Câu 1
“ tại sao phải nghiên cứu nhóm xã hội?”
Đó là bởi vì:
Con người làm việc, suy nghĩ bằng lý trí ( lý = lý lẽ; lý luận; lẽ phải..., còn trí = trí
thức; sự hiểu biết..,.) Khi nhóm xã hội hoạt động theo một tiêu chí đúng, hợp lòng người thì
sẽ có ảnh hưởng tốt đến con người...mà ảnh hưởng tốt thì “buộc” những người có lý trí phải
theo. Lúc này họ bị lôi cuốn vào việc nghĩa nên họ rất hào hứng...Còn nhóm xã hội nào đó
làm ngược với lòng dân thì họ là người chống đối, lên án kịch liệt.
Nhóm xã hội là 1 tập hợp người có liên hệ với nhau theo 1 kiểu nhất định , nhóm xã
hội là một tập người có liên hệ với nhau về vị trí, vị thế, vai trò, những nhu cầu lợi ích và
những định hướng giá trị nhất định. Nhóm là 1 trong những đơn vị sơ đẳng tạo thành xã hội.
Nhóm xã hội giữ vai trò trung gian để liên kết cá nhan và xã hội. Xã hội học tìm hiểu nhóm
như 1 cộng đồng của những tương tác, của những vị thế và cơ cấu xã hội trong mối liên hệ
với các nhóm khác cũng như toàn thể xã hội
Về mặt bản chất: Nhóm xã hội là tập hợp hữu hạn các cá nhân trong không gian và thời
gian nhất định, nhằm mục đích chung, lợi ích chung và thống nhất hành động. Nhóm còn
được xem như là một tập hợp một tiểu hệ thống xã hội trong 1 bối cảnh hệ thống xã hội rộng
lớn. Trong đó yếu tố liên kết cơ bản của nhóm là hoạt động xã hội của nhóm với những dạng
cụ thể và hình thức của nó
Nhóm và cá nhân: nhóm xã hội chi phối toàn bộ đời sống nhân dân
_Nhóm đã thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của các cá nhân . Giao tiếp đầu tiên và nhiều nhất giữa
các cá nhân diễn ra trong nhóm xã hội . Do vậy nhóm xã hội dường như là nơi hội tụ cuộc
sống của các cá nhân
_Thỏa mãn nhu cầu trao đổi tình cảm của các cá nhân
_Thỏa mãn nhu cầu trao đổi kinh nghiệm xã hội giữa các cá nhân với nhau nhằm nâng cao
nhận thức xã hội và năng lực ld cho mọi người
_Thỏa mãn sự đồng cảm xã hội giữa các cá nhân . Các cá nhân tìm sự đoàn kết xã hội, lòng
tin lẫn nhau, sự bình an, ổn định trong cuộc sống của mỗi người qua liên kết nhóm
Phân loại:
Ta có the phân loại nhóm dựa trên những căn cứ sau:
_Căn cứ vào số thành viên tham gia có nhóm nhỏ, nhóm lớn
_Căn cứ vào tính chất liên kết có nhóm sơ cấp, trong đó các thành viên quan hệ trực tiếp với
nhau theo truyền thống, tình cảm sở thích và nhóm thứ cấp, các thành viên của nhóm quan hệ
1 cách gián tiếp bởi các quy định, điều lệ do nhóm đặt ra
_Căn cứ vào hình thức biểu hiện mối liên hệ giữa các thành viên trong nhóm có nhóm chính
thức và nhóm o chính thức.Nhóm chính thức là nhóm có cơ chế vận hành thông qua luật
pháp, hiến pháp...Nhóm không chính thức là nhóm dc hình thành từ các quan hệ tự phát, các
thành viên của nhóm có 1 thủ lĩnh riêng và quan hệ theo những luật lệ không thành văn
_Căn cú vào cách thức gia nhập của các thành viên có nhóm tự nguyện và nhóm áp đặt,
nhóm tụ phát và nhóm có tổ chức.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhóm xã hội: nghiên cứ về nhóm xã hội cho chùng ta những
hiểu biết chinh xác về “nhóm xã hội” từ đó cho chúng ta hiểu rõ ràng về nhóm xã hội và hơn
thế nữa cho chúng ta hiểu về ý nghĩa của nhóm xã hội:
_Là chỗ dựa cả về vật chất và tinh thần cho các thành viên trong xh
_Là cầu nối giữa cá nhân vói xh và là nơi các cá nhân thể hiẹn giá trị xã hội của chính mình
_Tạo ra đối trọng xh nhằm bảo vệ các thành viên trong các cuộc đụng độ trong xh
Câu 2: Tại sao nói gia đình là tế bào của xã hội?
Gia đình là một thiết chế xã hội( xét trên quan điểm có sự thừa nhận, phê chuẩn xã hội đối
với các quan hệ hôn nhân gia đình), đồng thời cũng là một nhóm xã hội nhỏ, có sự tổ chức
nhất định về mặt lịch sử các thành viên của nhóm gia đình liên hệ với nhau bởi trách nhiệm
Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hoáxã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục ... giữa các thành viên.
Gia đình được hình thành từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài:
•
•
•
•
•
•
Gia đình huyết tộc
Gia đình bè bạn
Gia đình đối ngẫu
Gia đình một vợ một chồng
Gia đình mẫu hệ
Gia đình phụ hệ
Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của
xã hội.
Gia đình là sản phẩm của xã hội, của lịch sử. Trình độ phát triển kinh tế-xã hội quyết định
đến quy mô, kết cấu, hình thức tổ chức và tính chất của gia đình.
Gia đình là một thiết chế cơ sở đặc thù của xã hội, là cầu nối giữa các thành viên trong
gia đình.
Gia đình là tổ ấm mang lại giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời sống cá nhân của mỗi
thành viên, mỗi công dân của xã hội.
Gia đình là một thiết chế đa chức năng, các chức năng của gia đình là một thể thống nhất và
nhiều khi được thể hiện tổng hợp trong một công việc hoặc nhiều hoạt động gia đình.
•
•
Chức năng sinh sản-tái sản xuất ra con người: Đây là chức năng cơ bản và riêng có
của gia đình, vừa đáp ứng nhu cầu tự nhiên, tâm-sinh lý của con người, đồng thời
mang ý nghĩa xã hội là cung cấp công dân mới, lực lượng lao động mới đảm bảo sự
phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình: Đây là chức năng cơ bản của gia
đình. Thực hiện chức năng này các gia đình tiến hành các hoạt động lao động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo ra thu nhập chính đáng để nâng cao đời sống, đảm bảo
hạnh phúc cho gia đình. Thực hiện chức năng này còn là việc các gia đình sử dụng
nguồn thu nhập để mua sắm những sản phẩm phục vụ cho đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của gia đình (tiêu dùng), thông qua đó mà góp phần thúc đẩy nền sản
xuất xã hội phát triển.
•
•
Chức năng giáo dục của gia đình: Đây là chức năng rất quan trọng của gia đình. Nội
dung giáo dục gia đình là tương đối toàn diện. Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu, nuôi
dưỡng con cái, chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh của con cái cả về thể
chất lẫn tinh thần để con cái trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Chức năng thoả mãn những nhu cầu tâm-sinh lý tình cảm: Đây là chức năng quan
trọng, có tính chất văn hoá-xã hội để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Câu 2: Tại sao nói gia đình là tế bào của tế bào xã hội? 4d
tại sao phải nghiên cứu gia đình trong xã hội:
-gia đình có sự thống nhất cao về: kinh tế, tư tưởng, lối sống tình cảm , hành động. chính vì
vậy nghiên cứu về gia đình cho chúng ta thấy rõ hơn sự phát triển và hình thành tính cách của
cá nhân giúp cho việc định hướng nhân cách cá nhân dễ dàng hơn.
