Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Nghiên cứu tổng hợp hạt Nano bạc và ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 114 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC
*********

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP HẠT NANO BẠC VÀ ỨNG D
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành:Hoá Công Nghệ Môi Trường

Người hướng dẫn khoa học
TS.NGÔ TRỊNH TÙNG

Hà Nội - 2012

Nguyễn Thị Anh - K34A - Khoa Hóa học

1


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Anh - K34A - Khoa Hóa học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2




MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, công nghệ nano là một ngành thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ mới, phát triển nhanh chóng tạo nên bước đột phá
trong các ngành điện tử, tin học, y sinh học, môi trường và được ứng dụng
rộng rãi trong đời sống. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ nano,
con người tiến hành chế tạo kim loại bạc ở kích thước nano để nâng cao khả
năng diệt khuẩn và phạm vi ứng dụng của bạc. Ở kích thước nano bạc thể
hiện những tính chất vật lý, hóa học, sinh học khác biệt và vô cùng quý giá,
đặc biệt là tính kháng khuẩn, chống nấm đặc biệt mà không độc hại với cơ thể
con người và môi trường. Nhờ khả năng kháng khuẩn mà hiện nay trên thế
giới đã xuất hiện nhiều sản phẩm có sử dụng nano bạc làm chất diệt khuẩn,
khử mùi. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho vi khuẩn sinh
sôi và phát triển, nên việc tìm một biện pháp ngăn ngừa vi khuẩn có hại để
bảo vệ cộng đồng là rất cần thiết, đã và đang được xã hội quan tâm. Đây cũng
là một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam hiện nay.
Khoá luận này,chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tổng hợp hạt nano
bạc và ứng dụng”. Các nội dung của đề tại như sau:
Chế tạo hạt nano bạc với nồng độ 0,1 tới 1%.
Nghiên cứu, khảo sát tính chất, các yếu tố công nghệ đến cấu trúc của
hạt nano bạc như tỷ lệ các thành phần, chủng loại chất khử bằng phân tích
nhiễu xạ Tia X, chụp ảnh bằng kính hiển vi điện tử truyền qua(TEM), kính
hiển vi điện tử quét(SEM), quang phổ hấp thụ UV-Vis, và phân tích
nhiệt(TGA).
Nghiên cứu khả năng diệt khuẩn của nano bạc.



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về công nghệ nano
1.1.1. Khái niệm và sự ra đời của công nghệ nano

(8x)
Hạt nhân của tế
bào Mamallan
(10x)
Dạng vi khuẩn
(100x)
Erythrocyle
(Tế bào hồng cầu)

100 nm
1000 Å

Kích thước nano

10 Å

Immunoglobin Các hạt nano
Virut pollo
Fulleren-C 60

Nguyên tử

0,26

0,04

Cs Rb K Na Li H


Hình1.1.So sánh kích thước các nano tinh thể với các loại vi khuẩn, virus và
các phân tử
Thuật ngữ công nghệ nano (nanotechnology) xuất hiện từ những năm
70 của thế kỷ XX,chỉ việc nghiên cứu, học tập , tổng hợp và sử dụng các loại
vật liệu có kích thước nano mét.
Tiền tố nano xuất hiện trong tài liệu khoa học lần đầu tiên vào năm
1908, khi Lohman sử dụng để chỉ các sinh vật rất nhỏ với đường kính
200nm. Năm 1974, Tanigushi lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ công nghệ nano
hàm ý liên kết các vật liệu cho kỹ thuật chính xác trong tương lai. Tổ chức
Nanotechnology Initiative tại Mỹ định nghĩa công nghệ nano: “là bất cứ thứ
gì liên quan đến các cấu trúc có kích thước nhỏ hơn 100nm”, liên quan đến
công nghệ chế tạo các cấu trúc vi hình của mạch vi điện tử. Độ chính xác ở



