CHIẾN LƯỢC TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ TẠI KHOA
ĐIỀU TRỊ TỰ NGUYỆN A BV NHI TRUNG ƯƠNG
+ Khoa điều trị tự nguyện C BV Nhi Trung Ương( cạnh tranh trực tiếp)
+ Khoa Nhi Bệnh viện Việt Pháp( đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong
ngành
1.Giới thiệu về doanh nghiệp
Khoa điều trị tự nguyện A được thành lập ngày 15 tháng 7 năm 2009 theo quyết
định của Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung Ương. Mặc dù đã có quyết định thành lập
nhưng do yêu cầu sửa chữa trước khi sử dụng cho phù hợp với yêu cầu hoạt động
mới của khoa vì vậy khoa chính thức mở cửa tiếp nhận bệnh nhân từ 24/ 11/2009.
Mô hình hoạt động của khoa hoàn toàn mới bao gồm cả khu khám bệnh, điều trị
trong ngày, khu điều trị nội trú, khu phẫu thuật tập chung nhưng riêng biệt với các
khoa khác trong bệnh viện. Kèm theo hoạt động chuyên môn khoa có hệ thống tài
chính thanh tóan chuyên biệt tại khoa, có hệ thống phòng xét nghiệm cơ bản tại
khoa, có hệ thống cận lâm sàng bổ trợ riêng cho hoạt động của khoa. Một điểm
khác biệt so với các khoa phòng khác trong bệnh viện là khoa có phòng PR và
chăm sóc khách hàng.
Nhiệm vụ chính khoa phải hòan thành: Hòan thành đầy đủ các nhiệm vụ chung
của một đơn vị điều trị bao gồm
+ Khám chữa bệnh
+ Nghiên cứu khoa học
+ Chỉ đạo tuyến, thực hiện 1816
+ Quản lý tài chính
+ Hợp tác quốc tế
+ Đào tạo
+ Phòng chống dịch bệnh
và nhiệm vụ trọng tâm phải đạt được là hoạt động kinh tế có hiệu quả
*. Phân tích tình hình: Nhận xét hoạt động của khoa phòng trong năm
2010( 24/11/2009 => 30/11/2010)Công tác khám chữa bệnh 12 tháng
+ Tổng số khám: 14281 bệnh nhân
+ Tổng số điều trị nội trú: 3611 bệnh nhân
+ Tổng số điều trị trong ngày: 2639 bệnh nhân
Ngày điều trị trung bình: 2,97 ngày
Ngày sử dụng bình quân giường bệnh: 83%.
+ Tử vong: 0
*Nghiên cứu khoa học
+ Một báo cáo khoa học cá nhân tại hội nghị nhi khoa Việt Úc
+ Khoa đang phối hợp thực hiện 2 đề tài khoa học cấp bộ và liên ngành
+ Thực hiện hai đề tài cấp cơ sở
*. Công tác chỉ đạo tuyến và thực hiện 1816
+ 02 cán bộ tham gia giảng dậy APLS
+ 01 cán bộ tham gia giảng dậy IMCI
*. Đào tạo
+ Đào tạo liên tục cho tòan bộ điều dưỡng trong khoa các qui trình chăm sóc người
bệnh xây dựng cả lý thuyết và thực hành
+ Kiểm tra tay nghề chuyên môn của điều dưỡng 6 tháng một lần (có đánh giá
phân loại điều dưỡng sau mỗi đợt học tập
+ 01 điều dưỡng đào tạo tại Mỹ 6 tuần
+ Đào tạo kỹ năng giao tiếp, cho các cán bộ làm PR tại khoa
+ Kết hợp cùng phong nghiên cứu dịch tễ tổ chức buổi thảo luận nhóm trong việc
xây dựng đề cương nghiên cứu, cách tiến hành một nghiên cứu.
+ Xây dụng những buổi báo cáo khoa học nhỏ ở trong khoa/ hàng tuần
+ 02 thạc sỹ -bác sỹ đang theo học chương trình đào tạo tiến sỹ (1 thạc sỹ đã hòan
thành bảo vệ tiến sỹ cấp cơ sở).
+ 02 điều dưỡng đang theo học chương trình đào tạo đại học điều dưỡng đã 01 điều
dưỡng tốt nghiệp Đại học điều dưỡng chuyên khoa nhi.