Gia đình và bản chất của gia đình trong xã hội:
Khái niệm: gia đình là một thiết chế xh, đồng thời cũng là một nhóm xh nhỏ, có sự tổ chức
nhất định về mặt lịch sử của các thành viên của nhóm gia đình liên hệ với nhau bởi trách
nhiệm qua lại về đạo đức
Bản chất: là tập hợp các thành viên có quan hệ huyết thống chung sống với nhau bằng ràng
buộc qua lại về đạo dức, truyền thống yêu thương đùm bọc...
Nói gia đình là một tế bào của xã hội vì:
-gia đình là cái nôi của mỗi đứa trẻ. Ai sinh ra cũng đều phải gắn bó với một gia đình cụ thể.
Gia đình là môi trường là vườn ươm xh. Một đứa trẻ có phát triển tốt hay không đều phụ
thuộc vào môi trường và gia đình. Hành vi của người lớn ảnh hưởng đến thế hệ sau bởi vậy
một gia đình tốt sẽ cung cấp cho xh những công dân tốt khoẻ mạnh về cả vật chất lẫn tinh
thần. đó là những người lđ đảm đương nhiệm vụ lao động xh và bảo vệ tổ quốc. đây chính là
chúc năng tái sinh giáo dưỡng của gia đình.
-gia đình còn có chức năng đảm bảo sự ổn định nhất định về kinh tế: gia đình tiến hành các
hoạt động kinh tế để có thu nhập đảm bảo đời sống gia đình,đồng thời định hướng nghê
nghiệp cho các thành viên đẻ họ có thể tự lập cho cuộc sống sau này, đóng góp sức lược
nhiều hơn cho tổ quốc
-chức năng tổ chức đời sống vật chất và tinh thần: gia đình là nơi đảm bảo mức độ gắn bó,
liên kết chặt giữa các thành viên trong gia đình(cân bằng tâm sinh lý), là nơi chia sẻ niềm
vui, nỗi buồn cho mỗi cá nhan
=> như vậy chúng ta thấy rằng với 3 chưc năng trên gia đinh đã cấu thành như một tế bào, là
nơi sản sinh ra con người đồng thời cũng là nơi hoạt đọng kinh tế, tổ chúc cuộc sống, là nơi
che chở cho các thành viên, cũng là nơi chăm sóc bảo vệ trẻ em và người già...vì vậy, có thê
nhận định rằng gia đình chính là một tế bào xã hội
ý nghĩa của gia đình trong xh :\
-là chỗ dựa vật chất và tinh thần cho các thành viên xh
-là nơi chăm sóc và bảo vệ các thành viên
-là nơi duy trì sự tái sản sinh của thành viên trong gia đình từ thế hệ này sang thế hệ khác
Câu 1 : tại sao phải nghiên cứu quyền lực xã hội, trật tự xã hộì, và kiẻm soát xã hội
Vì : khi nghiên cứu chúng cho chúng ta thấy lí do đẻ tổ chức xã hôi tồn tại và phát triển
Quyền lực xã hội :
Khái niệm: là quyền lực mà do xh hay tổ chức trao cho một cá nhân để thực hiện tốt vai trò
của họ , còn quyền lực là khả năng của một cá nhân hay một nhóm người có thể điều khiển
hoặc chi phối suy nghĩ của người khác
Nguồn gốc : do nhà nước hay tập thể trao cho, do sở hữu những vật quý hiếm , hay bí mật
thông tin
Biểu hiện : duoi hai dạng uy quyền và uy tín
-uy quyền : la một dạng quyền lực có sử dụng ép buộc để áp đặt ý chí người này cho
người khác, nó phụ thuộc vào quyền lực nhà nước hay tập thể trao cho
-uy tín : là một dạng quyền lực được sự đồng tình của dân chúng, được hợp thức hoá
theo thứ bậc để người ra lệnh kiểm soát hành vi của người dưới quyền. Nó phụ thuộc vào tài
đức của người lãnh đạo
Trật tự xh :
Kn: chỉ sự hoạt động hài hoà giữa các thành viên trong cấu trúc xh, nó biểu hiện tính tổ chức
và chuẩn mực của dời sống xh
Cơ chế đảm bảo cho trật tự xh : là các thiết chế xh điều chỉnh các môi quan hệ xh, sự điều
chỉnh này hướng vào lợi ích của các nhóm; và sự điều hành tập trung thóng nhất của nhà
nước đối với các hành động xh hướng nó thực hiện nghiêm chỉnh các thiết chế xh ban hành
Phạm trù đối lập với trật tự xh là rối loạn xh : nó phá vỡ tinh ổn định xh , là sự suy giảm
tính năng động của hệ thống, xuất hiện sự trì trệ hoặc là xung đột xh tăng lên về số lượng
những hiện tượng chống đối xh như : bãi công, bãi khoá, bạo động...nó làm cho thành phần
cấu trúc xh không an khớp , nhịp nhàng, các chủ thể của xh xung đột với nhau do sự khác
biệt lợi ích hoặc thiếu hụt các giá trị chuẩn mực để đối chiếu
Kiểm soát xh:
Kn: là sự bố trí các chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài để ép buộc việc thực hiện
chúng. Sự kiểm soát nhằm đưa các hành vi cá nhân, các nhóm vào khuôn mẫu đã được xh
kiểm nghiệm là đúng
Cơ chế của kiểm soát xh: là thiết lập các hệ thống khuôn mẫu xh làm căn cứ cho hành động
xh và sự giám sát của xh đối với việc thực hiện các khuôn mẫu đó trong thực tế cuộc sống.
Giám sát xh là quá trình phát hiện các sai lệch xh và điều chỉnh chúng theo khuon mẫu nhất
định, nó gồm có
+giám sát chính thức: là các tổ chức thi hành pháp luật: công an , toà án...
+giám sát không chính thức: tổ chức chính trị xh , dư luận xh
Câu 2 :tại sao phải ngiên cứu đời sống xh, đời sống xh phản ánh những j tồn tại trong xh?
Kn : - là tổng thể các hiện tượng phát sinh do sự tác động lẫn nhau của các chủ thể xh và
cộng đồng tồn tại trong những không giân và tg nhất định
-là tổng thể các hoạt dộng của xh nhằm đáp ứng nhu cầu của con người
Tại sao phải ngiên cứu dời sống xh ? vì :
-nghiên cứu đời sống xh xho ta thấy được các nhu cầu đòi hỏi của các thành viên nhằm
hướng hoạt động xh để thoả mãn các nhu cầu đó .
-đời sống xh phản ánh tác động qua lại giữa con người và xh nhằm mục tiêu mang lại hạnh
phúc cho con nguời
-đời sống xã hội còn có vai trò to lớn đến sự ổn định và sự phát triển xh
Đời sống xh đã thể hiện cách sống của xh về các mặt :
- sx và dịch vụ xh : nó tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xh, thoả mãn nhu cầu con người,
đồng thời nó còn tạo thu nhập cho người lao động. Sự phát triển của sx và dịch vụ đã làm cho
xh ngày càng văn minh...