đây đòi hỏi rất cao, từ 0,1 đến 100 nm, tức là phải chính xác đến từng lớp
nguyên tử, phân tử. Mặt khác quá trình vi hình hoá các linh kiện cũng đòi hỏi
người ta phải nghiên cứu các lớp mỏng có bề dày cỡ nm, các sợi mảnh có bề
ngang cỡ nm, các hạt có đường kính cỡ nm. Phát hiện ra hàng loạt hiện tượng,
tính chất rất mới mẻ, có thể ứng dụng vào nhiều lĩnh vực rất khác nhau để
hình thành các chuyên ngành mới có gắn thêm chữ nano. Hơn nữa, việc
nghiên cứu các quá trình của sự sống xảy ra trong tế bào cho thấy sự sản xuất
ra các chất của sự sống như protein, đều được thực hiện bởi việc lắp ráp vô
cùng tinh vi, các đơn vị phân tử với nhau mà thành, tức là cũng ở trong phạm
vi công nghệ nano.
1.1.2. Cơ sở khoa học của công nghệ nano
Khoa học nano nghiên cứu các vấn đề cơ bản của vật lý học, hoá học,
sinh học của các cấu trúc nano. Dựa trên các kết quả của khoa học nano đi
đến nghiên cứu ứng dụng cấu trúc nano. Công nghệ nano dựa trên những cơ

sở khoa học chủ yếu sau:
+ Hiệu ứng kích thước lượng tử : Các hệ bán dẫn thấp chiều là những hệ
có kích thước theo một, hai hoặc cả ba chiều có thể so sánh với bước sóng
DeBroglie của các kích thước cơ bản trong tinh thể. Trong các hệ này, các
kích thước cơ bản (như điện tử, lỗ trống, exciton) chịu sự ảnh hưởng của sự
giam giữ lượng tử khi chuyển động bị giới hạn dọc theo trục bị giam giữ.
Hiệu ứng giam giữ lượng tử được quan sát thông qua sự dịch đỉnh về phía
sóng xanh trong phổ hấp thụ với sự giảm kích thước hạt. Khi kích thước hạt
giảm tới gần bán kính Bohr exciton, thì có sự thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc
điện tử và các tính chất vật lý .
+ Hiệu ứng kích thước : Các đại lượng vật lý thường được đặc trưng
bằng một số đại lượng vật lý không đổi, ví dụ độ dẫn điện của kim loại, nhiệt
độ nóng chảy, từ độ bão hoà của vật liệu sắt từ... Nhưng các đại lượng đặc



trưng này chỉ không đổi khi kích thước của vật đủ lớn và ở trên thang nano.
Khi giảm kích thước của vật xuống đến thang nano, tức là vật trở thành cấu
trúc nano thì các đại lượng đặc trưng nói trên không còn là bất biến nữa,
ngược lại chúng sẽ thay đổi theo kích thước và gọi đó là hiệu ứng kích thước.
Sự giảm theo kích thước này được giải thích bằng vai trò của tán xạ điện tử
trên bề mặt càng tăng khi bề dày lớp nano càng giảm.
+ Hiệu ứng bề mặt :Các cấu trúc nano có kích thước theo một chiều rất
nhỏ nên chúng có diện tích bề mặt trên một đơn vị thể tích rất lớn. Hiệu ứng
bề mặt thường liên quan đến các quá trình thụ động hoá bề mặt, các trạng thái
bức xạ bề mặt và sức căng của bề mặt vật liệu. Một số tính chất đặc biệt của
các vật liệu cấu trúc nano có nguyên nhân là do các tương tác điện - từ giữa
chúng qua các lớp bề mặt của những hạt nano cạnh nhau. Lực tương tác này
trong nhiều trường hợp có thể lớn hơn lực tương tác Van der Waals .
Đường kính


Diện tích/g

1cm

3cm

1mm

30cm

2
2
2

Bảng 1.1: Diện tích bề

300cm
100 m
mặt của hạt cầu thay đổi
2
3000cm
m hạt. Ở
kích10thước
3m

1 m

2


theo
đây có giả thiết khối lượng

2

100nm

30m

10nm

300m

1nm

3000m

riêng của hạt cầu
2
2

1.1.3. Ý nghĩa của khoa học nano và công nghệ nano
Khoa học và công nghệ nano : Có ý nghĩa rất quan trọng và cực kỳ hấp
dẫn vì các lý do sau đây:
- Tương tác của các nguyên tử và các điện tử trong vật liệu bị ảnh hưởng
bởi các biến đổi trong phạm vi thang nano. Do đó, khi làm thay đổi cấu hình ở



