LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn về những điều đã trình bày trong Luận văn.
Tác giả
Hà Đức Thắng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ....10
1.1.Vai trò, đặc điểm và quy luật vận động của đất đai............................................10
1.1.1.Vai trò của đất đai.......................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm của đất đai.................................................................................12
1.1.3. Quy luật vận động của đất đai trong nền kinh tế thị trường.......................14
1.2. Khái niệm và sự cần thiết quản lý đất đai........................................................16
1.2.1. Khái niệm về quản lý đất đai.....................................................................16
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý đất đai................................................................16
1.3. Nội dung của quản lý đất đai............................................................................20
1.3.1. Xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất.............................21
1.3.2. Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất..........23
1.3.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất........................................................................................................................ 24
1.3.4. Xây dựng hệ thống các hồ sơ tài liệu đất đai và hệ thống cung cấp thông tin
đất đai..................................................................................................................24
1.3.5. Quản lý tài chính về đất và trực tiếp tham gia vận hành thị trường quyền
sử dụng đất trong thị trường bất động sản...........................................................28
1.4. Kinh nghiệm quản lý đất đai của các địa phương khác...................................29
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh.................................................29
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng........................................................30
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng.....................................................31
1.4.4. Bài học về quản lý đất đai..........................................................................32
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI....................................................................................................................... 35
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của thành phố Quảng
Ngãi.........................................................................................................................35
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Quảng Ngãi...........................35
2.1.2. Tình hình Kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi.................................37
2.2. Tình hình sử dụng đất ở thành phố Quảng Ngãi...............................................43
2.2.1. Tình hình sử dụng đất theo mục đích.........................................................43
2.2.2 Tình hình sử dụng đất theo đối tượng.........................................................48
2.3. Tình hình quản lý đất đai của Thành phố Quảng Ngãi......................................50
2.3.1. Ban hành văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý đất
đai........................................................................................................................ 50
2.3.2. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất đai........................52
2.3.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất........................................................................................................................ 57
2.3.4. Chỉ đạo xây dựng hệ thống thông tin đất đai, hệ thống dịch vụ đất đai.....58
2.3.5. Quản lý tài chính về đất và quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.............................................................................................62
2.3.6. Những kết quả và hạn chế trong quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi 67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI.....................................77
3.1. Dự báo xu hướng nhu cầu đất đai trong thời gian tới........................................77
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Quảng
Ngãi.....................................................................................................................77
3.1.2. Dự báo biến động nhu cầu đất đai thời gian tới.........................................79
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý đất đai trong thời gian tới.................81
3.2.1.Đổi mới cơ chế hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai trong quá trình
đô thị hoá.............................................................................................................81
3.2.2. Quản lý nhà nước đối với đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai đúng
mục đích, hợp lý, tiết kiệm..................................................................................82
3.2.3.Sử dụng quan hệ thị trường trong xử lý các quan hệ đất đai.......................84
3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở thành phố Quảng Ngãi.....87
3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử đất đai...............87
3.3.2 Cải tiến bổ sung và hoàn thiện các quy định quản lý đất đai của thành phố
Quảng Ngãi.........................................................................................................91
3.3.3. Nâng cao nhận thức pháp luật trong quan hệ quản lý đất đai ở thành phố
Quảng Ngãi.........................................................................................................94
3.3.4. Khuyến khích và xử lý các quan hệ quản lý đất đai bằng các biện pháp điều
hành, các lợi ích về kinh tế cụ thể........................................................................99
3.3.5.Quản lý chặt chẽ công tác kê khai đăng ký đất đai...................................100
3.3.6 Hoàn thiện và tăng cường biện pháp quản lý thị trường bất động sản......103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................111
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Quản lý Nhà nước
Giấy chứng nhận
Quyền sở hữu nhà
Sử dụng đất
Bất động sản
Kinh tế thị trường
Địa giới hành chính
Hạ tầng kỹ thuật
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
QLNN
GCN
QSHN
SDĐ
BĐS
KTTT
ĐGHC
HTKT
CNH-HĐH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
Tên bảng
Trang
Dân số mật độ dân số và lao động của thành phố Quảng Ngãi
Các loại đất theo mục đích sử dụng của Thành phố Quảng
40
2.3
2.4
Ngãi
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của TP Quảng Ngãi
Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp của thành phố Quảng
43
46
3.1
Ngãi
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
47
60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
Tên hình
Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất của Tp. Quảng Ngãi
Tốc độ tăng trưởng sản xuất (%)
Cơ cấu ngành kinh tế thành phố Quảng Ngãi
Cơ cấu lao động thành phố Quảng Ngãi (%)
Thu nhập và chênh lệch thu nhập ở Tp. Quảng Ngãi
Phân bố đất theo mục đích sử dụng ở Tp. Quảng Ngãi
Cơ cấu đất sử dụng ở các phường xã (%)
Tình hình sử dụng đất theo đối tượng ở Tp. Quảng Ngãi
Cơ cấu đất theo đối tượng sử dụng
Trang
37
38
39
41
42
45
46
49
50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là cơ sở của tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất.