*.Công tác tài chính
Khoa tham gia cùng với phòng tài chính kế tóan xây dựng các định mức thu và
chi, hoạt động tài chính dựa trên thực tế thu chi hành tháng có kiểm soát, đánh
giá. Doanh thu tăng dần theo các tháng
Tổng thu: 38.058.707.000 đồng
Tổng chi: 19.780.155.000 đồng
Chênh lệch thu chi: 18.278.552.000 đồng
Hoạt động doanh thu qua các tháng( đv: 1000 đồng)
Chỉ
Số BN
SốBN
tiêu
Ng T
NT
T12
333
197
1,492
T1
263
157
1,335
T2
329
154
1,332
T3
679
200
2.000
906
T4
759
247
2,686
1,341
T5
1014
262
3,484
1,863
T6
1298
242
3,394
1,680
T7
1241
245
3,862
1,764
T8
1681
246
3,785
1,673
T9
1734
240
4,196
2,102
T10
2183
217
4,822
2,830
T11
2711
281
5,664
3,095
*. Hợp tác quốc tế:
Thu
T/C
Kết hợp với dự án phát triển nguồn nhân lực RCHI (mời chuyên gia úc tham gia đi
buồng chuyên môn tại khoa và hướng dẫn nghiên cứu khoa học).
1.2. Phân tích các yếu tố bên trong của khoa/phòng:
1.2.1. Điểm mạnh:
*. Cơ cấu tổ chức: Cho đến nay khoa là mô hình hoạt động duy nhất có đủ các loại
hình dịch vụ y tế, khám, điều trị nội trú, điều trị ban ngày và điều trị ngoại trú, là
khoa duy nhất trong bệnh viện cũng như trong cả nước duy trì được cả hình thức
điều trị nội và ngoại khoa. Điều này giúp khoa có thể liên tục có nguồn khách hàng
mới.
Tổ chức nhân sự của khoa đòi hỏi sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của khoa vừa
khám bệnh ngoại trú vừa điều trị nội trú
Nhân lực: 11bác sỹ
07 Bác sỹ biên chế :
06 Thạc sỹ chuyên khoa nhi
01 Bác sỹ đa khoa
04 hợp đồng : 01 bác sỹ cao cấp; 01 PGS-TS, 2 thạc sỹ
chuyên khoa nhi)
- 34 điều dưỡng gồm:
- Điều dưỡng có trình độ thạc sỹ: 01
- Điều dưỡng trình độ đại học đa khoa: 03
- Điều dưỡng trình độ trung cấp: 29
- Hộ lý: 04
- 04 nhân viên đón tiếp: 03 có trình độ đại học, 01 có trình độ trung cấp
- 1KTV xét nghiệm có trình độ đại học
*. Cơ sở vật chất:
Khoa được sửa chữa lại gần như mới với thiết kế nội thất phù hơp với yêu cầu sử
dụng.
- 19 phòng bệnh điều trị nội trú với 39 giường bệnh (hiện đại)
- 2 phòng điều trị trong ngày với 18 giường bệnh
- 1 phòng mổ
- 1 khu tiếp đón chuyên biệt
- Khu phòng khám : 7 phòng khám
- 1 phòng siêu âm (2 máy SA bụng và siêu âm tim)
- 1Lab: máy xét nghiệm huyết học, máy xét nghiệm sinh hóa, kính hiển vi, máy
XN nước tiểu tại chỗ .
- Trang thiết bị mới theo yêu cầu sử dụng.
*. Năng lực quản lý
Lãnh đạo khoa được đào tạo quản lý bệnh viện theo chương trình đào tạo Việt Úc,
ý thức tổ chức kỷ luật tinh thần trách nhiệm với công việc cao.
Cán bộ trong khoa trẻ, nhiệt tình
Khoa hoạt động cùng một lúc nhiều lĩnh vực: Phòng khám ngoại trú, phòng khám
nội trú thuận lợi cho tiết kiệm nhân lực
*. Khoa có đủ điều kiện dịch vụ ký hợp đồng bảo lãnh viện phí với các hang bảo
hiểm lớn( bảo việt, bảo minh, grassavoy, pijico, bưu ddiejn,…) và hoạt động bảo
lãnh viện phí đã từng bước đi vào thường qui và dạt uy tín.