-giáo dục đào tạo: với tư cách là một thiết chế giáo dục , gddt đã thực hiện chức năng xh hoá
cá nhân , giúp cho cá nhân hoàn thiện nhân cách cũng như năng lực của mình để có thể cồng
hiến cho xh nhiều hơn, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
-văn học nghệ thuật: gồm : văn thơ, sân khấu, hội hoạ, điêu khắc, phát thanh, truyền hình
...tất cả những bộ môn trên nó hướng vào việc vẽ nên chân dung cs, dẫn dắt các hành vi xh
hướng theo để học hỏi nó hay là phê phán tẩy chay nó. đồng thời các bộ môn đó còn xây
dựng những đam mê nghệ thật trong cs, xây dựng những giá trị tinh thần đich thực vừa có
chức năng gd, vừa có chức năng giải trí cho mỗi người.
-y tế và bảo hiểm lamxh: y tế xh là một hệ thống tổ chức nhằm ngăn ngừa bệnh tật và chữa
trị cho nd, còn bào hiểm xh là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lđ khi họ gặp phải biến cố...nói chung nó thể hiện nhu cầu an toàn, giúp cho mỗi cá
nhân có thể yên tâm hơn trog cs, khiến họ có thể dốc toàn sức lực của mình vào công cuộc
xhcn
-môi trưòng sinh thái: là tập hợp tất cả các điều kiện cần cho con người tồn tại và phát triển
cả hiện tại và tương lai. Vì vậy chúng ta cần có trách nhiệm ý thức bảo vệ môi trường khiến
cho môi trường trở nên trong lành tác động một cách tich cực đến đời sống của chúng ta
-dân số ,lao động việc làm: khi ngiên cứu đến vấn đề dân số chúng ta quan tam đến vấn đề di
dan . hiện nay có hai loại di dan là di dân nội bộ và di dân quốc tế. Nó có ý nghĩa lớn đến sự
phát triển xh, nó tạo dựng cs tôt hơn cho những người di cư nhưng đôi khi nó cũng gây phiền
phức lớn cho xh đb là di dan tu nong thôn ra thành thị. Thu hai do la chính sách dân số. Hiện
nay trên thế giới đang xảy ra hai loại chính sách dân số là hạn chế sự gia tăng dân số và
khuyến khích gia tăng dan số. Tốc độ gia tăng dân số lớn, quy mô dân số lớn là những vấn đề
hết sức phức tạp cho những nước chậm phát triển. Nó thể hiện ở chỗ:
+tốc độ tang dân số cao dẫn đến sức ép việc làm vô cùng lớn
+dân số tăng nhanh đòi hỏi giáo dục cũng tăng nhanh. Nếu đầu tư cho giáo dục hạn chế dẫn
đến chất lượng nguồn lao động không cao, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế+
+dân số tăng nhanh gây sức ép về vấn đề lương thực, y tế, văn hoá...giảm chất lượng cuộc
sống dân cư
- lối sống, tào lưu thị hiếu: lối sống là tập hợp những hệ thống những đặc điểm cơ bản, đặc
trưng cho hoạt động của các dân tộc , các giai cấp, các tập đoàn xã hội , các cá nhân trong
những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định.Tinh hoa lối sống của người Việt
là thương yêu đùm bọc lẫn nhau, đoàn kết sắc son để xây dựng lối sống mới chúng a cần
chống những khuynh hướng phục hồi lối sống cổ hủ đồng thời phải ngăn chặn lối sống thực
dụng, buông tha, xa rời tinh hoa lối sống của dân tộc ta. Trào lưu : nó có thể đại diẹn cho một
tư tưởng mới một xu thế lành mạnh, một yếu tố tiến bộ trong lối sống.
Thị hiếu: Là một kiểu cách một mô hình cuộc sống nào đó trong lối sống lôi cuốn được một
số đông người theo trong khoảng thời gian nhất định.Trong thời đại ngày nay thị hiếu đã làm
phong phú cuộc sống xã hội tạo dựng hứng thú cuộc sống cho con người.
- Khuyết tật xã hội: Sự xuất phát mặt tối của bản năng con người ra ngoài xã hội , con người
được nhìn nhận như là một thực thể tham lam, lười biếng thụ động thích chơi chội...Do vậy
khi các mặt đó xuất phát ra ngoài xã hội làm cho con người mắc phải các khuyết tạt xã hội .
Sự lỏng lẻo kỉ luật sống và kỉ luật xã hộiđã tạo ra cơ hội mặt tối của bản năng xuất phát ra
ngoài, chính vì vậy chúng ta cần thắt chặt kỉ luật sống và kỉ luật xã hội hướng cá nhân đến
các chuẩn mực xã hội, lối sống lành mạnh hành vi có đạo đức đoàn kết yêu thương trong
cuộc sống. Hiện nay, các khuyết tật xã hội như : nạn nghiện ma tuý, mua bán dâm, nạn cờ
bạc, nạn bạo hành trộm cướp, nạn mê tín dị đoan đã gây ảnh hưởng đến gia đình xã hội và
sức khoẻ của mỗi cá nhân. Chính vì vậy chúng ta cần phải bài trừ những khuyết tật xã hội
này đồng thời hướng đến một lối sống lành mạnh có tổ chức có kỉ luật, có hành vi đạo đức
yêu thương đùm bọc lẫn nhau đẻ hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn
- ý nghĩa nghiên cứu:
+ đời sống xh là bằng chứng hiển nhiên để kiểm nghiện tính chất đúng của đường lối và các
chính sách phát triển kinh tế xa hoi
+đời sống xh còn đảm bảo sk và sự hình thành nhân cách cá nhân, đảm bảo cho sự hoạt động
có hiệu quả của mỗi cá nhân, cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân trong xh.
1.Thế nào là thiết chế kinh tế,thiết chế chính trị,ý nghĩa của nghiên cứu các thiết chế
này ?