Đất đai tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất của xã hội nhưng vai trò của nó
tùy thuộc vào giá trị sản phẩm của quá trình sản xuất trên đất quyết định. Nhưng đất
đai nói riêng và tài nguyên nói chung là quý hiếm với con người, người Việt Nam
có câu “tấc đất tấc vàng” hay người Hà Lan nói “mất đất đai còn tồi tệ hơn phá
sản”. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của con người, trong quá trình đó con người khai phá đất đai, đưa ruộng đất vào sử
dụng nhằm phục vụ cho lợi ích của mình. Nhưng đất đai là tài nguyên có hạn và
không tái tạo được, đất có thể canh tác rất hạn chế, hiện nhân loại chỉ có 3030 triệu
ha đất có thể canh tác trên hơn 13.400 triệu ha. Dân số tăng nhanh diện tích đất canh
tác bình quân đầu người giảm dần ở Việt Nam là 0.11 ha/ng.
Ở thành phố Quảng Ngãi hiện nay với tổng diện tích tự nhiên: 3717.4 ha, gồm
các nhóm đất chính gồm: Nhóm đất nông nghiệp 1423 ha chiếm 38.7%; Nhóm đất
phi nông nghiệp 2263 ha chiếm 60.8%; Nhóm đất chưa sử dụng 212 ha chiếm
0.8%. Theo các đối tượng sử dụng đất bao gồm: Hộ gia đình cá nhân: 2018.8 ha
chiếm 77%; UBND cấp xã 262.2 ha chiếm 10%; Tổ chức kinh tế 131.1 ha chiếm
5%; Cộng đồng dân cư: 33.9 ha chiếm 1.5%.
Từ 2005 sau khi trở thành thành phố, kinh tế đã có sự phát triển nhanh, giá trị
sản xuất luôn đạt trên 20% năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch dần theo hướng
kinh tế đô thị, khu vực nông nghiệp chỉ còn chiếm tỷ trọng 2% giá trị sản xuất. Cơ
sở hạ tầng đã có sự hoàn thiện và mở rộng. Trong quá trình này số lượng cơ sở sản
xuất tăng lên, với 2 khu công nghiệp đang có và nhiều công trình dân sinh đã và
đang xây dựng.
Trong quá trình phát triển kinh tế và đô thị hóa những năm qua, diện tích tự
nhiên của thành phố không đổi trong khi dân số thành phố đã tăng nhanh hiện hơn
131 ngàn người và tăng hơn 10 ngàn người từ năm 2004, điều này khiến mật độ dân
số hiện nay là hơn 3500 người/km2.
2
Thành phố Quảng Ngãi đã có những chính sách và biện pháp trong quản lý đất
đai như xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quản lý kinh doanh đất, chính sách khai
thác quỹ đất, chính sách tái định cư dân… nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên này bảo đảm cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý đất
đai vẫn còn nhiều vấn đề như: Chưa đồng bộ trong quy hoạch, hiệu quả sử dụng đất
chưa cao, có dấu hiệu lãng phí, đội ngũ cán bộ quản lý còn mỏng…
Nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn nhưng rất cần thiết cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội địa phương. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đất đai là rất quan
trọng và cần thiết nhưng điều này chỉ có thể thực hiện khi công tác quản lý đất đai
có chất lượng và phù hợp với điều kiện của Thành phố Quảng Ngãi. Chính vì điều
này tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đất đai ở thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ” cho luận văn thạc sỹ của tôi.
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin cảm ơn tới các thầy cô giáo của Trường
Đại học Kinh tế, cán bộ văn phòng Ủy ban Thành phố Quảng Ngãi, Phòng Tài
Nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển và khai thác quỹ đất Thành phố Quảng
Ngãi đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài
Trong nước
Chính vì tầm quan trọng của đất đai và chính sách quản lý đất đai trong phát
triển kinh tế và hiện tại đất đai đang được quản lý khai thác sử dụng quá mức, lãng
phí và kém hiệu quả và hậu quả của tình trạng này với kinh tế xã hội là rất lớn đã
đặt ra vấn đề phải quản lý đất đai tốt hiệu quả cho chính phủ và chính quyền các địa
phương. Nên ở Việt Nam chủ đề về quản lý đất đai đã được quan tâm nghiên cứu.
Các nghiên cứu có thể lựa chọn đối tượng về không gian, thời gian khác nhau
nhưng đều đi vào nhấn mạnh sự cần thiết và tầm quan trọng của quản lý đất đai,
cách thức quản lý như thế nào…Các kết quả nghiên cứu có những điểm chung cho
phép áp dụng cho nhiều địa phương nhưng cũng có tính đặc thù cho một đối tượng
mà thôi.
