Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Xã hội học - đời sống xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 43 trang )

LOGO

CHƯƠNG VII:

ĐỜI SỐNG XÃ HỘI


Mục đích:
 Thấy được tổ chức các hoạt động xã hội đã ảnh hưởng
tới cuộc sống của nhân dân như thế nào?
 Thấy được đời sống của nhân dân qua các giai đoạn
phát triển của lịch sử.
Nội dung:
 Bản chất đời sống xã hội, đời sống xã hội cá nhân
và đời sống cộng đồng.
 Đo đời sống xã hội và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
đời sống xã hội.
 Hiểu được các yếu tố của đời sống xã hội.
 Hiểu được bản chất của khuyết tật xã hội và các giải
pháp triệt tiêu chúng.


1. Khái niệm đời sống xã hội
a. Khái niệm
 Đời sống xã hội là tổng thể các hiện tượng phát sinh do sự tác
động lẫn nhau của các chủ thể xã hội và cộng đồng tồn tại
trong những không gian và thời gian nhất định, là tổng thể hoạt
động của xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người.


1. Khái niệm đời sống xã hội



b. Cơ sở của đời sống xã hội
Nhu cầu sinh học thuần tuý
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu tôn trọng
Nhu cầu tự khẳng định mình


2. Những chỉ tiêu đánh giá đời sống
xã hội
a. Các chỉ tiêu phản ánh về mức sống
b. b. Các chỉ tiêu dịch vụ xã hội


1. Phát triển kinh tế
c. Chu kỳ kinh doanh (Business Cycle )
Chu kỳ này gồm
giai đoạn mở rộng (Expansion period)
 giai đoạn suy thoái (Recession period)
Trong giai đoạn của suy thoái, kinh tế xẩy ra hàng loạt những biểu
hiện tồi tệ như: lạm phát, thất nghiệp tăng, sức sản xuất và dịch
vụ giảm mạnh, hàng hoá ứ đọng không bán được, dân chúng
thì bần cùng do thất nghiệp ... Thời kỳ này đã làm rối loạn xã
hội, gây hoang mang dao động cho dân chúng.



1. Phát triển kinh tế
d. Tác động của kinh tế đến đời sống xã hội

 Xã hội ngày càng văn minh, mức sống ngày càng cao.
 Sự phát triển sản xuất và dịch vụ đã làm cho phân công lao động xã hội ngày
càng sâu sắc, xã hội cũng phân hoá mạnh mẽ, hố ngăn cách giầu nghèo tăng
lên, phong tục tập quán truyền thống bị phá vỡ từng mảng lớn, làm thay đổi cơ
cấu gia đình, giai cấp và nhóm xã hội.
 Tác động lớn vào những di sản lịch sử xã hội của một dân tộc vừa tạo điều
kiện vật chất để củng cố, phát triển và nâng lên một tầm cao mới những di sản,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã kết tinh qua hàng vạn đời; mặt khác, nó
cũng xoá bỏ những tư tưởng thói quen manh mún, lạc hậu như: gia trưởng,
độc đoán, địa phương chủ nghĩa, cha truyền con nối v.v...
 Sự phát triển sản xuất và dịch vụ đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và sinh
thái.


2. Giáo dục và đào tạo xã hội
a. khái niệm giáo dục và đào tạo xã hội
 Giáo dục và đào tạo là một thiết chế xã hội, biểu hiện là hệ thống giáo dục
nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao dân trí, thiết lập nhân cách
và năng lực lao động cho công dân.
 Như vậy giáo dục và đào tạo là hệ thống quyết định đến chất lượng của
công dân trong tương lai. Do vậy đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương
lai.


2. Giáo dục và đào tạo xã hội
b. Hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội
 Hệ thống giáo dục và đào tạo bao gồm :
một hệ chỉnh thể của các tiểu hệ thống từ giáo dục mầm non
- giáo dục phổ thông và đào tạo nghề nghiệp.
 Đồng thời bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: Chính

quy và mở rộng, giáo dục nhà trường và cộng đồng, hệ
thống trường công lập, bán công và trường dân lập v.v…




2. Giáo dục và đào tạo xã hội
c. Nghiên cứu xã hội về giáo dục và đào
tạo:
 Giáo dục và đào tạo với tư cách là thiết chế giáo dục thực
hiện chức năng xã hội hoá cá nhân .
( sản phẩm của giáo dục là những con người có nhân cách
hoà nhập vào xã hội. )
 Nghiên cứu các bất bình đẳng trong giáo dục và đào tạo.
Sự bất bình đẳng trong giáo dục là cơ hội tiếp nhận giáo
dục và đào tạo xã hội không như nhau, có người thì có
nhiều cơ hội song có người thì có rất ít cơ hội.
 Nghiên cứu các chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo
để thấy rõ sự tác động của chính sách đó trong thực tiễn.
Bất luận các quan điểm giai cấp khác nhau, tất cả cộng
đồng quốc gia phát triển trên thế giới đều ưu tiên cho
chính sách giáo dục.


3. Văn học nghệ thuật
 Văn học nghệ thuật, từ xa xưa cho đến nay, phản ánh hiện
thực thế giới vừa điển hình hoá cao độ, vừa cá thể hoá sâu sắc
các cảnh đời, các trạng thái tâm hồn con người bằng các hình
tượng văn học nghệ thuật và các hình thức, phương pháp
phản ánh cực kỳ đa dạng và phong phú.

 Văn học nghệ thuật bao gồm rất nhiều bộ môn như: văn, thơ
ca, sân khấu, tạo hình, điện ảnh, truyền thanh, truyền hình, báo
trí, xuất bản....