*Phải nghiên cứu thiết chế chính trị và thiết chế kinh tế để biết tầm bao quát sự kiểm soát của
chúng đến các hoạt động kinh tế,chính trị trong xã hội
*Thiết chế kinh tế
Là hệ thống quy định xã hội hình thành nền kinh tế quốc dân để thỏa mãn nhu cầu của đời
sống xã hội.Thiết chế mà nhờ nó xã hội được cung cấp đầy đủ về vật chất và dịch vụ.Nó bao
gồm chủ yếu sự sản xuất,phân phối và trao đổi sản phẩm.Thiết chế chính là các luật điều tiết
trong lĩnh vực kinh tế(luật doanh nghiệp,luật đầu tư,luật thuế,luật thương mại….)Các thiết
chế phụ thuộc là các quy định của nhà nước các cấp,các tổ chức kinh tế nhằm thực thi các
hoạt động kinh tế trong xã hội.Các chức năng chuyên biệt của thiết chế kinh tế gồm :
-sản xuất,trao đổi hàng hóa và dịch vụ
-phân phối hàng hóa và dịch vụ
-tiêu dùng sản phẩm và sử dụng dịch vụ
*Thiết chế chính trị
Là hệ thống quyền lực xã hội nhằm điều hành hoạt động xã hội theo định hớng thống nhất và
duy trì trật tự trị an xã hội.Biểu hiện tập trung về quan hệ chính trị tồnt ại trong xã hội,thiết
chế chính trị quyết định bản chất gia cấp của hệ thống chính trị-xã hội,quyết định ức độ dân
chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội.Thiết chế chính là các luật xác lập quyền lực xã hội
và tiến hành phân quyền cho các tổ chức quyền lực.Các thiết chế phụ thuộc là các quy định
của các tổ chức quyền lực nhằm thực thi quyền lực đã được phân quyền.Các chức năng
chuyên biệt của thiết chế chính trị là :
-thiết lập luật pháp và đưa luật pháp vào đời sống xã hội
-thực thi các điều luật đã thông qua
-giải quyết các xung đột xã hội về quyền lực chính trị giữa các nhóm thành viên xã hội
-thiết lập các bộ phận dịch vụ an sinh xã hội như sức khỏe ,giáo dục,phúc lợi
*Ý nghĩa :
Thiết chế kinh và chính trị giúp điều chỉnh và kiểm soát hành vi của các cá nhân ,các nhóm
xã hội để phù hợp với các hoạt động kinh tế chính trị trong xã hội,đem lại sử ổn định của các
thành viên trong XH.định hướng vai trò cá nhân trong XH
2.Xung đột cơ bản trong xã hội và biểu hiện của nó trong các phân hệ cấu trúc xã hội cơ
bản
*Cấu trúc xã hội-giai cấp
Trong các nước tư bản,các giai cấp được phân chia theo địa vị xã hội,chiếm hữu xã hội về tư
liệu sản xuất và mức thu nhập.Các giai cấp gồm có :giai cấp tư sản,giai cấp địa chủ,giai cấp
công nhân,giai cấp nong dân,giai cấp tiểu tư sản.Sự vận động của xã hội tư bản đã dẫn đến sự
phát triển ko ngừng của giai cấp tư sản và công nhân cho đến XH hậu công nghiệp chỉ còn
đối mặt với 2 giai cấp này.Các giai cấp khác luôn có sự suy giảm tương ứng với ựu phát triển
của 2 giai cấp trên
Trong thực tế,các giai cấp có lợi thế về vật chất và quyền lực luôn tìm mọi cách chiếm lấy
đặc quyền đặc lợi xã hội.Do vậy trong vận động xã hội,các giai cấp luôn có các xung đột với
nhau biểu hiện dưới dạng :
+xung đột về lợi ích :các giai cấp luôn tìm mọi cách để chiếm lấy lợi ích lớn để củng cố sức
mạnh vật chất cho giai cấp mình.Sự chiếm đoạt đó chủ yếu bằng cách là :tước đoạt trực tiếp
= bạo lực thông qua các cuộc cách mạng,bóc lột sức lao động thông qua các cuộc cách
mạng,bóc lột sức lao động qua các hợp đồng lao động và sử dụng thương mại bất bình đẳng
+xung đột về địa vị xã hội :các giai cấp luôn tìm mọi cách để chiếm lấy quyền lực xã hội để
tăng cường sức mạnh cho giai cấp mình.Do vậy quyền lực xã hội là mục tiêu trnah giành của
các giai cấp đã dẫn đến xung đột mạnh trong xã hội
+xung đột về tâm lý xã hội :các giai cấp có đời sống xã hội khác nhau,có quan điểm,thái
độ,và cách sống khác nhau.Trong thực tế,các giai cấp khai thác nhau,lợi dụng nhau,khinh rẻ
nhau và thậm chí tiếm quyền công dân lẫn nhau.Từ đó dẫn đến xung đột mạnh mẽ trong cuộc
sống hàng ngày
*Cấu trúc xã hội-dân tộc
Một xã hội bao gồm nhiều dân tộc khác nhau,cùng tồn tại và hoạt động theo 1 hệ thống thiết
chế XH.Các dân tộc cùng chung sống với nhau trên 1 vùng lãnh thổ nhất định ,nhưng do sự
phát triển ko đều về các mặt kinh tế,chính trị-xã hội,tư tưởng-văn hóa của các dân tộc nên
dẫn đến quá trình đồng hóa giữa các dân tộc phát triển đối với các dân tộc chậm phát
triển,tạo nên sự bất bình đẳng và mâu thuẫn giữa các dân tộc.Mâu thuẫn dân tộc thường bị
các thế lực đối lập trong nước hoặc nước ngoài lợi dụng,kích động và lôi kéo các dân tộc
chống đối chính phủ và ly khai làm rối loạn xã hội
*Cấu trúc xã hội-dân số
Biểu hiện là các lớp dân cư độ tuổi khác nhau và cấu trúc thế hệ.
Xã hội gồm nhiều thế hệ,kế tiếp nhau và tác động lẫn nhau tạo thành 1 tổng thể hoạt động
cung.Do mỗi thế hệ có đặc thù riêng về tâm lý xã hôi và nhận thức xã hội,vì vậy những bất
đồng giữa các thế hệ luôn có khả năng xảy ra,do các nguyên nhân sau :
-tính bảo thù của thế hệ già,dẫn đến sự áp đặt của họ đối với thế hệ trẻ về nhận thức,hành
động
-do khuyết tật của nền giáo dục đối với thế hệ trẻ,khiến họ nhận thức sai lầm về thế hệ
trước,thậm chí phủ nhận vai trò xã hội của các thế hệ đi trước
--do vị trí và vai trò của mỗi thế hệ trong xã hội quá bất bình đẳng
-do chuyển giao thế hệ châm đã làm tính năng động xã hội giảm
*Cấu trúc xã hội-giới tính
+sự bất đồng tâm lý giữa các giới tính dẫn đến sự mâu thuẫn nhất định trong hoạt động của
gia đình,tập thể và xã hội.Bất đồng này thường do các nguyên nhân là :sự khác biệt bản sắc
nam nữ,sự khác biệt đặc tính tâm lí giới tính,sự khác biệt về địa vị xã hội,khác biệt về vai trò
trong giáo dục thế hệtrẻ và tổ chức cuộc sống
+sự mất cân bằng giới tính ở phạm vi toàn xã hội hay ở những vùng những miền nào đó sẽ là
nguyên nhân dẫn đến các hành vi xã hội ko lành mạnh ảnh hưởng đến sự phát triển chung
của xã hội
*Cấu trúc xã hội-lãnh thổ
Các vùng lãnh thổ có sự khác biệt nhất định về điều kiện sống,trình độ sản xuất,lối sống,đặc
trưng văn hóa,mật độ dân cư,thiết chế xã hội cũng như có sự khác biệt về mức sống,thị hiếu
tiêu dùng,thị hiếu nghệ thuật,phong tục tập quán…
+cấu trúc xã hội đô thi và cấu trúc xã hội nông thôn :đây là sự phân chia trên cơ sở phát triển
của lực lượng sản xuất để thấy sự khác biệt trong hành động xã hội của các vùng.Tỷ trọng
dân cư ở các vùng này cho ta thấy mức độ đô thi hóa của quá trình công nghiệp hóa xã hội
diễn ra nhanh chậm thế nào và trình độ văn minh của xã hội đạt đến mức nào
+cấu trúc xã hội lãnh thổ theo các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới phát triển kinh tế là sự
phân chia các vùng kinh tế như :núi cao,trung du,đồng bằng,ven biển.Sư phân chia này cho
thấy phương thức khai thác các điều kiện tự nhiên vào phát triển sản xuất,dịch vụ xã hội
*Cấu trúc xã hội-học vấn,nghề nghiệp
Trong thực tế người ta phân chia dân cư trong độ tuổi lao động theo trình độ học vấn và nghề
nghiệp thành 3 lớp sau đây
-lớp có năng lực lao động thấp,khả năng đảm bảo đời sống thấp
-lớp có năng lực lao động trụng bình. khả năng đảm bảo đời sống TB
- lớp có năng lực lao động cao, khả năng đảm bảo đời sống cao
Sự chênh lệch về trình độ học vấn giữa các tầng lớp dân cư,nam nữ,giữa thành thị và nông
thôn đã tạo nên sự phát triển ko đồng đều về ktế xã hội vào văn hóa tư tưởng,tạo nên sự káhc
biệt giữa các loại lao động
=>Ý nghĩa :
-thấy được bản chất các xung đột cơ bản trong xã hội
-có cơ sở khoa học để vach ra 1 chính sách xã hội đúng đắn,nhằm phát huy những nhân tố
tích cực điều chỉnh và khắc phục những hiện tượng lệch chuẩn,những biểu hiện tiêu cực
trong hoạt động xã hội
-hoạch định chiến lược,xây dựng mô hình cơ cấu xã hội tối ưu đảm bảo sự vận hành có hiệu
quả,thực hiện tốt các vai trò xã hội theo chiều hướng tiến bộ
1.Thế nào là vị trí xã hội,nêu ý nghĩa của nghiên cứu vị trí xã hội?