3
Dưới góc độ đất đai là nguồn lực quan trong nhất trong sản xuất nông nghiệp
với những đặc điểm nhất định và quy luật vận động của đất trong điều kiện kinh tế
thị trường Nguyễn Thế Nhã (2002) [10] và các tác giả đã đưa ra các giải pháp để
quản lý đất đai hợp lý như phải làm tốt công tác quy hoạch, quản lý sử dụng tiết
kiệm quỹ đất nông nghiệp đặc biệt chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích sử
dụng khác nhau…
Các đô thị ngày càng phát triển mạnh nhờ quá trình đô thị hóa ( ĐTH ) ở Việt
Nam, việc quản lý đất đai ở các đô thị đang là vấn đề nóng đòi hỏi phải giải quyết
nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh tế xã hội ở đó. Phạm Ngọc Côn (1999) [12]
khẳng định đất đai là nguồn lực lớn trong phát triển đô thị ở Việt Nam nếu biết quản
lý sử dụng đúng. Ông đã chỉ ra những bất cập của quản lý đất đai trong quá trình Đô
thị hóa như (1) tốc độ tăng diện tích đất đô thị không theo kịp với sự gia tăng dân số
và xây dựng công trình đô thị, (2) Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch kém
nên dẫn tới tình trạng chuyển đổi mục đích tùy tiện, (3) Hiệu quả sử dụng đất kém
khi chưa vận dụng tốt lý luận địa tô tài nguyên trong quản lý; (4). Cở sở pháp lý cho
quản lý đất đai còn chậm không theo kịp nhu cầu quản lý. Trên cơ sở đó tác giả cho
rằng để quản lý tốt sử dụng đất đai trong quá trình Đô thị hóa cần: (1). Hoàn thiện
và quản lý tốt công tác quy hoạch sử dụng đất đai; (2) Hoàn thiện công tác phát
triển quỹ đất đô thị; (3). Hoàn thiện việc quản lý kinh doanh đất đai; (4). Nâng cao
hiệu kinh tế xã hội trong sử dụng đất trong quá trình phát triển đô thị.
Phạm Sỹ Liêm (2008) [13] khẳng định trong nền kinh tế thị trường đất đai
không chỉ là tài nguyên mà đã trở thành tài sản và như vậy công tác quản lý đất đai
cũng phải có sự thay đổi. Tác giả cũng đã nhấn mạnh muốn quản lý tốt thì quy
hoạch sử dụng đất đô thị có ý nghĩa quyết định, đồng thời phải thực hiện mạnh hơn
nữa việc phân cấp trong quản lý giữa cấp tỉnh và huyện (quận), cùng với đó phải sử
dụng đồng bộ các công cụ quản lý như kinh tế, hành chính và công cụ kỹ thuật.
Đất đai được coi là nguồn lực cho phát triển kinh tế điều này nhiều nghiên cứu
khẳng định. Nhiều nghiên cứu đề cấp tới khía cạnh như một nguồn thu tài chính để
4
phát triển và cần vận dụng đúng nguyên lý kinh tế học tài nguyên để huy động
nguồn này như Phạm Sỹ Liêm (2006) [13] hay Đinh Sỹ Dũng (2008) [6].
Tài nguyên đất chỉ được khai thác hiệu quả khi chính sách quản lý sử dụng
phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Kom Tum là
một tỉnh Tây Nguyên nhiều tài nguyên đất đai nhưng dân cư thưa do vậy thiếu
nguồn nhân lực để khai thác chúng. Bùi Quang Bình (2007) [3] đã khẳng định cần
phải có chính sách dân số phù hợp để phân bổ hợp lý gắn lao động với đất đai trong
một chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.
Bùi Quang Bình (2010) [4] đã cho rằng việc quản lý đất đai tốt ở Đà Nẵng đã
tạo cho thành phố này một nguồn lực to lớn cho phát triển kinh tế xã hội trong điều
kiện huy động nguồn lực rất khó khăn ở đây.
Đặng Hùng Võ (2007) [5] cho rằng quản lý sử đất của nước ta yếu kém là do
(1) Phân công tổ chức quản lý không phù hợp từ Trung ương tới địa phương; (2)
Thiếu các quy định về quản lý đất đai ở các địa phương; (3) Hệ thống tài chính đất
đai chưa đồng bộ với quá trình đổi mới chính sách đất đai;(4) Can thiệp bằng biện
pháp hành chính vào thị trường không hiệu quả; (5) Giải quyết tranh chấp khiếu lại
chưa tốt gây bức xúc.
Quan điểm gắn tài nguyên đất đai với nguồn lực con người thông qua định cư
con người trong quá trình phát triển, Nguyễn Hồng Thục (2008) [9] phân tích trên
khía cạnh việc quản lý đất đai hiện nay đang tách rời hai nhân tố này đã dẫn tới hiệu
quả sử dụng nguồn lực kém hiệu quả dẫn tới nhiều vấn đề kinh tế xã hội khác nhau.
Nghiên cứu của nước ngoài
Do tầm quan trọng của tài nguyên đất đai cũng như hiệu quả sử dụng đất đai
mà trên thế giới nhiều nghiên cứu về chủ đề này. Ngay từ thế kỷ 18 David Ricardo
(1772-1823) [14] đã khẳng định rằng đất đai trong sản xuất là nguồn gốc của tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên do giới hạn của đất đai khiến cho lợi nhuận và năng suất
lao động trong nông nghiệp giảm dần vì vậy để tăng trưởng Ricardo đã khẳng định
phải quản lý đất đai tiết kiệm và hiệu quả đất đai.
Trong mô hình tân cổ điển khi đề cập tới hai khu vực các nhà kinh tế khẳng
định khu vực nông nghiệp phát triển dựa trên tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai
nhưng do giới hạn của nó trong điều kiện dân số tăng nhanh phải sử dụng hợp lý
5
gắn với áp dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Trong hàm tăng
trưởng Cobb-Douglas Y = F(K,L,R,T) mà các nhà kinh tế trường phái này sử dụng
trong đó R là yếu tố tài nguyên như đất đai cũng có vai trò nhất định trong tăng
trưởng, tuy nhiên nó phải được sử dụng hợp lý theo một tỷ lệ với các nhân tố khác.