thang nano của vật liệu ta có thể "điều khiển" được các tính chất của vật liệu

theo ý muốn mà không cần phải thay đổi thành phần hoá học. Ví dụ thay đổi
kích thước của hạt nano sẽ làm cho chúng đổi màu ánh sáng phát ra hoặc có
thể thay đổi các hạt nano từ tính để chúng trở thành hạt một đômen thì tính
chất từ của nó sẽ thay đổi hẳn.
- Vật liệu nano có diện tích mặt ngoài rất cao nên chúng rất lý tưởng để
dùng vào chức năng xúc tác cho hệ phản ứng hoá học, hấp phụ, nhả thuốc
chữa bệnh từ từ trong cơ thể, lưu trữ năng lượng và cả trong liệu pháp thẩm mỹ.
- Vật liệu có chứa các cấu trúc nano có thể cứng hơn, nhưng lại bền hơn
so với cùng vật liệu đó mà không hàm chứa các cấu trúc nano. Các hạt nano
phân tán trên một nền thích hợp có thể tạo ra các vật liệu compozit siêu cứng.
- Tốc độ tương tác và truyền tín hiệu giữa các cấu trúc nano nhanh hơn
giữa các cấu trúc micro rất nhiều và có thể sử dụng tính chất ưu việt này để
chế tạo các hệ thống nhanh hơn với hiệu quả sử dụng năng lượng cao hơn.
- Vì các hệ sinh học về cơ bản có tổ chức vật chất ở thang nano, nên nếu
các bộ phận nhân tạo, dùng trong tế bào, có tổ chức cấu trúc nano bắt chước
tự nhiên thì chúng sẽ dễ tương hợp sinh học. Điều này cực kỳ quan trọng cho
việc bảo vệ sức khoẻ .
1.1.4. Công nghệ nền cơ bản trong hoá học nano
TOP - DOWN

BOTTOM - UP


Hình 1.2. Công nghệ chế tạo vật liệu cấu trúc nano


Vật liệu nano có thể là bột rời có kích thước hạt từ 0,1 nanomet đến
100 nanomet, có thể là vật liệu khối nhưng cấu tạo từ những hạt có kích thước
nanomet. Trong công nghệ nano có phương thức từ trên xuống dưới (topdown) chia nhỏ một hệ thống lớn để cuối cùng tạo ra được đơn vị có kích
thước nano và phương thức từ dưới lên trên (bottom-up) lắp ghép những hạt

cỡ phân tử hay nguyên tử lại để thu được kích thước nano. Đặc biệt, gần đây
việc thực hiện công nghệ nano theo phương thức bottom-up trở thành kỹ thuật
có thể tạo ra các hình thái vật liệu mà loài người hằng mong ước nên thu hút
được rất nhiều sự quan tâm.Các phương pháp từ trên xuống ít được sử dụng
vì nano bạc chế tạo bằng phương pháp này thường có kích thước hạt lớn và
không đồng đều. Hiện nay các vật liệu kim loại nano như vàng (Au), Sắt (Fe),
đồng (Cu), bạc (Ag) dưới dạng bột hay dung dịch keo.
1.2. Tổng quan về nano-kim loại bạc
1.2.1. Giới thiệu về các hạt nano kim loại- Hệ keo.
1.2.1.1. Các hạt nano kim loại
Các hạt nano kim loại đã được biết đến từ rất lâu. Người ta đã tìm thấy
các hạt kim loại vàng và bạc trong thuỷ tinh từ trên 2000 năm trước dưới dạng
các hạt nano. Chúng được sử dụng làm chất tạo màu, thường dùng trong các
cửa kính nhà thờ. Năm 1831, Michael Faraday đã nghiên cứu và chứng minh
rằng những màu sắc đặc biệt của các hạt kim loại là do kích thước rất nhỏ của
chúng chứ không phải là do trạng thái cấu trúc của chúng mang lại .
1.2.1.2. Hệ keo
Hệ keo là hệ phân tán mà pha phân tán bao gồm những hạt có kích
-9

-7

thước từ 10 10 m. Hệ keo chỉ là một trạng thái phân tán của một chất chứ
không phải là một chất. Như vậy một chất bất kỳ cũng đều có thể tồn tại ở
trạng thái phân tán keo, nếu được tạo những điều kiện thích hợp. Để phân loại
hệ keo, người ta thường dựa vào độ phân tán để phân loại một cách khái quát.



