Bạn nhầm lẫn giữa "Ủy quyền" và "Chuyển
quyền"?
Ủy quyền” và “Chuyển quyền” là hai thuật ngữ pháp lý khác nhau; tuy vậy, đôi khi chúng ta vẫn không
tránh khỏi những nhầm lẫn nhất định trong quá trình học tập, nghiên cứu và áp dụng quy định pháp
luật. Vậy hiểu thế nào cho đúng hai khái niệm đặc biệt này.
STT
Tiêu chí
Ủy quyền
Chuyển quyền
1
Định
nghĩa
“Ủy quyền” là việc người
ủy quyền giao cho
người được ủy quyền
thay mặt mình thực hiện
công việc có thể thực
hiện và được phép thực
hiện dựa trên những
quyền và nghĩa vụ mà
“Chuyển quyền” là
việc cá nhân, tổ chức có
quyền sở hữu đối với
một tài sản nhất định
chuyển giao quyền
chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản cho cá
nhân, tổ chức khác.
người ủy quyền có được
một cách hợp pháp.
Khái niệm “chuyển
quyền” thường không
đứng “một mình” mà sẽ
gắn liền với một số loại
tài sản nhất định.
Ví dụ: Chuyển quyền sử
dụng đất, Chuyển quyền
khai thác khoáng sản,…
2
Đối tượng
áp dụng
Cá nhân, tổ chức
Cá nhân, tổ chức
3
Phạm vi
Người ủy quyền chỉ có
khả năng thực hiện giao
dịch ủy quyền nếu họ là
người có quyền thực
hiện các công việc, hành
vi đó, bao gồm:
1. Các Quyền nhân thân
không gắn với tài sản và
quyền nhân thân gắn
với tài sản;
2. Quyền sở hữu, quyền
thừa kế và các quyền
khác đối với tài sản;
3. Quyền tham gia quan
hệ dân sự và có nghĩa
vụ phát sinh từ quan hệ
đó.
(Điều 15, Bộ luật dân sự
2005)
Người chuyển quyền chỉ
có thể chuyển những
quyền liên quan đến một
số loại tài sản, không
thể áp dụng đối với
quyền nhân thân, quyền
nhân thân gắn với tài
sản.
Theo đó, người chuyển
quyền sẽ được thực
hiện hành vi đối với:
1. Quyền sở hữu, quyền
thừa kế và các quyền
khác đối với tài sản;
2. Quyền tham gia quan
hệ dân sự và có nghĩa
vụ phát sinh từ quan hệ
đó.
(Điều 15, Bộ luật dân sự
2005)
4
Phân loại
Không
Việc chuyển quyền bao
gồm các hình thức sau:
- Chuyển đổi;
- Chuyển nhượng;
- Thừa kế;
- Tặng cho;
- Góp vốn;
- Cho thuê, cho thuê lại;
-…
5
Cách thức
thể hiện
Việc ủy quyền được
thực hiện bằng văn
bản ủy quyền, gồm:
1, Hợp đồng ủy quyền:
đặc điểm nổi bật nhất là
Việc chuyển quyền có
thể được thực hiệnbằng
văn bản hoặc bằng lời
nói.
khi giao kết hợp đồng ủy
quyền bắt buộc phải có
mặt hai bên cùng kí kết;
2. Giấy ủy quyền.
6
Công
chứng,
chứng
thực
Tùy từng trường hợp cụ
thể mà pháp luật có quy
định riêng về việc công
chứng, chứng thực giấy
ủy quyền hay hợp đồng
ủy quyền.
Tuy nhiên, để đảm bảo
giá trị pháp lí và có cở
sở giải quyết khi tranh
chấp xảy ra, cá nhân, tổ
chức được khuyên nên
đi công chứng giấy ủy
quyền và hợp đồng ủy
quyền.
Tham khảo: Công
chứng hợp đồng ủy
quyền (Điều 55 Luật
công chứng 2013)
Tùy theo từng trường
hợp cụ thể mà pháp luật
có những quy định riêng
về việc công chứng,
chứng thực.
Ví dụ:
1. Hợp đồng chuyển
nhượng, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất phải
được công chứng hoặc
chứng thực (Điểm b,
khoản 3, Điều 167,Luật
Đất đai 2013);
2. Công chức di chúc
theo yêu cầu (Điều
56Luật công chứng
2013)
7
Thù lao
Có thể có hoặc không.
Tùy theo thỏa thuận của
các bên hoặc quy định
khác của pháp luật.
(khoản 3, Điều 586 Bộ
luật dân sự 2005)
Không.
Bản chất của chuyển
quyền không phải là một
thỏa thuận dịch vụ, do
đó không có thù lao khi
thực hiện hoạt động này.
8
Trách
nhiệm
pháp lý
Bên ủy quyền sẽ là
người phải chịu trách
nhiệm pháp lý trước tiên
đối với các vi phạm xảy
ra trong phạm vi ủy
quyền cũng như với bên
thứ ba (nếu có).
Bên chịu trách nhiệm có
thể là bên chuyển quyền
hoặc bên nhận chuyển
quyền hoặc liên đới chịu
trách nhiệm trước pháp
luật tùy theo từng
trường hợp.
Trên đây là những tổng hợp được rút ra trong quá trình bản thân nghiên cứu, bạn nào có ý kiến khác xin đưa
ra để mọi người cùng thảo luận.