNPT không thể không đề cập tới. Trong 5 năm trở lại đây, các
Công ty TNHH kinh doanh vật tư thiết bò Bưu chính Viễn thông trong cả nước ra
đời với số lượng hàng chục Công ty, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Tp Hồ Chí Minh…. các Công ty này khai thác nguồn hàng máy điện thoại chủ
yếu từ các nước châu Á có nguồn máy giá rẻ và không có thương hiệu nổi tiếng
trên thế giới (Trung quốc, Hồng Kông, Inđonexia…).
Thò trường tiêu thò thiết bò đầu cuối viễn thông tuy có tuổi đời rất trẻ nhưng đã
mang đầy đủ tính chất cạnh tranh quyết liệt theo quy luật kinh tế thò trường.
Trong lónh vực kinh doanh thiết bò viễn thông, đã từ lâu Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt nam không còn bảo hộ, đây là lónh vực từ bỏ độc quyền đầu
tiên của ngành Bưu điện Việt Nam.


21


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Vật tư thiết bò Viễn thông là hàng hóa đặc biệt, mang tính chuyên ngành cao.
Các đặc điểm của các loại hàng hóa này mang tính đặc thù dẫn đến kén
thò trường (cả thò trường đầu vào và đầu ra) yêu cầu người tham gia thò trường
phải có trình độ chuyên môn và am hiểu về mạng lưới của VNPT.
2. Mạng viễn thông Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và phát triển phải
khai thác nguồn cung ứng thiết bò vật tư từ nhiều tập đoàn Viễn thông lớn trên
thế giới.
3. Vật tư thiết bò Viễn thông trong giai đoạn "Chiến lược tăng tốc" của Ngành Bưu
điện (1993 - 2000) luôn phải đáp ứng yêu cầu:

− Công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất
− Tính tương thích với mạng Viễn thông Quốc gia và toàn cầu.
4. Nhu cầu về vật tư thiết bò BC-VT tạo thành thò trường hàng hóa vật tư thiết bò
BC - VT và được chia ra thành 2 loại:

− Thò trường vật tư thiết bò chuyên ngành: Đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát
triển của mạng lưới thông tin quốc gia có qui mô từ 5000 - 7000 tỷ
VNĐ/năm
− Thò trường vật tư thiết bò đầu cuối: đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thuê
bao, có qui mô hơn 400 tỷ VNĐ/năm
Hai khúc thò trường này đang trên đà phát triển theo qui luật kinh tế thò trường.

22


CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH

VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
HIỆN NAY DƯỚI GÓC ĐỘ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT
NAM (VNPT)
2.1.1. Vai trò và vò trí của thông tin Bưu điện trong nền kinh tế xã hội:
Với sự phát triển của Công nghệ vi điện tử, công nghệ vũ trụ, công nghệ
quang học, cùng với sự phát triển của kỹ thuật tin học, thông tin ngày nay đã có
những bước tiến nhảy vọt. Sự kết hợp giữa thông tin và tin học đã tạo ra nhiều loại
hình dòch vụ thông tin mới như dòch vụ truyền hình có độ phân giải cao, bưu chính
viễn thông hòa nhập vào nhau thâm nhập vào mọi lónh vực của đời sống xã hội,
ngày càng có vò trí và vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tất cả các nước
trên thế giới. Trong bối cảnh quan hệ quốc tế và phát triển kinh tế trong nước,
ngành Bưu điện đã được thừa nhận là “ Ngành sản xuất vật chất thuộc kết cấu hạ
tầng bao gồm cả bưu chính lẫn viễn thông, vừa phục vụ cho việc quản lý điều hành
của Nhà nước, vừa trực tiếp tham gia vào sản xuất với tư cách là yếu tố đầu vào
quan trọng tạo ra sản phẩm xã hội”.
Sau hơn một thập kỷ đổi mới của đất nước, ngành Bưu chính viễn thông
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đã xây dựng được những cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại và cung cấp được nhiều loại hình dòch vụ thông tin đáp ứng
nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Đi vào đổi mới, Ngành bưu điện đã xác
đònh chiến lược “ đi thẳng vào công nghê hiện đại theo hướng số hóa, tự động hóa,
đa dòch vụ … từ năm 1987 đến nay một cuộc cách mạng trong công nghệ viễn thông
đã được thực hiện ở nước ta, phương thức vi ba số và cáp quang đã nhanh chóng
thay thế dây trần, viba analog trước đây.
Khởi đầu là một Ngành chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý Nhà nước,
phục vụ an ninh quốc phòng, ngày nay Bưu điện đã khẳng đònh được vai trò mới
của mình : nó không chỉ đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong kết cấu hạ tầng
23