Ngoài ra, theo trạng thái tập hợp của môi trường phân tán người ta phân thành

keo lỏng, keo rắn, keo khí; Theo tương tác với môi trường, người ta phân
thành keo kị lỏng, keo ưa lỏng...
Trong nghiên cứu hoá keo người ta còn phân hệ thành son, gel. Son là
những hệ phân tán keo nhưng giữa các hạt keo không có tương tác liên hệ
chúng với nhau. Gel là hệ mà giữa các hạt có tương tác ràng buộc chúng trong
một liên hệ nào đó .
1.2.2. Phương pháp chế tạo nano kim loại bạc.
Người ta có thể sử dụng các quy trình khác nhau cũng như các điều
kiện khác nhau: chất đầu, phương pháp, điều kiện lọc, rửa, sấy, nung…để
điều chế bạc nano với kích cỡ khác nhau để phục vụ cho những mục đích
khác nhau . Nói chung, cũng giống như các vật liệu nano khác, bạc nano chủ
yếu được tổng hợp bằng hai phương pháp vật lý và phương pháp hóa học. Ở
đây,chúng tôi chỉ đề cập đến một số phương pháp điển hình đã được biết khá
rộng rãi trên thế giới.
1.2.2.1. Phương trình tổng quát điều chế kim loại bạc.
Thông thường kim loại bạc được điều chế từ muối bạc (thường là
AgNO3) bằng phản ứng khử. Tác nhân khử là các anđehit có công thức chung
là RCHO. Trong đó người ta hay sử dụng andehit focmic (HCHO) và đường
glucôzơ (C6H12O6).
RCHO + 2Ag

+

2Ag + RCOONH4 + 2NH4+

+ 3NH3 + H2O

RCHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O

2Ag + RCOONH4 + 2NH4NO3


* Trong trường hợp ta sử dụng tác nhân khử là andehit focmic:
HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O

4Ag + (NH4 )2 CO3 + 4NH4NO3

Đây là phương trình viết gộp của 3 phản ứng:
*

AgNO3 + 3NH3 + H2O

* HCHO

+ 2Ag(NH3)2OH
-

+

* HCOO NH4 + 2Ag(NH3)2OH

Ag(NH3)2OH + NH4NO3
-

+

2Ag + HCOO NH4 + 3NH3 + H2O
2Ag + (NH4 )2 CO3 + 3NH3 + H2O




* Trong trường hợp ta sử dụng tác nhân khử là đường glucozơ:
CH2OH-(CHOH)4-CHO + 2Ag(NH3)2OH
CH2OH-(CHOH)4-COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
1.2.2.2. Sử dụng chất hoạt động bề mặt chế tạo nano kim loại bạc
Thông thường, nano bạc được chế tạo dưới dạng các hệ keo nano bằng
phương pháp sử dụng chất hoạt động bề mặt .Trong đó, cấu tạo mixen của hạt
keo nano bạc bao gồm:
- Nhân trung hoà điện tích: Là tập hợp các nguyên tử bạc có cấu trúc
tinh thể. Số nguyên tử tập hợp thành hạt keo càng nhiều thì kích thước hạt keo
càng lớn.
+

- Điện tích hạt keo nano bạc : Bề mặt hạt keo hấp phụ ion Ag của dung
-

-

dịch và tạo ra lớp ion tạo thế. Những ion đối (xNO3 , RCOO ...) cũng phân bố
ở 2 vùng: Trong lớp Hemhon và phần còn lại nằm trong lớp khuếch tán.
Nhân, lớp tạo thế và lớp Hemhon tạo thành hạt keo nano Bạc. Hạt keo và lớp
khuếch tán tạo thành mixen.
NO 3
NO3