Đất đai có tầm quan trọng đặc biệt với các nước đang phát triển khi mà sự phát
triển kinh tế xã hội ở đây dựa khá nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc
biệt là đất đai. Ngân hàng thế giới World Bank [15] đã kiến nghị cần phải có chính
sách sử dụng đất đai hợp lý khi mà chính sách này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng này cũng cho rằng Quản lý bền vững đất
đai là một quy trình được xây dựng trên nền tảng kiến thức giúp quản lý tài nguyên
này (bao gồm cả các ảnh hưởng đầu vào và đầu ra) để đáp ứng yêu cầu dân số ngày
càng tăng. Cụ thể quản lý đất đai bền vững bao gồm (1) duy trì và phát huy tiềm
năng sản xuất của đất trồng trọt, đất rừng; (2) duy trì năng lực của đất rừng sản xuất
và các nguồn dự trữ rừng thương mại và phi thương mại tiềm năng; (3) duy trì năng
lực của tầng ngậm nước để đáp ứng nhu cầu trồng trọt và các loại hoạt động khác;
(4) Các hoạt động nhằm chấm dứt cải thiện tình trạng suy thoái đất – hay ít ra là
giảm thiểu những tác động bất lợi từ những cách thức sử dụng không hợp lý trước
đó [16].
Chính Ngân hàng Thế giới cũng đã tổng kết kinh nghiệm vận dụng chính sách
quản lý đất đai của một loạt nước hay khu vực khác nhau trên thế giới. Ở các nước
Đông Âu trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường đã tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc tư nhân hóa
đất đai đã phép sử dụng đất tốt hơn. Ở nhiều nước châu Mỹ Latinh đã trải qua quá
trình tự do hóa kinh tế quan trọng, đã và đang diễn ra quá trình giải quyết các vấn
đề phân phối đất đai không công bằng trên cơ sở hợp thức hóa quyền sở hữu tài sản
vốn phi chính thức của người nghèo. Ở châu Phi hiện tại quyền sở hữu đất đai vẫn
dựa trên luật tục nhưng vẫn chưa được thừa nhận về mặt pháp lý vì chính sách
thuộc địa và phân biệt đối xử, cho dù một số nước đã cố gắng thay đổi tình trạng
trên bằng thay đổi luật pháp tuy nhiên điều này diễn ra rất chậm. Riêng các nước
6
Đông Á và Nam Á đã chú ý hơn tới chính sách sử dụng đất đai theo hướng phi tập
thể hóa ở Trung Quốc hay những can thiệp nhằm bảo đảm lợi ích cho các tá điền
trong khai thác sử dụng đất cũng như hiện đại hóa quản lý đất bằng tác động về tài
chính và kinh tế từ chương trình dài hạn của chính phủ Thái Lan khiến cho khu vực
này sử dụng tài nguyên này tốt hơn trong phát triển kinh tế xã hội.
Chính sách quản lý đất đai ở các nước đang phát triển cần phải được phản ánh
trong chiến lược phát triển của quốc gia (Gueye, Ouedraogo, và Toulmin [8]) và dù
gì cũng phải gắn với công tác quy hoạch mới đem lại thành công. Thông qua quy
hoạch nhằm quy định rõ cách sử dụng đất cụ thể. Ở thành thị, việc quy hoạch nhằm
ngăn không cho bố trí các cơ sở sản xuất gần khu dân cư tránh gây tiếng ồn, ô
nhiễm và ách tắc giao thông, hệ thống quy hoạch cũng là cơ sở để soạn thảo kế
hoạch phát triển đô thị.
Quản lý đất đai ở các nước đang phát triển do trình độ canh tác kém và chịu
nhiều rủi ro từ yếu tố thiên nhiên thì đa dạng hóa mục tiêu sử dụng đất sẽ hiệu quả
hơn do vậy mà giảm đói nghèo theo Dixon (2001) và nhóm tác giả [7].
Nhìn chung các nghiên cứu đề khẳng định tầm quan trọng của chính sách quản
lý đất đai trong phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển. Trong công
tác này phải coi trọng công tác quy hoạch, sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả,
phải có những điều chỉnh thích hợp trong từng điều kiện nhất định.
Khung nội dung cho nghiên cứu
Vai trò, đặc điểm và quy luật về sự vận động của đất đai trong kinh tế thị
trường
Tình hình sử dụng đất đai trong quá trình phát triển
Công tác quản lý đất đai
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sử dụng đất;
o Hệ thống các quy định quản lý đất đai.
o Hoạt động hệ thống tài chính đất đai.
o Chính sách khai thác quỹ đất cho phát triển : Phát triển đô thị, khu công
nghiệp, nông nghiệp
o Quản lý kinh doanh đất đai trên thị trường.
3. Mục tiêu của đề tài
7
Khái quát được về mặt lý luận và thực tiễn quản lý đất đai ở một thành phố
đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ;
Nhận diện được các vấn đề quản lý đất đai cùng với các nguyên nhân của nó ở
Thành phố Quảng Ngãi;
Trả lời được câu hỏi “ Phải làm thế nào để quản lý đất đai tốt hơn để góp phần
phát triển thành phố Quảng Ngãi”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đất đai của cơ quan chính quyền
thành phố Quảng Ngãi.