I.2. Điểm yếu:
*. Cơ cấu tổ chức:
- Số lượng nhân viên so với nhu cầu còn thiếu ( đặc biệt là điều dưỡng) do vậy
để đạt được yêu cầu khoa chăm sóc tòan diện là rất khó khăn. Số lượng điều
dưỡng mới chỉ đạt 1 điều dưỡng/ 3 giường bệnh.
Bác sỹ có kiến thức nhưng kinh nghiệm thực tế chưa nhiều do vậy còn lúng túng
khi sử trí những vấn đề chuyên môn cũng như những vấn đề ngoài chuyên môn.
Khoa có cấu trúc đa khoa do vậy làm giảm sự tin tưởng của những bệnh nhi mắc
bệnh chuyên khoa.
Điều dưỡng phần lớn chưa có kinh nghiệm do vậy còn nhiều hạn chế khi thực
hiện các kỹ thuật.
- Mô hình hoạt động của khoa đa dạng bao gồm nhiều lĩnh vực đòi hỏi nhân
viên phải thành thạo nhiều kỹ năng cùng một lúc.
- Tính chuyên nghiệp chưa cao
- Tính tự giác tương trợ nhau trong công việc còn yếu
*. Cơ sở vật chất :
Khu phòng khám xa khu buồng bệnh, khu chụp X quang, ĐTĐ, ĐNĐ, test tâm
lý do vậy rất tốn nhân lực đưa đón bệnh nhân Việc di chuyển của bệnh nhân
trong những ngày trời mưa, nắng không thuận lợi
- Khoa vẫn trong tình trạng vừa nhận bệnh nhân vừa hòan thiện các qui trình
chăm sóc, điều trị.
- Khoa được sửa chữa chứ không phải xây mới do đó xuống cấp nhanh.
*. Năng lực quản lý:
- Cán bộ quản lý chưa có kinh nghiệm thực tế quản lý trong mô hình mới.
* Sự phối hợp với các khoa phòng khác trong bệnh viện
- Chưa đồng bộ
- Phần lớn các khoa có liên quan (Xquang, Xét nghiệm, Thăm dò chức năng,
….) có sự ủng hộ của cán bộ lãnh đạo, tuy nhiên không đều còn có một số nhân
viên không ủng hộ thậm chí cản trở gây khó khăn trong việc phục vụ bệnh nhân.
Chưa có sự chia sẻ giữa các khoa có liên quan trong công tác phục vụ bệnh
nhân.
- Một số cán bộ công nhân viên tại các khoa khác chưa hiểu rõ vai trò cũng như
đóng góp đáng kể của khoa cho bệnh viện do đó chưa có thái độ tích cực với
khoa
1.3. Phân tích các yếu tố bên ngoài:
*. Cơ hội:
Môi trường vĩ mô
Đường lối chính phủ và luật pháp ủng hộ cho việc hình thành các cơ sở y tế chất
lượng cao phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh đa dạng của nhân dân. Bộ Y tế ra các
văn bản, nghị định trao quyền quyết định cho các cơ sở khám chữa bệnh tự hạch
tóan kinh tế ( nghị định 43). Tình hình hội nhập quốc tế phát triển dẫn đến nhu cầu
dịch vụ y tế tăng của một bộ phận không nhỏ người nước ngoài đến Việt Nam làm
việc và người Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài đọng tại Việt Nam.
Kinh tế xã hội phát triển GPT tăng, Nhu cầu cao của người dân về một khu điều trị
chăm sóc tòan diện có chất lượng cao ngày càng tăng trong khi các cơ sở dịch vụ
thực sự có chất lượng cao chưa nhiều.
Môi trường văn hóa xã hội, ý thức người dân trong việc bảo vệ sức khỏe ngày càng
cao.