3. Văn học nghệ thuật
 Chức năng giáo dục

 Chức năng giải trí


4. Y tế và bảo hiểm xã hội
a. Y tế xã hội
 Ytế xã hội là một hệ thống các tổ chức nhằm ngăn ngừa bệnh tật và chữa
trị bệnh cho nhân dân. Y tế xã hội đáp ứng nhu cầu đảm bảo sức khoẻ cho
nhân dân nhằm mang lại hạnh phúc cho họ. Mặt khác Y tế xã hội còn góp
phần vào kế hoạch hoá dân số , mang lại văn minh cuộc sống cho mỗi
người.
 Y tế xã hội bao gồm hai hệ thống là: y tế dự phòng và y tế điều trị. Y tế dự
phòng có chức năng ngăn ngừa và loại trừ bệnh tật trong nhân dân đặc biệt
là những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Y tế dự phòng có nhiệm vụ là: phát
hiện, ngăn chặn và đi đến tiêu diệt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tiêm
chủng nhằm phòng bệnh cho nhân dân, tiến hành các hoạt động vệ sinh
khu vực ở của nhân dân nhằm phòng các bệnh phát sinh, tiến hành giáo
dục y tế trong nhân dân v.v... Y tế dự phòng có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó
vừa ngăn ngừa bệnh tật trong nhân dân, vừa giúp nhân dân hiểu được văn
minh của tổ chức cuộc sống, giúp cho họ có hạnh phúc cao hơn. Y tế điều
trị có chức năng chữa bệnh mang lại sức khoẻ cho nhân dân. Đây là một hệ
thống lớn bao gồm các bệnh viện các cơ sở điều trị. Nếu hệ thống này phát
triển mạnh sẽ mang lại sự yên tâm, ổn định trong cuộc sống nhân dân.



4. Y tế và bảo hiểm xã hội
a. Y tế xã hội


Chúng ta cần quan tâm đến hai quan điểm y tế giúp cho Y tế xã hội
phát huy được tác dụng của mình đó là : y học hiện đại (tây y), y học
dân tộc (đông y ).


Y đức – sự ảnh hưởng của XH



4. Y tế và bảo hiểm xã hội
b. Bảo trợ và bảo hiểm xã hội
 Bảo trợ xã hội là hoạt động trợ giúp có tính chất nhân đạo của nhà nước và
các tổ chức từ thiện cho những người gặp sự cố trong cuộc sống.
 Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoăc bù đắp một phần thu nhập
đối với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính
tập trung do sự đóng góp của nhà nước, người lao động và người sử dụng
lao động nhằm bảo đảm sự an toàn đời sống cho người lao động và gia
đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
 Điều lệ bảo hiểm xã hội việt nam năm 1995 quy định chế độ bảo hiểm xã
hội gồm có: chế độ trợ cấp ốm đau, Chế độ trợ cấp thai sản, Chế độ trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chế độ hưu trí, Chế độ tử tuất, bảo
hiểm y tế. Hoạt động bảo hiểm xã hội được nhà nước thống nhất quản lý.
Quỹ bảo hiểm xã hội luôn được ngân sách nhà nước bổ sung nhằm đảm

bảo hoạt động của bảo hiểm phục vụ tôt cho người lao động.


5. Môi trường sinh thái
Môi trường là tập hợp tất cả các điều kiện cần
thiết cho con người tồn tại và phát triển cả hiện
tại và tương lai.
 Sinh thái là mối quan hệ biện chứng giữa tất cả các hình thái của cuộc sống
và hoàn cảnh tự nhiên.
 Hệ sinh thái là sự tương tác một cách phức hợp giữa môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội. Hệ sinh thái được hình thành do toàn bộ các hình thái
cuộc sống nằm trong môi trường.
 Sự cân bằng sinh thái đã được hình thành lâu dài trong lịch sử. Nhưng đến
cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất nó đã bị con người bắt đầu phá
vỡ thế cân bằng đó. Cho đến ngày nay nhiều nhà sinh thái đã thốt lên rằng
hệ sinh thái mất cân bằng nghiêm trọng đã ảnh hưởng tới sự tồn tại của
con người và nhiều loài động thực vật khác.


Hệ sinh thái



5. Môi trường sinh thái
 Thảm hoạ của môi trường sinh thái được thể hiện ở những điểm sau
đây:
 Thứ nhất là sự phá hoại rừng đã làm mất cân bằng thảm thực vật xanh trên trái đất
và do đó dẫn đến sự biến động thời tiết mạnh mẽ.
 Thứ hai là các hiện tượng của ô nhiễm môi trường nước, không khí đã tác động
trực tiếp đến môi trường sống hàng đầu của muôn loài sinh vật.

 Thứ ba là các chất thải độc hại khó tiêu huỷ đang làm ảnh hưởng lớn đến cả môi
trường tự nhiên lẫn xã hội xung quanh chúng ta.
 Thứ tư là hiện tượng sa mác hoá, sói mòn đang làm co hẹp sự sống ở nhiều vùng
trên trái đất.
 Thứ năm là sự huỷ diệt nhiều loài sinh vật đã dẫn đến hiện tượng khan hiếm thực
phẩm tự nhiên, gây biến động bất lợi ở nhiều yếu tố sinh học.
 Thứ sáu là hiện tượng sử dụng hoá chất độc hại ngày càng phổ biến và sử dụng
các hiện tượng đột biến gien đã sinh ra nhiều bệnh tật, ngộ độc, thay đổi hệ di
truyền, gây ra các bệnh thai trứng, ung thư, dị tật bẩm sinh.v.v..



×