Phạm vi:
+ Không gian: Trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
+ Chủ thể quản lý: Chính quyền thành phố.
+ Thời gian: từ 2005-2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng một loạt các phương pháp cụ thể như phân tích thống
kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia… theo nhiều
cách từ riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu,
phân tích, đánh giá so sánh các nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách
sử dụng đất. Trên cơ sở đó cùng với tình hình thực tế và đặc điểm của Thành phố
Quảng Ngãi chúng tôi lựa chọn các nội dung và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý
đất đai ở đây.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng đất đai
cũng như thực thi chính sách này ở Thành phố Quảng Ngãi và chỉ ra các vấn đề tồn
tại cùng với các nguyên nhân và từ đó hình thành các giải pháp hoàn thiện chính
sách này.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin sau được sử dụng trong nghiên cứu:
o Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó;
o Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các Sở,
Ban, Ngành trong tỉnh và Thành phố;
o Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí,
Internet...
8
o Kết hợp các phương pháp thu thập số liệu để có dữ liệu nghiên cứu và phân
tích đầy đủ;
-
Cách tiếp cận:
+ Tiếp cận vĩ mô : Phân tích chính sách đất đai của Nhà nước;
+ Tiếp cận hệ thống :
Mối tương quan giữa kinh tế - xã hội - đất đai;
Chính sách sử dụng đất trong tổng thể chính sách kinh tế - xã hội của thành
phố Quảng Ngãi;
Mối tương quan giữa chính sách sử dụng đất của thành phố và của tỉnh
+ Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng chính sách;
6. Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính
- Thứ cấp: Chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê thành phố Quảng
Ngãi và tỉnh Quảng Ngãi từ 2000 tới nay, các báo cáo tổng kết của Sở Tài
Nguyên và Môi Trường tỉnh Quảng Ngãi.
- Ý kiến của chuyên gia;
- Công cụ chính: Sử dụng chương trình sử lý số liệu bằng excel,
7. Điểm mới của đề tài: (có thể là phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên
cứu là địa phương mới với những đặc điểm nhất định)
- Nghiên cứu đã vận dụng lý luận chính sách quản lý đất đai trong nền kinh tế quốc
dân vào cho một địa phương cấp huyện trong bối cảnh đang Đô thị hóa mạnh mẽ.
- Lần đầu tiên một nghiên cứu chủ đề này được tiến hành ở Thành phố Quảng
Ngãi nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung;
- Các giải pháp được đề xuất phù hợp với tính đặc thù của thành phố này.
8. Nội dung nghiên cứu: Các chương khá cụ thể gồm các phần
Chương 1. Đất đai và quản lý đất đai trong nền kinh tế.
Chương 2. Tình hình thực hiện quản lý đất đai của Thành phố Quảng Ngãi.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất đai.
9
10
CHƯƠNG 1
ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.Vai trò, đặc điểm và quy luật vận động của đất đai
1.1.1.Vai trò của đất đai
Đất đai có tầm quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Do tầm quan trọng của tài nguyên đất đai cũng như hiệu quả sử dụng đất đai mà
trên nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm tới về chủ đề này. Ngay từ thế kỷ 18 David
Ricardo (1772-1823) [14] đã khẳng định rằng đất đai trong sản xuất là nguồn gốc
của tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên do giới hạn của đất đai mà Ricardo đã khẳng
định phải quản lý đất đai tiết kiệm và hiệu quả đất đai.
Trong mô hình tân cổ điển khi đề cập tới hai khu vực các nhà kinh tế khẳng
định nền kinh tế trong đó đặc biệt là ngành nông nghiệp sự phát triển của nó dựa
trên tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai nhưng do giới hạn của nó trong điều kiện dân
số tăng nhanh phải sử dụng hợp lý gắn với áp dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp. Trong hàm tăng trưởng Cobb-Douglas Y = F(K,L,R,T) mà các nhà
kinh tế trường phái này sử dụng trong đó R là yếu tố tài nguyên như đất đai cũng có
vai trò nhất định trong tăng trưởng, tuy nhiên nó phải được sử dụng hợp lý theo một
tỷ lệ với các nhân tố khác.
Đất đai có tầm quan trọng đặc biệt với các nước đang phát triển khi mà sự phát
triển kinh tế xã hội ở đây dựa khá nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc
biệt là đất đai. Ngân hàng thế giới World Bank (đã kiến nghị cần phải có chính sách
sử dụng đất đai hợp lý khi mà chính sách này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
trong nền kinh tế thị trường. Và Ngân hàng này cũng cho rằng Quản lý bền vững
đất đai là một quy trình được xây dựng trên nền tảng kiến thức giúp quản lý tài
nguyên này (bao gồm cả các ảnh hưởng đầu vào và đầu ra) để đáp ứng yêu cầu dân
số ngày càng tăng. Cụ thể quản lý đất đai bền vững bao gồm (1) duy trì và phát huy
tiềm năng sản xuất của đất trồng trọt, đất rừng; (2) duy trì năng lực của đất rừng sản
xuất và các nguồn dự trữ rừng thương mại và phi thương mại tiềm năng; (3) duy trì
năng lực của tầng ngậm nước để đáp ứng nhu cầu trồng trọt và các loại hoạt động
11
khác; (4) Các hoạt động nhằm chấm dứt cải thiện tình trạng suy thoái đất – hay ít ra
là giảm thiểu những tác động bất lợi từ những cách tực sử dụng không hợp lý trước
đó [16].