của nền kinh tế mà còn tham gia trực tiếp vào mọi quá trình sản xuất, làm tăng
hiệu quả vốn đầu tư của đất nước.
Những năm qua, Ngành bưu điện đã thực hiện một cuộc chuyển đổi cơ chế
kinh tế và tổ chức quản lý khá thành công, Ngành đã cải tiến tổ chức theo hướng
phân biệt quản lý Nhà Nước với quản lý sản xuất kinh doanh. Ngày 29/04/1995
theo quyết đònh của Thủ tướng Chính phủ, tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam đã được thành lập, theo đó chức năng quản lý Nhà nước của Tổng Cục
Bưu Điện và chức năng sản xuất kinh doanh lónh vực Bưu Chính Viễn Thông của
Tổng công ty được phân đònh rõ ràng. Tuy nhiên mô hình quản lý và sản xuất kinh
doanh còn mới đôí với nước ta, thói quen của bộ chủ quản còn nặng, vai trò và
quyền hạn của tập đoàn Tổng Công ty Nhà nước còn chưa được phát huy đầy đủ.
2.1.2. Tổng quan về Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển - Tổ chức bộ máy VNPT
Được thành lập ngày 29/04/1995 theo quyết đònh của Thủ tướng Chính phủ,
điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT được phê chuẩn theo NĐ51/CP. Đến nay
các đơn vò thành viên của Tổng Công ty là 108 đơn vò thành viên. Bao gồm:
(xem sơ đồ 1)
- Khối hạch toán độc lập : 16 đơn vò
- Khối hạch toán phụ thuộc : 70 đơn vò
- Khôí sự nghiệp : 10 đơn vò
- Khối liên doanh và công ty cổ phần : 12 đơn vò

¾ Khối hạch tóan độc lập bao gồm: 8 đơn vò công nghiệp (nhà máy sản xuất cáp
đồng, cáp quang, phụ kiện tổng đài …) , 3 công ty thiết kế , xây lắp, công ty tài
chính bưu điện, công ty Tem, công ty VMS, 2 công ty thương mại xuất nhập
khẩu của Ngành nằm trong nhóm này .
¾ Khối hạch toán phụ thuộc: do đặc thù riêng của bưu điện là ngành sản xuât vật
chất đặc biệt, sản phẩm của Bưu điện không phải là vật thể cụ thể mà chỉ là

hiệu quả của việc truyền tin tức, được kết tinh trong sản phẩm của các Ngành
kinh tế và dòch vụ khác (trong nước và quốc tế) nên mạng lưới khai thác của
Bưu điện phải phủ khắp đất nước và do đó hạch toán kinh doanh phải tập trung
toàn Ngành. Toàn bộ các đơn vò tham gia trong dây chuyền sản xuất chính của
Ngành Bưu điện đều nằm ở khối này. Đó là 61 đơn vò Bưu điện Tỉnh, Thành
phố, các công ty đường trục quốc gia như Công ty Viễn Thông Quốc tế (VTI),
công ty Viễn Thông Liên Tỉnh (VTN), công ty Điện toán và truyền số liệu
(VDC), Công ty Dòch vụ Bưu điện (GPC).. .
24


×