Môi trường ngành
Hiện nay tại miền Bắc có một vài cơ sở: Bệnh viện Việt Pháp thành lập năm 2000
nhưng khoa nhi mới được thành lập năm 2010, Bệnh viện Hồng ngọc năm 2008
( khoa Nhi), Bệnh viện quốc tế 500 giường tại phường dịch vọng cầu giấy (30
giường cho khoa Nhi). Tuy nhiên tại các khoa Nhi này sự kết hợp hai chuyên khoa
lớn là Ngoại Nhi và Nôi Nhi chưa có
Uy tín của Bệnh viện Nhi Trung Ương là một cơ sở tốt để bệnh nhân tin tưởng đến
khám chữa bệnh
*. Những thách thức, các mối đe doa:
Khoa được hình thành muộn hơn so với một số cơ sở khám chữa bệnh có chất
lượng phục vụ cao ( Bệnh viện Việt Pháp), có bề dầy kinh nghiệm giao tiếp với
đối tượng khách hàng, có sự cạnh tranh đối với những đối tượng khách hàng tiềm
năng.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Khoa Nhi Bệnh viện Quốc Tế sẽ khai trương trong năm
2011. Khoa Nhi Bệnh viện Vincom sẽ khai trương trong năm 2012. Khoa Nhi
Bệnh viện Đa khoa Việt Hàn.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Khoa điều trị tự nguyện B & C . Phòng điều trị theo yêu cầu tại các khoa phòng
trong bệnh viện nhi Trung Ương
Khó khăn để giữ những bệnh nhân mắc bệnh chuyên khoa điều trị và theo dõi tại
khoa. Những bệnh nhân mắc bệnh chuyên khoa cũng là đối tượng mà các chuyên
khoa muốn nắm giữ để điều trị
I.3. Chiến lược marketing của khoa Điều trị tự nguyên A:
Quan điểm kinh doanh : Định hướng marketing vị xã hội . Tôn chỉ của khoa “
Bệnh nhân và gia đình người bệnh luôn luôn đúng” “ Sự hài lòng của các bạn
làm niềm tự hào của chúng tôi”
Y tế là một ngành dịch vụ do vậy hoạt động marketing đảm bảo đủ 7P: Chất
lượng sản lượng, giá , phân phối, xúc tiến bán hàng, con người, ..
4 Cs: Giải pháp cho khách hàng, Chi phí, Sự thuận tiện, Truyền thông
Từ thực tế hoạt động của khoa trong thời gian qua chiến lược marketing của
khoa điều trị tự nguyện A tập trung quảng cáo về chất lượng sản phẩm (chất
lượng điều trị đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của bệnh nhân) và chiến lược con
người (tập chung phát triển tính chuyên nghiệp của điều dưỡng, tăng cường thu
hút những nhà khoa học có uy tín, tên tuổi cộng tác với khoa, chiến lược quảng
cáo là quảng cao về những con người làm việc được đào tạo chính qui, là nơi tập
trung được các chuyên gia đầu ngành về Nội nhi nhất là Ngoại nhi là chuyên gia
có tầm thế giới )
Đối tượng khách hàng tiềm năng là các khách hàng có thu nhập mức độ khá và
cao trong xã hội, những đối tượng được hưởng bảo hiểm phi nhân thọ tự nguyện
(phần lớn số lượng khách hàng này làm việc tại các công ty 100% vốn nước
ngoài, khách hàng cấp trưởng phó phòng tại các doanh nghiệp lớn trong nước:
dầu khí, FPT, ngân hàng,…
Khách hàng ngoài việc được hưởng chăm sóc dịch vụ y tế tối đa khách còn được
chăm sóc về sinh hoạt cho cá nhân và gia đình chăm sóc em bé,
Giá dịch vụ y tế được chia làm nhiều mức giá cho từng loại dịch vụ khách hàng
có cơ hội lựa chọn phù hợp với nhu cầu và điều kiện.
1. Phân tích chiến lược marketing của hai đối thủ mạnh nhất
2.1. Phân tích so sánh các mặt hoạt động
Tiêu chí
ĐTTNA
ĐTTNC
Việt – Pháp
Quan điểm
Định hướng
Định hướng sản
Định hướng
kinh doanh
Marketing vị xã hội
xuất
Marketing vị xã
hội
Thị trường
Thị trường phân
Không phân khúc
Thị trường phân
mục tiêu
Production
khúc: tập trung
khúc: tập trung
nhóm đối tượng
nhóm đối tượng
khách hàng có thu
khách hàng có
nhập cao
thu nhập cao
Cơ sở vật chất tốt
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất
Đa dạng trang thiết
trang thiết bị thấp chung của bệnh
bị dụng cụ phù hợp
hơn
viện tốt
Thuận lợi: Khu PK,
Kém thuận lợi:
Thuận lợi:Có
điều trị riêng biệt,
Không có khu Pk khoa sản kết hợp
cổng đi riêng
riêng, cổng đi
với mô hình hoạt
động.