Trong quá trình phát triển kinh tế, Công nghiệp hóa và đô thị hóa là tất yếu.
Hai quá trình này gắn kết và đi liền với nhau làm nhu cầu sử dụng đất đai cũng như
tăng giá trị sản phẩm trên đất cuối cùng tăng giá đất. Trong nền kinh tế thị trường,
những diễn biến này cũng làm tăng thêm tầm quan trọng của đất đai nhất là đất ở
các đô thị. Khi đây là điều kiện vật chất cơ bản không thể thiếu được cho sự phát
triển kinh tế xã hội ở đây. Đất đai ở các đô thị được sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau, trình độ hợp lý trong sử dụng cũng khác nhau và tác động tới hiệu quả
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Như vậy, vai trò của đất sẽ được thể hiện
qua việc sử dụng đất trong phát triển kinh tế. Vai trò đó thể hiện (1) Thúc đẩy sự
phát triển kinh tế địa phương, (2) Cơ cấu sử dụng đất ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế
địa phương qua đó quyết định sự phát triển kinh tế.
Vì tất cả các hoạt động kinh tế đầu được tiến hành trên phạm vi không gian nhất
định trên đất không thể khác được, nghĩa là tách rời khỏi đất thì các yếu tố sản xuất
khác sẽ không thể phát huy tác dụng cũng như kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm
cho nền kinh tế. Do vậy đất đai là yếu tố cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
Trên lãnh thổ các đô thị, dân số tập trung đông đúc, công trình kiến trúc dày
đặc và các yếu tố sản xuất tích tụ cao. Đất đai ở đô thị phải tải trên nó một khối
lượng lớn các hoạt động kinh tế và tích lũy một số lớn lực lượng lao động xã hội.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở đô thị. Các doanh
nghiệp ở đô thị có thể sử dụng hệ thống hạ tầng cơ sở có chất lượng được xây dựng
trên đất góp phần hạ thấp chi phí, ngoài ra việc chuyên môn hóa sâu sắc cùng với sự
hợp tác chặt chẽ ở đô thị đã thúc đẩy kinh tế phát triển.
Sự phát triển không ngừng kinh tế ở đô thị cũng tăng dần phụ tải kinh tế trên
đất đô thị mà giới hạn phụ tải không phải vô tận. Nếu đất đai không được sử dụng
hợp lý khiến sức phụ tải của đất sẽ giảm bớt. Khi quy mô của đất đô thị không thể
12
dung nạp được quy mô đạt tới của sự phát triển kinh tế thì phải mở rộng đất đô thị
sẽ dẫn tới những vấn đề kinh tế xã hội mới.
Các loại đất được sử dụng trong nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định tùy theo
điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế. Nếu việc sử dụng hợp lý và phù
hợp với điều kiện tự nhiên thì bảo đảm được công năng kinh tế của đất sẽ thúc đẩy
sự phát triển kinh tế. Thường đất sử dụng cho cho sản xuất công nghiệp hợp lý có
thể tiết kiệm từ 10-20% đất sử dụng ở đô thị, tương tự như vậy khi bố trí đất hợp lý
cho giao thông sẽ tiết kiệm từ 20-40%.
Nói chung cơ cấu các loại đất có thể sử dụng của các thành thị và cơ cấu các
ngành kinh tế có quan hệ với nhau. Mà cơ cấu ngành kinh tế quyết định sự phát
triển kinh tế. Sự phát triển của các ngành kinh tế góp phần nâng cao giá trị sản
phẩm trên đất làm tăng giá trị của đất góp phần khai thác sử dụng đất hiệu quả hơn
và thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Khác với các tư liệu sản xuất khác, ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu trong
nông nghiệp có những đặc điểm sau:
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động
Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai
phá đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người, thì ruộng đất
đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động. Đặc
điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng, con người phải không ngừng cải tạo và bồi
dưỡng ruộng đất, làm cho đất ngày càng màu mở hơn.
13
Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là
không có giới hạn
Số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất
định, bao gồm: Giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Diện tích đất đai của toàn
bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là con số hữu hạn, đó là giới
hạn tuyệt đối của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên điều đưa vào canh
tác được, tùy thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng
nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích
hợp. Đó là giới hạn tương đối, giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự
nhiên. Ở nước ta tỷ lệ đất nông nghiệp năm 2000 chiếm 28,38% tổng diện tích tự
nhiên, khả năng tối đa đưa lên 35%
Vì thế cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý ruộng đất, sử dụng một cách
tiết kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang sử dụng mục đích khác.
Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của ruộng đất là
không giới hạn, nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai, nhờ tăng cường đầu tư vốn,
sức lao động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất mà sản phẩm đem lại
trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con đường kinh doanh chủ
yếu của nông nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên về nông sản phẩm cung cấp
cho xã hội loài người.
Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết,
ngược lại ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng. Để kết hợp với
ruộng đất, người lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến với ruộng đất
như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Muốn thế, một mặt phải quy hoạch các khu
vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt
khác phải cải thiện điều kiện tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và hệ
thống kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời
sống của nông dân và từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn.
14
Ruộng đất có chất lượng không đồng điều giữa những khu vực và ngay trên
từng cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác quan
trọng hơn là do quá trình canh tác của con người. Vì thế trong quá trình sử dụng cần
thiết phải cải tạo và bồi dưỡng đất, không ngừng nâng dần độ đồng điều của ruộng
đất ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao.
Đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình
sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn
Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng điều bị hao mòn hữu hình
hoặc hao mòn vô hình, cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế
bằng tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn. Còn ruộng đất - tư liệu
sản xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý, chất lượng ruộng đất ngày
càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một
đơn vị diện tích canh tác. Dĩ nhiên việc sử dụng ruộng đất có đúng đắng hay không
là tùy thuộc vào chính sách ruộng đất của Nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác, tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học công nghệ của từng giai đoạn phát triển nhất định.
1.1.3. Quy luật vận động của đất đai trong nền kinh tế thị trường
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên đồng thời là yếu tố cần thiết trong quá trình
sản xuất. Sự vận động của đất đai vừa chịu sự tác động của quy luật kinh tế, biểu
hiện trên các khích cạnh mang tính quy luật sau:
Quy luật đất đai ngày càng khan hiếm và độ màu mở tự nhiên của đất đai
có xu hướng giảm sút
Với tổng quỹ đất có hạn, dân số không ngừng tăng làm cho diện tích đất đai
bình quân đầu người giảm sút, tình trạng đó dẫn đến sự khan hiếm về đất đai ngày
càng gay gắt. Cùng với sự khan hiếm về quỹ đất thì độ màu mỡ tự nhiên cũng có xu
hướng giảm sút do mưa, gió lụt bảo làm xói mòn, rửa trơ lớp đất màu làm trơ sỏi đá,
đất bị sụt lở và chính sự khai thác thiếu ý thức của con người cũng làm cho đất đai
kiệt quệ.
15
Mâu thuẫn gay gắt giữa chủ đất và nhà tư bản kinh doanh trong hợp đồng thuê
đất và do tranh giành địa tô chênh lệch để rồi kết cục đất đai bị khai thác kiệt quệ.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ có tác dụng trên hai mặt : Mặt
tức cực là tăng năng suất cây trồng, song mặt khác chính những tiến bộ về khoa học
công nghệ đó ứng dụng vào canh tác lại làm cho chất đất biến đổi, làm mất đi độ
màu mỡ của thiên nhiên ban phú, công năng của đất mang nặng tính nhân tạo. Nếu
do nguyên nhân nào đó, con người không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất hoặc đưa vào mức độ thấp hơn thì năng suất cây trồng sẽ
giảm sút. Như vậy, những yếu tố quy định tính quy luật giảm sút màu mỡ đất đai
phụ thuộc vào cả tự nhiên, kinh tế và kỹ thuật.
Tập trung ruộng đất có xu hướng tăng lên theo yêu cầu phát triển của sản
xuất hàng hóa
16
Tập trung ruộng đất là việc xác nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ
sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có qui
mô ruộng đất lớn hơn. Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đường :
Một là, hợp nhất ruộng đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một chủ
sở hữu cá biệt khác lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua việc xây
dựng HTX sản xuất nông nghiệp ở nước ta như trước đây.
Hai là, con đường sáp nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt cho một
chủ sở hữu cá biệt để tạo ra qui mô lớn hơn. Con đường này thực hiện thông qua
biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này diễn
ra mạnh mẽ ở các nước tư bản trong giai đoạn tích lũy nguyên thủy tư bản mà tiêu
biểu là nước Anh.
Việc tập trung ruộng đất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt : Một
mặt làm cho một bộ phận nông dân không đất, buộc họ phải đi làm thuê hoặc rời
quê hương tìm kế sinh nhai. Mặt khác tạo cho chủ đất có điều kiện áp dụng tiến bộ
kỹ thuật, đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng; đây là con đường tất yếu để
giảm bộ phận lao động tất yếu, chuyển lao động nông nghiệp sang các nghành nghề
khác, trước hết là nông nghiệp, nó sẽ diễn ra khá mạnh trong thời kỳ công nghiệp
hóa, đồng thời có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đi đôi với quá trình
chuyển đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng ngày càng tăng
Một mặt, đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng kết cấu hạ tầng ( đường sá
giao thông ), xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cửa hàng . . .; mặt khác, quá trình đô thị
hóa dân cư thành phố tăng nhanh làm cho việc xây dựng nhà ở dân cư, công sở
ngày càng lớn.
1.2. Khái niệm và sự cần thiết quản lý đất đai
1.2.1. Khái niệm về quản lý đất đai
Quản lý đối với đất đai được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực của Nhà
nước vừa với chức năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, đó là hoạt động có tổ
17
chức và được điều chỉnh bằng hệ thống các công cụ quản lý vào việc sử dụng đất
đai trong xã hội, để đạt được mục tiêu nắm và phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai; bảo vệ môi trường sống và bảo vệ đất đai.