Vị trí xã hội của các cá nhân chính là vị trí tương đối của cá nhân trong cấu trúc xã
hội,trong hệ thống quan hệ xã hội.Nó được xác định trong sự đối chiếu và so
sánh với vị trí xã hội khác.Sự tồn tại vị trí xã hội của cá nhân phụ thuộc chủ yếu
vào sự tồn tại của các vị trí khác tùy thuộc theo mối quan hệ.Nhưng đó thường
là vị trí của những người thân thuộc trong phạm vị không gian xã hội như:gia
đình,nhóm bạn bè,cơ quan,cộng tác…
*Nguồn gốc của vị trí xã hội
Một cá nhân có thể có rất nhièu vị trí xã hội khác nhau.Những vị trí xã hội mà họ có
là do:
-tham gia vào nhiều quan hệ xã hội
-dựa vào những đặc điểm vốn có của họ như:giới tính,chủng tộc,gia đình,dòng
họ,nơi sinh...
-dựa vào những đặc điểm cá nhân nhờ phấn đấu mà có được như:nghề nghiệp,học
vấn,tình trạng hôn nhân…
*Biểu hiện của vị trí xã hội
Trong thực tế,biểu hiện vị trí xã hội là tổ hợp các hành vi xã hội của mỗi cá nhân.Tổ
hợp hành vi này có 2 loại:Hành vi mong muốn là hành vi phát ra đúng với những
chuẩn mực hành vi của vị trí xã hội được xã hội mong đợi.Hành vi ko mong muốn là
hành vi phát ra ko theo đúng với những chuẩn mực hành vi của vị trí xã hội.Trong
loại này thường thể hiện ở 2 dạng là hành vi ko mong muốn tích cực và hành vi ko
mong muốn tiêu cực.Hành vi ko mong muốn tích cực thể hiện ra là những hành vi
chứa đựng những gía trị cao đẹp của xã hội hoặc sự tiến bộ xã hội.Hành vi ko mong
muốn tiêu cực là những hành vi làm suy đồi,hủy hoại các giá trị cao đẹp của xã hội
hoặc là hành vi thể hiển những thói hư tật xấu trong xã hội mà xã hội phải bài trừ
*ý nghĩa
-vị trí xã hội đã chỉ ra cho các cá nhân biết được mình là ai trong mối quan hệ xã hội
cụ thể và phải phát ra hành vi xã hội nào là hợp với chuẩn mực xã hội
-vị trí xã hội còn cho các cá nhân biết được vị trí trong tương lai của mình để chuẩn
bị tiếp nhận nó tốt nhất
-vị trí xã hội còn thể hiện tính tôn ty,trật tự trong quan hệ xã hội,thể hiện tính kỉ luật
và trật tư xã hội trong quan hệ
2.Khuyết tật xã hội
Trong đời sống xã hội chúng ta thấy rằng ko phải tất cả các cá nhân,các nhóm xã
hội đều tuân thủ những gì gọi là quy định xã hội.Trong mọi lúc mọi nơi ở mọi khía
cạnh,xã hội luôn xảy ra những hành vi ko đúng với quy định đã dẫn đến làm ảnh
hưởng tới đời sống của người này người khác hoặc 1 bộ phận dân cư.Chúng ta cần
nghiên cứu khuyết tật xã hội đẻ tìm cách loại bỏ chúng khỏi xã hội,xây dựng 1 xã
hội văn minh lành mạnh
Khuyết tật xã hội là những hành vi trái với những quy tắc sống tồn tại trong văn
hóa,là những hành vi đi chệch khỏi những quy tắc,các chuẩn mực của xã hội hay
nhóm xã hội,là các thói hư,tật xấu tồn tại trong nhân dân làm ảnh hưởng tới cuộc
sống của mọi người
Khuyết tật xã hội hiểu theo nghĩa rộng là tất cả các mất công bằng,chậm làm cho xã
hội ko làm đc chức năng tạo dựng cuộc sống yên vui cho mỗi người.Theo nghĩa hẹp
là những thói ư tật xấu của cá nhân hoặc của nhóm người nhất đinh làm giảm sự ổn
định của cấu trúc xã hội những hành vi đồi phong bại tục cần phê phán,chỉnh đốn để
lành mạnh hóa xã hội.Các khuyết tật hóa xã hội là những bước cản làm chậm sự
phát triển của xã hội.Song nó vẫn tồn tại 1 cách khách quan và làm cho cuộc đấu
tranh chống lại nó rất gay gắt,lâu dài
Tác hại của khuyết tật xã hội đến đời sống XH,những khó khăn và hướng giải quyết
+nạn thất nghiệp:thất nghiệp là những người có khả năng lao động,có nguyện vọng
làm việc nhưng ko tìm được việc làm.Thất nghiệp là 1 yếu tố có tác hại rất lớn đến
đời sống xã hội,nó là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn khác như:trộm cắp,cờ
bạc,mại dâm,…và làm thiệt hại rất lớn cho xã hội
+nạn mại dâm:đây là hình thức mua bán tình dục,là 1 hành vi phản lại đạo đức của
cuộc sống cộng đồng,làm tha hóa 1 số người trong xã hội và gây ra những bất ổn
trong nhiều gia đình.Đây là con đường lây lan bệnh tật,bất kì xã hội nào cũng muốn
tiêu diệt nạn mại dâm song nó vẫn tồn tại khách quan do các nguyên nhân sau:do
sự ăn chơi trụy lạc,trác táng của 1 số người;do sự bức bách tình dục ở 1 số bộ
phận chưa có gia đình hoặc gia đình tan vỡ;do lười lao động muốn có thu nhập
cao..Để ngăn ngừa tệ nạn này cần phải có biện pháp đồng bộ là gíao dục cho gia
đình và nhà trường;tạo việc làm ổn định cho người lao động,tạo môi trường văn hóa
lành mạnh,tổ chức cải tạo,giáo dục gái mại dâm
+nạn nghiện ma túy:nghiện ma túy là việc sử dụng chất kích thích manj 1 cách
thường xuyên ko thể thiếu được.Ma túy làm cho 1 số người nghiện rơi vào tình
trạng sức khỏe kém,lây lan bệnh tật do tiêm chích,phá sản,sẵn sang gây tội ác
như:ăn trộm cướp giật,lừa đảo,làm cho tan vỡ nhiều gia đình,rối loạn trật tự xã
hội.Các yếu tố dẫn đến con đường nghiện ma túy như là khủng hoảng tư
tưởng,trạng thái thần kinh căng thẳng,đua đòi,ngông cuồng thất nghiệp,thất tình,thất
