Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

TÁC ĐỘNG của FDI tới NGÀNH CÔNG NGHIỆP của nước CHỦ NHÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.31 MB, 46 trang )

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐẾN
NỀN CÔNG NGHỆ NƯỚC CHỦ NHÀ
Nhóm 8

1.
2.
3.
4.
5.

Vũ Cao Đại
Hà Thị Lan Hương
Nguyễn Thị Kiều Hương
Nguyễn Thị Thu Trang
Hoàng Thị Hương Trang


Nội dung
Lý thuyết chung về chuyển giao công nghệ thông
qua FDI

Tác động của FDI đến việc phát triển công nghệ
của Việt Nam

Kinh nghiệm một số nước và giải pháp cho Việt
Nam


Lý thuyết chung về chuyển giao công nghệ
thông qua FDI


 Công nghệ là gì?


Công nghệ là những giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc
không kèm công cụ, phương tiện để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

 Chuyển giao công nghệ là gì?


Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao
công nghệ sang bên nhận công nghệ.


Lý thuyết chung về chuyển giao công nghệ
thông qua FDI
 Các hình thức tác động đến chuyển giao công nghệ của FDI.


Trực tiếp:

 Liên doanh
 TNCs
 Hợp đồng chuyển giao công nghệ



Gián tiếp:

 Doanh nghiệp trong nước tự đổi mới công nghệ để cạnh tranh.

 Doanh nghiệp phụ trợ được các công ty FDI chuyển giao công nghệ


Lý thuyết chung về chuyển giao công nghệ
thông qua FDI
 Đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển công nghệ Việt
Nam





Chỉ số vốn trên lao động (K/L)



Chỉ số số lượng và chất lượng mặt hàng xuất khẩu của khối FDI và khối
doanh

Chỉ số đầu tư cho R&D của các khối FDI
Chỉ số số lượng và chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa
khối FDI vs doanh nghiệp trong nước


Tác động của FDI đến việc phát triển công
nghệ của Việt Nam
Tác động tích cực

Hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện


Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ

Tăng cường đầu tư vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo

Số lượng và chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ gia tăng không ngừng

Nâng cao chất lượng và số lượng các sản phẩm xuất khẩu của khối FDI và khối doanh nghiệp
trong nước


Tác động tích cực
Hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện

Nghị định 11/2005 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ
thay thế cho nghị định 45/1998 đã có nhiều điểm mới chi tiết, cụ
thể và thông thoáng hơn.

Nhà nước đã giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan chức năng, nâng cao
quyền tự do ý chí của các chủ thể quan hệ hợp tác, đầu tư.
Quy định rõ việc phân cấp trong xác nhận đăng ký hợp đồng.
Thay thế cơ chế thẩm định và phê duyệt hợp đồng bằng cơ chế xác nhận
đăng ký hợp đồng thông thoáng hơn.
Mức phí chuyển giao công nghệ cũng được quy định lại, phương thức thanh
toán linh hoat, không gò bó như trước đây với nhiều hình thức thanh toán.
Bổ sung, sửa đổi những quy định liên quan đến vấn đề: cấp phép đặc quyền
kinh doanh; quyền trưng cầu đánh giá, giám định công nghệ; phương thức
giải quyết tranh chấp với bên thứ ba và quyền sở hữu, quyền sử dụng công
nghệ.

Luật chuyển giao công nghê (2007), hoạt động chuyển giao công

nghệ ở và đặc biệt là hoạt động chuyển giao công nghệ qua FDI
sẽ có được những khung hành lang pháp lý đầy thủ, thống nhất và
thông thoáng nhất.


Tác động tích cực
Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ


Tác động tích cực
Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ


Tác động tích cực
Tăng cường đầu tư vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo


Tác động tích cực
Tăng cường đầu tư vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo


Tác động tích cực
Tăng cường đầu tư vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo


Tác động tích cực
Số lượng và chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ gia tăng không
ngừng



Tác động tích cực
Số lượng và chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ gia tăng không
ngừng


Tác động tích cực
Số lượng và chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ gia tăng không
ngừng


Tác động tích cực
Số lượng và chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ gia tăng không
ngừng


Tác động tích cực
Nâng cao chất lượng và số lượng các sản phẩm xuất khẩu của khối FDI và khối
doanh nghiệp trong nước




Tác động tiêu cực

Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho việc nâng cao năng lực công nghệ
và tự đổi mới công nghệ

Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường tại nước nhận đầu tư

Thiệt hại kinh tế cho nước chủ nhà do chuyển giá công nghệ


Ảnh hưởng tới cạnh tranh và thị trường của các doanh nghiệp chủ nhà


Tác động tiêu cực
Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho việc nâng cao năng lực công nghệ và tự đổi mới công nghệ


Tác động tiêu cực
Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho việc nâng cao năng lực công nghệ và tự đổi mới công nghệ

 Tổng kết 25 năm đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, số liệu từ Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho thấy có đến

80% DN FDI

sử dụng công

nghệ trung bình của thế giới khi đầu tư vào Việt Nam. Chỉ
sử dụng công nghệ cao và 14% dùng công nghệ lạc hậu

5 - 6%


Tác động tiêu cực
Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho việc nâng cao năng lực công nghệ và tự đổi mới công nghệ

Hình 2.1. Phân loại mức sử dụng công nghệ của doanh nghiệp FDI vào Việt Nam

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư



Tác động tiêu cực
Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho việc nâng cao năng lực công nghệ và tự đổi mới công nghệ

  Công nghệ thấp dẫn đến các DN tại Việt Nam chủ yếu thực hiện việc
gia công, một số doanh nghiệp được coi là công nghệ cao nhưng
những khâu sử dụng công nghệ cao lại không thực hiện ở Việt Nam.
Hệ quả là doanh nghiệp Việt Nam tạo ra gia trị gia tăng thấp, khó
tham gia vào mạng sản xuất toàn cầu.


Tác động tiêu cực
Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho việc nâng cao năng lực công nghệ và tự đổi mới công nghệ

 Tổng số các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đăng ký và được cấp
Giấy chứng nhận hoặc phê duyệt từ năm 1999 đến nay trên toàn
quốc là 951 hợp đồng. Trong đó, số hợp đồng thuộc các dự án FDI
chiếm 63,6%, tức là chỉ 605 hợp đồng, một con số khiêm tốn so với
tổng số gần 14 ngàn doanh nghiệp FDI đang còn hiệu lực.


×