-

NO 3

NO 3


-

Ag

-

NO3

NO3

-

-

-

Ag

Ag

+

+

+

- NO3
-

NO3


-

Ag
+

NO3

Ag Ag+
+
+
Ag +

NO3

-

+

-

NO3 Ag

Ag
NO3

Ag
+
Ag +


+

Ag

+

Ag

+

-

Ag

-

3
Ag NO
-

Ag

Ag

+

Ag

+


Ag
+
Ag

NO3

Ag

+

+

Ag
+
Ag
+

+

Ag
+
Ag

+

+

Ag

+


-

+

NO3

-NO3

+

Ag Ag+
Ag
NO3

-

NO3

-

NO 3
-

NO
- 3

NO3

-


Ag Ag+
Ag

NO3


NO 3-

N

Hình 1.8: Cấu tạo mixen của hạt bạc khi không có chất hoạt động bề mặt. mAg
Cấu tạo mixen của hạt keo
nano bạc khi có sự bảo v


+

Trong quá trình khử ion Ag thành Ag, bề mặt hạt keo nano bạc hấp
+

phụ ion Ag trong dung dịch và tạo ra lớp ion tạo thế dương trên bề mặt. Chất
-

hoạt động bề mặt dưới dạng RCOO (R là gốc hydrocacbon) bị hấp phụ lên bề
mặt lớp ion tạo thế. Nhờ vậy, các hạt keo trở nên bền vững và không bị keo tụ
lại với nhau. Sự có mặt của các chất hoạt động bề mặt cũng giúp cho các hạt
keo vừa có tính ưa nước vừa có tính ưa dầu. Do đó, các hạt keo nano bạc có
thể phân tán tốt và bền vững trong cả môi trường phân cực và môi trường
không phân cực


Hình 1.4: Sự hình thành của 2 lớp ion oleate trên bề mặt hạt nano bạc
1.2.2.3. Độ bền của hệ keo nano bạc.
Đứng về mặt động học mà xét thì hệ keo là không bền. Thông thường
hệ keo không nằm ở vị trí cân bằng nhiệt động, khi không có một tác động
bên ngoài nào khác, hệ keo luôn có khuynh hướng chuyển về trạng thái bền
vững bằng sự giảm bề mặt hệ, thể hiện bằng sự keo tụ hệ keo. Tuy nhiên, sự
keo tụ không phải xảy ra ngay tức khắc mà diễn ra trong một khoảng thời
gian xác định. Đối với những hệ keo bản chất khác nhau, thời gian keo tụ
cũng khác nhau. Nói một cách khác, tốc độ keo tụ của các hệ keo rất khác
nhau. Như vậy, đứng về mặt động học mà xét hệ keo vẫn tồn tại trong một
khoảng thời gian nào đó, lúc đó hệ keo bền …
+ Những phương pháp làm cho hệ keo bền vững.



Muốn làm cho hệ keo bền vững phải làm tăng lực đẩy điện, làm giảm
xác suất va chạm hiệu quả của các hạt keo, cụ thể là:
- Tạo cho bề mặt các hạt keo hấp phụ điện tích.
- Giữ cho hệ keo có nồng độ nhỏ.
- Tạo cho bề mặt hạt keo hấp phụ chất bảo vệ, làm cho bề mặt hạt thấm
ướt tốt. Chất bảo vệ thường sử dụng để tạo độ bền cho các hệ keo là các chất
hoạt tính bề mặt và một số dung dịch cao phân tử .
1.2.2.4. Những yếu tố làm keo tụ hệ keo nano bạc
Keo tụ hệ keo là mặt đối lập với việc tạo ra độ bền cho hệ keo, vì vậy
muốn keo tụ hệ keo phải khử bỏ những yếu tố làm cho hệ keo bền. Có những
phương pháp keo tụ để chế tạo bột nano bạc như sau:
Keo tụ bằng tác dụng của chất điện ly: Đây là phương pháp quan trọng
nhất và đã được sử dụng trong khoá luận. Sự keo tụ có thể diễn ra trong hai
trường hợp giới hạn như sau:

+ Sự keo tụ trung hoà: Chất điện ly thêm vào hệ làm giảm điện tích của
ion tạo thế, thể hiện ở sự giảm điện thế bề mặt, do đó làm cho hệ keo tụ.
Trong chất điện ly keo tụ, ion có tác dụng keo tụ trực tiếp là ion cùng dấu với
ion nằm trong lớp khuếch tán, đồng thời ngược dấu với ion tạo thế của hạt
keo. Như vậy cation keo tụ keo âm, còn anion keo tụ keo dương.
+ Sự keo tụ nồng độ: Khi thêm chất điện ly trơ vào hệ, chiều dày lớp
khuếch tán giảm xuống, kéo theo sự giảm lực đẩy điện, do đó hệ keo dễ dàng
bị keo tụ.
Keo tụ do sự thay đổi nhiệt độ: Cả hai cách đun nóng và làm lạnh đều
có thể dẫn đến keo tụ hệ keo.



Keo tụ do pha loãng hoặc cô đặc hệ keo: Khi pha loãng hệ keo có thể
làm tăng độ bền của hệ keo hoặc làm cho hệ keo trở nên kém bền hơn.
Keo tụ do tác động cơ học .
1.2.2.5. Phân tán nano bạc trong polymer
Nano bạc có thể phân tán trong polyme bằng nhiều cách khác nhau
như:
+ Phân tán nano bạc trong polyme nóng chảy và khuấy trộn mạnh (có thể
sử dụng rung siêu âm).
+ Hoà tan polyme trong một loại dung môi thích hợp rồi cho nano bạc
phân tán vào. Cho bay hơi dung môi ta thu được nanô bạc phân tán trong
polyme.
+ Khử trực tiếp muối bạc trong polyme (dạng nhũ tương hoặc dạng hoà
tan) để thu được dạng phân tán của nano bạc trong polyme .
-OH
-OH
-OH
-OH

-OH
-OH
-OH
-OH
-OH
-OH
-OH

Ag+

A
A

Ag+

A
A

A
A
A

Ag+

Hình 1.5 : Minh hoạ trạng thái phân bố của nano Bạc trong Poly(EGDMA).
Nano bạc được pha vào trong các loại polyme với nồng độ khoảng
20 50 ppm có tác dụng kháng khuẩn, chủ yếu sử dụng trong các thiết bị sinh
hoạt gia đình .




Bảng 1.2: Các loại polyme chứa nano bạc và ứng dụng
Polyme chứa nanô bạc
PE
(polyetylen)
PP
(polypropylen)
PS
(polystyren)
PET
(polyetylenterephtalat)
PVC
(polyvinylclorit)
ABS
(Acrylonitril/Butadien/Styren)
PES
(polyete sunfua)
Hiệu quả diệt khuẩn

Nồng độ
(ppm)
20 50
20 50
20 50
20 50
20 50
20 50
20 50

ứng dụng

Bao bì, màng bảo vệ, đồ
chứa bằng nhựa.
Bao bì, đồ đựng thức ăn, đồ
chứa bằng nhựa.
Bàn chải, đồ chứa bằng
nhựa, bàn ghế.
Chai lọ đựng thức ăn và
nước uống.
Da tổng hợp, khăn trải bàn,
thảm.
Đồ gia dụng (trong tủ lạnh,
máy giặt, máy rửa bát đĩa)
Đồ dùng trẻ em, chai đựng
thuốc

>99,9%

1.2.2.6. Một số phương pháp khác
 Phƣơng pháp bay hơi vật lý
Bay hơi vật lý là phương pháp từ trên xuống, đó là một công cụ góp
phần cho sự phát triển của công nghệ nano. Bay hơi vật lý bao gồm kỹ thuật
ngưng tụ khí trơ, đồng ngưng tụ và ngưng tụ dòng hơi phun trên bia bắn.
Kỹ thuật ngưng tụ khí trơ: cho hóa hơi sợi dây bạc tinh khiết ở nhiệt độ
cao trong điều kiện chân không, sau đó dòng hơi bạc nguyên tử quá bão hòa
được ngưng tụ và phát triển thành hạt bạc khi tiếp xúc với khí heli và được
làm lạnh bởi nitơ lỏng.


×