trong bệnh viện
chung với bệnh
viện
Diện tích đủ lớn có
Dện tích rộng
không gian chơi cho
nhưng không có
trẻ
không gian chơi
cho trẻ
Cơ cấu tập trung
Price
Mức giá linh hoạt
(dv: 1000
thay đổi thuận lợi
đồng)
Cơ cấu tản mát
Giá cố định
Diện tích mặt
bằng chật hẹp
không có không
gian chơi cho trẻ
Cơ cấu tản mát
Mức giá thay đổi
Giá cao: Thay đổi từ
Giá thấp
Giá rất cao: thay
1.000- 2.500/giường
< 1.000/giường
đổi 2.0004.000/giường
Khám bệnh
400 – 700/1 lượt
100/1 lượt khám
khám
Place
500-1000/ 1lượt
khám
Phân phối trực tiếp
Phân phối trực
Phân phối trực
đến khách hàng
tiếp đến khách
tiếp đến khách
hàng
hàng
Phân phối gián
tiếp( Mẹ sinh con
tại VP con sẽ
được hưởng
chăm sóc y tế
trong 3 ngày sau
sinh
Promotion
Dịch vụ đi kèm tốt:
Không có dịch
Dịch vụ đi kèm
Dịch vụ ăn cho bn và vụ đi kèm
rất tốt: Dịch vụ
người nhà, dịch vụ
ăn cho bn và
chăm sóc tốt( đồ lót
người nhà, dịch
cho bé, chăm sóc
vụ chăm sóc rất
toàn diện
tốt( đồ lót cho bé,
chăm sóc toàn
diện
People
Tốt nhất:
Khá
Trung bình:
Đội ngũ chuyên môn Đội ngũ chuyên
Đội ngũ chuyên
tin cậy:(Gs, PGs , Ts
môn mức độ
môn khá
trung bình
Kỹ năng chuyên
môn tốt nhất
Khả năng liên kết
Khả năng tập
Khả năng tập
chuyên môn giữa các trung chuyên
khoa khác trong
môn liên kết với
trung chuyên
bệnh viên cao
không có
các chuyên khoa
môn phối hợp
khác ở mức độ
trung bình
Thái độ phục vụ của
Thái độ phục vụ
Thái độ phục vụ
nhân viên tốt
của nhân viên ở
của nhân viên tốt
mức độ trung
bình
Tính chuyên
Tính chuyên nghiệp
nghiệp trong
Tính chuyên
trong chăm sóc của
chăm sóc của
nghiệp trong
Process
nhân viên mức độ
nhân viên mức
chăm sóc bệnh
khá
độ trung bình
nhân tốt
Hoạt động đã đi vào
Đang xây dựng
Hoạt động theo
qui trình chuẩn
qui trình
qui trình chuẩn
của bệnh viện có
bề dầy kinh
Đã được chỉnh sửa
nghiệm
phù hợp sau một thời
gian hoạt động
Physical
Hoạt động hiệu quả
Chưa có bằng
Hiệu quả hoạt
evidence
sau 1 năm hoạt động
chứng
động của khoa
hiệu quả về mặt
nhi Bv Việt Pháp
chuyên môn, hiệu
mức độ trung
quả hoạt động kinh
bình
tế đã được ghi nhận
Uy tín và tín và
Chưa tao được
thương hiệu của
Chưa có uy tín
thương hiệu và
khoa đã được xác
thương hiệu
uy tín về chất
nhận cùng với
lượng chuyên
thương hiệu và uy
môn
tín của bệnh viện
Nhi
Số lượng Gs , PGS,
Số lượng GS,
Ts làm việc cố định
PGS, TS làm việc
tại khoa >30% số BS
điều trị
Số lượng GS,
PGS TS làm việc
cố định tại khoa:
0%
tại khoa: 0%
Chiến lược
Nhấn mạnh quảng bá Nhấn mạnh yếu
Nhấn mạnh vào
marketing
yếu tố con người và
tiêu chí chất
tố giá thấp
chất lượng sản phẩm
kết hợp với vai trò
dịch vụ tốt
lượng dịch vụ
Giới thiệu qua
các phòng khám
phục vụ
Giới thiệu qua
đa khoa của viện. các phòng khám
nước ngoài
Chi phí quang cáo
Chưa có chi phí
chich 1% trong tổng
cho quảng cáo
thu nhập
VD: Tổ chức các
buổi giới thiệu về
hoạt động của khoa