vọng trước cuộc sống…Phải có các giải pháp cơ bản đề loại trừ ma túy như:cấm
buôn bán,trao đổi và sử dụng ma túy,giải quyết việc làm,nâng cao giá dục gia đình
và nhà trường,và cai nghiện cho những người nghiện…Mặt khác,cần tạo 1 làn song
xã hội mạnh mẽ ở mọi chỗ mọi nơi,mọi lúc,tẩy chya ma túy trong xã hội
+nạn cờ bạc và số đề:đây là hình thức cầu may để có được món lợi lớn song ko
phải bỏ sức lao động biểu hiện là đánh bạc,chơi số đề,chơi bài ăn tiền..Tệ nạn này
xuất phát từ lòng tham muốn có thu nhập cao,ko muốn bỏ sức lao động,dẫn đến
nhiều gia đình tan nát,mất của đẩy họ vào những con đường trộm cắp.nghiện
hút,mại dâm….Cần phải có các giái pháp ngăn chặn như:giáo dục xã hội,áp dụng
các biện pháp ngăn chặn xử lý nghiêm đối với các hiện tượng “cờ gian,bạc lận”
+nạn trộm cướp,bạo lực:đây là tệ nạn làm cho mất trị an xã hội,nguyên nhân do tính
cách côn đồ ở 1 số người bùng nổ,các bức xúc kinh tế do thất nghiệp,ma túy cờ bạc
dẫn đến,do những hiện tượng ghen tuông,mâu thuẫn bùng nổ.Ngoài ra tình trạng
bạo lực còn xẩy ra giữa các cá nhân,nhóm,đảng phái,tôn giáo,băng đảng dưới các
hình thức ám sát,tống tiền,mafia…Các phần tử thoái hóa biến chất trong XH đều có
thể làm.Đây là những hành động tội ác với nhân dân trong xã hội vì vậy cần trừng trị
thích đáng để giữ kỉ cương xã hội
+nạn mê tín dị đoan:là sự tin tưởng 1 cách mù quáng vào cái thần bí,các chuyện
thánh thần,ma quỉ,số mệnh,quái lạ,huyễn hoặc…Nhiều người,tổ chức đã lợi dụng
để mưu lợi ích cho bản thân.Mê tín dị đoan làm cho con người trở nên nhu
nhược,yếu thế,mê muội,có nhiều trường hợp phá vỡ hạnh phúc gia đình gây xung
đột trong gia đình,chia rẽ hạnh phúc cá nhân,các hoạt động chống phá nhà
nước.Tự do tín ngưỡng là quyền hợp pháp của mỗi người nhằm thỏa mãn nhu cầu
tâm linh nhưng xã hội cần phải ngăn chặn,loại bỏ các hành vi mê tín dị đoan tiêu
cực để có 1 xh lành mạnh
+nạn tham nhũng:là hành động lấy của công làm cảu riêng lợi dụng chức quyền
nhận quà cáp biếu xén và có hành động bao che tạo điều kiện cho 1 số người có lợi
thế nhất định để vụ lợi.Đây là hành động làm rối loạn xã hội mạnh nhất,nó là 1 trong
3 nguyên nhân ngăn cản phát triển kinh tế
Các khuyết tật xã hội trên ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội vì vậy cần phải
loại bỏ,xóa bỏ bằng luật pháp,giáo dục,cải tạo,nâng cao kỷ luật sống và kỷ luật xã
hội
1.Thế nào là cấu trúc xã hội-giới tính,ý nghĩa của nghiên cứu cấu trúc xã hộigiới tính?
Hiện nay,ở nước ta,Đảng và nhà nước ta luôn chú ý đến cấu trúc xã hội-giới tính
trong quá trình xây dựng pháp luật,các chính sách kinh tế-xã hội…nhằm thực hiện
mục tiêu bình đẳng nam nữ trong xã hội.Việc nghiên cứu cấu trúc xã hội-giới tính
giúp thấy rõ được bản chất các mâu thuẫn trong cấu trúc xã hội-giới tính mà từ đấy
mơi đưa ra các chính sách cho phù hơp
Cấu trúc xã hội giới tính là sự phân chia cộng đồng dân cư thành các giới để thấy rõ
vị trí,vị thế,vai trò của các giới trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự hòa đồng giới
tính,mang lại hạnh phúc cho gia đình.Biểu hiện của cấu trúc xã hội-giới tính chính là
những mâu thuẫn ,nổi bật là sư xung đột về giới tính trong xã hội.
Xã hội học nghiên cứu cấu trúc xã hội-giới tính chú trọng đến 2 vấn đề cơ bản
sau:
+sự bất đồng tâm lý xã hội giữa các giới tính dẫn đến các mâu thuẫn nhất định trong
hoạt động của gia đình,tập thể và xã hội.Do sự phát triển lịch sử cũng như sự khác
nhau về đặc điểm tâm lý giới tính:nam giới thường có vị thế cao hơn nữ giới trong
cơ cấu tổ chức xã hội và trong gia đình đã làm xuất hiện quan niệm “trọng nam
khinh nữ” trong các xã hội trước đây.Quan niệm đó vẫn tồn tại trong xã hội hiện
đại,dẫn đến việc đối xử với phụ nữ thiếu công bằng trong gia đình,trong tập thể và
xã hội,.Bất bình đẳng đối với phụ nữ là 1 trong những nguyên nhân tạo nên mâu
thuẫn trong hoạt động gia đình,tập thể và xã hội
+sự mất cân bằng giới tính trong phạm vi toàn xã hội hay ở 1 vùng lãnh thổ nào đó
nếu bị vi phạm nghiêm trọng trọng sẽ dẫn đến các hành vi xã hội ko lành mạnh
như:vi phạm luật hôn nhân và gia đình,sinh con ngoài giá thú,buôn bán phụ nữ…Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến sự mất cân bằng giới tính:do tâm lý xã hội,do chiến
tranh,do ko chú ý đến cơ cấu dân số giới tính khi hoạch định các chính sách kinh tế
xã hội..
*ý nghĩa của việc nghiên cứu:
+nghiên cứu cấu trúc xã hội-giới tính cho ta thấy rõ bản chất cảu sự khác biệt giới
tính để có cơ sở đồng cảm giữa các giới
+ nghiên cứu cấu trúc xã hội-giới tính cho ta căn cứ để đưa ra các chính sách bình
đẳng giới trong xã hội.
2.Giá trị chuẩn mực đã điều tiết toàn bộ hành động của xã hội?
Giá trị,chuẩn mực xã hội là nền tảng của hành động xã hội.