Đối tượng quản lý đất đai chính là việc sử dụng đất đai của các chủ thể trong
nền kinh tế thị trường. Hoạt động này tuân theo các quy luật nhất định của thị
trường và mang tính khách quan.
Quản lý đất đai là hoạt động chủ quan của con người thông qua các quyết định
quản lý tác động vào việc sử dụng đất đai của các chủ thể trong nền kinh tế thị
trường. Do đó quản lý đất đai cũng phải thực sự khoa học và có những thay đổi điều
chỉnh phù hợp với quy luật của thị trường đất đai.
Như vậy mục tiêu của quản lý đất đai quan trọng nhất nhằm phân bổ hợp lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá và có hạn này. Không chỉ bảo đảm
đất được sử dụng đúng mục đích tiết kiệm mà còn mang lại lợi ích chung cho xã hội
và bảo đảm cho sự phát triển bền vững quốc gia.
Việt Nam đang trong quá trình hình thành nền kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa, do đó có những đặc thù riêng biệt. Trên cơ sở quan niệm này về
quản lý đất đai này và đặc điểm của Việt Nam, luận văn sẽ xem xét nhưng dưới
những nội dung cụ thể như luật đất đai quy định. Đây chính là lý do mà nghiên cứu
này sẽ tiếp cận theo nội dung quản lý đất đai được quy định trong luật đất đai 2003.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý đất đai
Quá trình phát triển kinh tế và đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng cũng là
quá trình mở rộng quy mô (trong đó có diện tích chiếm đất) của đô thị. Nhưng do
tính chất có giới hạn của đất đai, đặc biệt đối với tình hình cụ thể ở nước ta, bình
quân diện tích đất tự nhiên theo đầu người vào loại thấp (ở nhóm cuối) trên thế giới.
Vì vậy diện tích đất dành cho phát triển đô thị hạn chế và việc sử dụng đất sao cho
hợp lý, tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao là nhiệm vụ rất nặng nề của hoạt động quản
lý đất đai. Do tốc độ Công nghiệp hóa và Đô thị hóa trong những năm gần đây ở
nước ta diễn ra rất mạnh, dân cư tập trung về đô thị tìm kiếm việc làm tạo ra sức ép
lớn và phát sinh mâu thuẫn giữa cung, cầu đất đai ở trong các đô thị ở nước ta. Mặt
18
khác đất đô thị ở nước ta còn có đặc điểm là phân bố phân tán về mục đích sử dụng
và chủ thể sử dụng, dẫn tới có sự đan xen giữa các khu đất nông nghiệp trong các
khu dân cư và các khu đất để phát triển các công trình đô thị như: Các khu hành
chính sự nghiệp, khu vực hoạt động sản xuất thươngmại dịch vụ.... Điều này là hậu
quả của công tác quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất đô thị yếu kém trong
những năm vừa qua. Yêu cầu của sự phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế đòi hỏi phải hiện đại hóa (HĐH) đô thị trên cơ sở cải tạo và xây dựng lại hệ thống
hạ tầng kỹ thuật (HTKT) đô thị và bố trí hợp lý, khoa học các công trình đô thị. Đây
cũng chính là một nguyên nhân quan trọng cần phải tăng cường vai trò quản lý đất
đai trong quá trình Đô thị hóa trong thời gian tới, vừa để khắc phục những yếu kém
của hoạt động quản lý của giai đoạn trước đây, vừa nhằm khai thác hợp lý, có hiệu
quả nguồn lực đất đai đô thị cho quá trình Đô thị hóa.
Phần này sẽ trình bày sự cần thiết phải quản lý đất đai ở đô thị trong quá trình
phát triển kinh tế mà trong đó đang diễn ra quá trình Công nghiệp hóa (CNH) và đô
thị hóa (Đô thị hóa). Nội dung cơ bản của quản lý đối với đất đô thị cũng xuất phát
từ những nội dung cơ bản của Quản lý đất đai nói chung. Quản lý đất đai thành phố
là hoạt động quản lý, giám sát, điều chỉnh các mối quan hệ nhằm sử dụng đất hợp
lý, tiết kiệm và nâng cao hiệu ích kinh tế của đất đô thị. Quản lý đất đai đô thị là bộ
phận hợp thành nội dung Quản lý đất đai Phạm vi quản lý là bao gồm toàn bộ tài
nguyên đất đai trong phạm vi hành chính của đô thị. Mục tiêu quan trọng nhất của
việc phải tăng cường Quản lý sử dụng đối với đất đô thị là đảm bảo cho chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai được tuân thủ nghiêm minh, hạn chế tối đa sự lãng phí và
thất thoát tài sản và tài nguyên đất đai đô thị, đảm bảo các nguồn lợi kinh tế từ đất
đô thị được thu về cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lý. Đồng thời bảo vệ, cân
bằng cảnh quan và môi trường sống, thực hiện phát triển đô thị bền vững có sự hài
hoà giữa lợi ích kinh tế, cải thiện môi trường xã hội và môi trường tự nhiên của đô
thị. Một nội dung quan trọng về quản lý đất đai của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường là “Quản lý và phát triển thị trường Quyền sử dụng đất (QSDĐ) trong thị
trường bất động sản ( BĐS)”, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sẽ