với ban lãnh đạo các
tập đoàn lớn: Dầu
khí, ngân hàng,…
Pano quảng cáo lớn
tại vị trí trang trong
Chi phí quảng cáo
Chi phí quảng
cáo lớn
phát tờ rơi tại ngân
hàng, các chung cư
cao cấp The mainor,
Dự đoán phản
Đối kháng
Né tránh
ứng của đối
thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp( Khoa điều trị tự nguyện C)
Quan điểm kinh doanh: Định hướng sản xuất
Chiến lược marketing: Chiến lược quảng cáo giá thấp cho các dịch vụ y tế nhằm
thu hút được nhiều đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
Đối tượng khách hàng: Không phân khúc
- Đánh giá điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh:
- Giá / giường dịch vụ thấp bằng ½ giá giường dịch vụ thấp nhất tại khoa điều trị tự
nguyện A
-Vị trí khoa nằm cạnh ngay pk đa khoa của viện do đó thuận lợi cho việc quảng cáo
giới thiệu nguồn khách hàng
- Lãnh đạo khoa là người có khả năng chuyên môn tốt
Điểm yếu:
- Khoa được hình thành từ khoa điều trị tự nguyện B tách ra , toàn bộ nhân viện của
khoa là cán bộ cũ của khoa tự nguyện B chỉ có cán bộ lãnh đạo được điều chuyển
từ khoa phòng khác tới.
- Khả năng thu hút của lãnh đạo mới với nhân viên tại khoa cũ không cao.
- Điều dưỡng và bác sỹ quen làm việc theo cơ cấu xin- cho do vậy khó có thể thay
đổi được hành vi phục vụ
- Nhiều nhân viện trong khoa không có ý thức cho công việc chung mà chỉ tập
chung cho cá nhân.
Không có đủ điều kiện chăm sóc toàn diện
Không có hệ thống cận lâm sàng tại khoa
Không có đủ điều kiện để ký kết hợp đồng với các hang bảo hiểm phi nhân thọ làm
hợp đồng bảo lãnh
Cơ hội:
Đối tượng khách hàng đa dạng
Sự ủng hộ của ban giám đốc bệnh viện trong việc thay đổi cơ cấu làm việc tại khoa
Sự quá tải của bệnh viện chung cao
Thách thức:
Chất lượng dịch vụ khó thay đổi do khó thay đổi được phong cách làm việc đã
được thực hiện trong vòng 10 năm. ,
b.Đối thủ cạnh tranh trong ngành ( Khoa Nhi - Bệnh viện Việt Pháp)
Quan điểm kinh doanh: Định hướng marketing vị xã hội
Chiến lược marketing: Tập trung vào quảng cáo chất lượng dịch vụ phục vụ khách
hàng
Đối tượng khách hàng: Người nước ngoài, người việt nam có thu nhập cao
- Đánh giá
+ Điểm mạnh
Là 1 bệnh viện có bề dầy trong lĩnh vực hoạt động y tế tư nhân
Cơ cấu tổ chức đồng nhất theo cơ chế mở không chịu ảnh hưởng của hệ thống
quản lý tài chính của nhà nươc
Tính chuyên nghiệp hiện đại trong quản lý và tổ chức cao
Hệ thống dịch vụ hậu mãi tốt và đồng bộ
+ Điểm yếu con người có trình độ chuyên môn không cao
Khả năng liên kết với các chuyên khoa khác kém
Đội ngũ con người năng lực thấp
Khả năng làm việc nhóm thấp
Vị trí chật hẹp
- Chiến lược marketing
Lưạ chọn đối thủ cạnh tranh để né tránh: ĐTTNA/Bv Nhi
Khoa nhi bệnh viện Việt pháp đến tiếp xúc Ban lãnh đạo Bệnh viện Nhi TƯ đề nghị
hợp tác
- Dự đóan kiểu phản ứng của đối thủ cạnh tranh:Tấn công