*Giá trị là những quan điểm về những cái cao cả,quý giá trong tồn tại của xã hội mà
con người cần vươn tới và khi đạt được thì làm cho họ mãn nguyện,xó sự thăng
hoa về tình cảm,sự căn bằng về tâm sinh lý.Mỗi dân tộc,mõi giai cấp có những quan
niệm khác nhau về giá trị,song đối với cuộc sống chung bao h cũng có giá trị chung
định hướng cho các cá nhân hướng vào xây dựng,củng cố và phát triển cộng đồng
vững mạnh.Con người đã tiếp nhận các giá trị ngay từ khi còn nhỏ thông qua giáo
dục gia đình,nhà trường,quan hệ xã hội(bạn bè,nhóm xã hội…),các phương tiện
thông tin đại chúng hay thông qua nhiều nguồn khác.Chính những giá trị mà con
người đã tiếp nhận đó đã trở thành 1 phần nhân cách của họ.Tuy nhiên,mỗi cộng
đồng xã hội,mỗi dân tộc,mỗi xã hội,mỗi nền văn hóa đều có những hệ giá trị
riêng.Chính hệ giá trị riêng đó chi phối hành vi của đại đa số thành viên xã hội.Giá trị
là cái hiện hữu,có thực và tồn tại trên thực tế.Chúng trực tiếp phụ thuộc vào những
điều kiện kinh tế-xã hội cụ thể của từng xã hội.Hệ giá trị của 1 xã hội chính là
phương hướng hành động cho toàn xã hội.Hệ giá trị của mỗi con người hay mỗi xã
hội rất phức tạp và giữa chúng luôn có mâu thuẫn,thậm chí xung đột nhau,người ta
thường ưu tiên,nhấn mạnh những giá trị được xếp theo thứ bậc quan trọng.Con
người cũng như xã hội thường hành động theo những giá trị cơ bản và quan trọng
nhất.Giá trị ảnh hưởng đến động cơ và hướng dẫn cho hành động của con
người,do đó,có thể nhìn hành động mà đoán được giá trị của con người.Tuy nhiên
,trong 1 số trường hợp giá trị và hành động có thể ko nhất quán nhau
*Chuẩn mực xã hội là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu,để hướng theo đó mà
làm cho đúng,được biểu hiện là các giới hạn định tính hay định lượng được chọn
làm căn cứ để đánh giá hành động của mỗi cá nhân.Về mặt xã hội,chuẩn mực là
tổng thể những mong đợi,những yêu cầu,những quy tắc của xã hội được ghi nhận
bằng ngôn ngữ,bằng ký hiệu hay bằng các biểu tượng văn hóa làm căn cứ cho các
hành vi của thành viên trong xã hội.Qua chuẩn mực,các thành viên xã hội biết mình
được phép làm gì và cần phải xử sự như thế nào cho đúng trong những tình huống
xã hội khác nhau.Chuẩn mực là sản phẩm của sự cọ sát,cân nhắc của cơ cấu xã
hội,của quyền lợi nhóm,của hệ thống các mối quan hệ giữa các thành viên của xã
hội về cái cần,cái được phép,cái có khả năng,cái mong muốn,hay về cái ko mong
muốn và ko được phép.Thực chất chuẩn mực xã hội là hệ thống các khuôn mẫu xã
hội được cộng đồng xác lập nhằm điều tiết hành động của cộng đồng hướng nó vào
xây dựng,củng cố và phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh,hạnh phúc
cho mọi người.Các khuôn mẫu này được cụ thể hóa từ các giá trị xã hội,và được
quy định bằng các quy tắc xử sự xã hội hoặc các giới hạn định lượng nào đó làm
căn cứ cho cộng đồng.
Trong thực tế xã hội,chuẩn mực đã biểu hiện và tác động đến các hành động dưới 2
dạng;lề thói và phép tắc
-Lề thói là thói quen xã hội từ lâu đã thành nếp,là những tục lệ,những quy ước,quy
tắc xử sự đối với hành vi của con người trong nhóm,trong xã hội,được tiếp thu và
truyền từ đời này qua đời khác.Lề thói lan truyền rộng rãi và định chế hoạt
động,hành vi của con người 1 cách tự giác qua sự giám sát của cộng đồng bằng dư
luận xã hội.Cộng đồng thường chỉ lên án đối với những người có hành vi vi phạm lề
thói.Những định chế của lề thói có khi khá ngặt nghèo,vượt cả phép nước.Có
những lề thói bao trùm trong xã hội,những cũng có những lề thói riêng cho từng địa
phương hay cộg đồng nhỏ
-Phép tắc:là những quy tắc,lề lối phải tuân theo,chuẩn mực quan trọng hơn lề
thói.Cộng đồng xã hội thường và phải cử ra 1 nhóm người để thực thi các phép
tắc.Phép tắc được thể hiện ở pháp luật,chính sách,quy đinh của các tổ chức xã hội
nhằm thống nhất hành động xã hội trong từng phạm vi chi phối của nó.Với những
sự vi phạm phép tắc sẽ bị áp dung sự trừng phạt nghiêm khắc của cộng đồng xã hội
*Ý nghĩa:
+Giá trị
• Định hướng hành động con người vào những điều tốt đẹp nhất nhằm mang
lại hạnh phúc cho con người
• Điều chỉnh,điều khiển hành động xã hội của các cá nhân trong các tình huống
xã hội cụ thể
• Thấy rõ các giá trị vĩnh cửu để duy trì và củng cố thường xuyên nhằm tạo sự
ổn định nền tảng cho xã hội
• Xây dựng các khuôn mẫu xã hội để điều tiết hành động của cộng đồng
+Chuẩn mực:
• Điều tiết hành động xã hội hướng nó vào xây dựng cộng đồng vững mạnh
• Là căn cứ để phán xử những cái đúng,cái sai để điều chỉnh hành động của
các cá nhanh trong cộng đồng
• Là căn cứ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của cộng đồng vì vậy nó
luôn đòi hỏi phải củng cố và hoàn thiện
1.Thế nào là phân tầng xã hội,ý nghĩa của việc nghiên cứu phân tầng xã hội ?
*Xã hội luôn biến đổi và ngày một phát triển hơn, các giai cấp, tầng lớp của xã hội
cũng theo đó mà phân tầng, biến động, mỗi thời mỗi khác.Nghiên cứu vấn đề này
cho thấy bức tranh tổng thể về phân tầng xã hội cũng như các yêu tố liên quan.Qua
đó góp phần định hướng các mục tiêu làm giảm bất bình đẳng xã hội
*Phân tầng xã hội là sự phân chia cộng đồng dân cư thành các giai tầng theo địa vị
xã hội,địa vị kinh tế,trình độ học vấn và nghề nghiệp để thấy được vị thế,vị trí,vai trò
và chức năng xã hội của các giai tầng đó.Phân tầng xã hội đã hình thành cấu trúc
xã hội theo các tầng xã hội khác nhau trong những điều kiện thời gian và ko gian
nhất định.Các tầng xã hội khác nhau về địa vị kinh tế,địa vị chính trị,uy tín xã hội
cũng như 1 số khác biệt về trình độ học vấn,nghề nghiệp nơi cư trú,phong cách sinh
hoạt cách ứng xử giao tiếp và thị hiếu….Phân tầng xã hội là 1 hiện tượng khách
quan,phổ biến và khó tránh khỏi.Nó là kết quả của sự phân công lao động xã hội và
sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của tất cả mọi chế độ xã hội(trù giai đoạn đầu
của xã hội công xã nguyên thủy và 1 số bộ lạc nông muội tồn tại rải rác khắp thê
giới).Phân tầng xã hội có ý nghĩa rộng hơn phân chia giai cấp xã hội
*2 dạng thức của phân tầng xã hội:
+Phân tầng xã hội hợp thức:là phân tầng xã hội dựa trên sự khác biệt 1 cách tự
nhiên về năng lực,về điều kiện cơ may cũng như tính cách và đạo đức của các cá
nhân và các nhóm xã hội.Phân tầng xã hội này đã dựa chủ yếu vào giá trị xã hội của
các cá nhân,nên nó làm cho xã hội lành mạnh hóa,giảm hố sâu ngăn cách giầu
nghèo và bất công xã hội
+Phân tầng xã hội ko hợp thức:là sự phân tầng ko dựa trên sự khác biệt tự nhiên
của các cá nhân,cũng ko phải dựa trên sự tài đức và sự cống hiến của mỗi người
cho xã hội mà dựa trên các hành vi bất chính như:tham nhũng,lừa gạt,trộm
cắp,buôn bán phi pháp để giầu có:luồn lọt,xu nịnh,tạo vây cánh để có quyền
lực,hoặc ngược lại:do lười biếng dựa giẫm ỷ lại đẻ rơi vào sự nghèo khổ hèn
kém.Do vậy phân tầng xã hội ko hợp thức đã gia tăng hố ngăn cách giầu nghèo và
bất công xã hội
*2 hệ thống phân tầng xã hội
+Hệ thống phân tầng “đóng”-phân tầng trong xã hội đẳng cấp:đặc trưng nổi bật là
ranh giới giữa các tầng xã hội hết sức rõ rệt,được duy trì 1 cách nghiêm ngặt,địa vị
của mỗi người được quy định ngay lúc sinh ra bởi nguồn gốc dòng dõi của cha mẹ
mình.Một người nào đó sinh ra từ đẳng cấp nào thì mãi mãi nằm trong đẳng cấp ấy
ko có cách nào để thay đổi được.Trong xã hội đẳnng cấp duy trì việc nôingiao và
cấm những thành viên thuộc đẳng cấp khác nhau ko đc kết hôn
+Hệ thống phân tầng “mở”-phân tầng trong xã hội có giai cấp:đặc trưng là địa vị của
con người phụ thuộc vào địa vị của họ trong kinh tế.Rang giới giữa các tần gko quá
cứng nhắc và tách biệt như trong xã hội đẳng cấp mà linh hoạt mềm dẻo hơn.Địa vị
của cá nhân thường phụ thuộc vào nghề nghiệp và thu nhập của họ.Trong hệ thống
phân tầng xã hội có giai cấp,pháp luật đã chính thức hủy bỏ sự cấm kỵ hôn nhân
giữa các tầng xã hội.Hầu hết các xã hội hiên nay trên thế giới đều thuộc phân tầng
này
*Ý nghĩa:Nghiên cứu phân tầng xã hội
• Thấy được bản chất của các giai tầng xã hội và đời sống của các gia tầng
khác nhau
• Thấy được mức độ bất bình đẳng xã hội
• Là cơ sở cho nhà nước đưa ra các chính sách quản lý xã hội có hiệu quả đặc
biệt các chính sách an sinh xã hội
2.tại sao nói xã hội hoá đã biến con người sinh học thành con người xã hội
tai sao phải nghiên cứ u xã hội hoá?
-vì kết quả xã hội hoá là tạo ra sự hoàn thiện và phát triển nhân cách của mỗi con
người trong xã hội. Nghiên cứu xã hội hoá cũng là đi tìm cách thức tổ chức hệ thống
giáo dục nhằm phát triển con người theo hướng tốt đẹp hơn.
Con người và bản chất của con người:
-kn: xhh quan niệm con người là đơn vị cơ bản cấu thành xã hội, là đơn vị nhỏ nhất
trong hệ thống xã hội, là một sinh vật có tư duy, sống có tổ chức.
-bản chất con người:
+ban chat sinh học : con người là sinh vật cao cấp nhất hành tinh, có bản năng sinh
tồn duy trì nòi giống. Bản năng được biểu hiện ở hệ thống sinh học , là hệ thống các
phản xạ nhằm đáp ứng nhu câu tồn tại và phát triển của họ. Theo phrot con người
có hai hệ bản năng là bản năng sống và bản năng chết . bản nưng sống là nguồn
sống của co người , nó kích thích năng lượng sống, nó mang lại niềm vui và hạnh
phúc cho con người. Còn bản năng chết làm suy giảm năng lực sống , thúc đẩy
những hành động tiêu cực của con người như: buồn chán, lười nhac, tham lam,uất
hận ghen tuông...
+Bản chất xã hội: bản chất xã hội hay còn gọi là ý thức thể hiện sự nhận thức tự
nhiên, xã hội và bản thân để lựa chọn hành động hợp logic và tối ưu nhất trong điều
kiện và hoàn cảnh nhất định. để thoả mãn nhu cầu của bản năng, con người phải
điều chỉnh hành động bản năng và hướng nó vào sự hợp lý và tối ưu nhất trong
điều kiện nhất định . nhờ có ý thức này mà con người đã vượt lên sinh vật khác xây
dựng xã hội của riêng mình và thể hiện sức mạnh vỹ đại của mình trước tự nhiên.
do vậy con người là một thực thể xã hội và văn hoá.
+bản chất tâm linh: thục chất tâm linh của con người là những cảm nhận về tự
nhiên, xã hội và bản thân nhưng chua có cơ sở giải thích, song khi cần hành động
con người thường rơi vào thông lệ xh. Tâm linh có nguồn gốc từ các đạo, từ linh
cảm con người, từ những truyền thuyết của người xưa...
=> tóm lại, con người là cái thực thể phức hợp giữa cái vô thức, tiềm thức và ý thức
song ý thức vẫn là cái hiện hữu thường trực và chịu trách nhiệm đối với cá nhân .
do vậy con người trong xh khi có ý thức đầy đủ phải chịu trách nhiệm xh đối với
hành vi của mình.
-con người sinh học thành con nguời xh:
+để thoả mãn nhu cầu bản năng , con ngưòi phải điều chỉnh mình hướng nó vào sự
hợp lý và tối ưu trong những điều kiện nhất định. Nhớ có ý thúc này mà con ngưòi
đã vượt khỏi bản năng sinh học của mình, xây dựng xã hội cho riêng mình vươn tới
một con người xh hoàn thiện
+con người luôn sống trong sự pha trộn bản năng sinh tồn với bản năng xã hội để
phát ra hành vi ,khi có sự xã hội hoá đối với cá nhân con người hài hoà giữa cac
bản năng trên tạo nên một sự hoàn thiện . chính vì vậy có thể nói xhh đã làm cho
con người sinh học trở thành con người xã hội.
=>tóm lại con người sinh học thành con ngưòi xã hội là nhập nền văn hoá xã hội
vào cá nhân và tạo ra bản chất xã hội của họ: giá trị xh, chuẩn mực xh, tri thúc và
năng lực lao động, thẩm mỹ và giai tri...
Vậy: văn hoá chính là sự thể hiện ý thức con ngưòi