Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

YẾU tố THÚC đẩy đầu tư TRỰC TIẾP RA nước NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.19 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đề tài:
YẾU TỐ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI

Hà Nội, 2015


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt:
Chữ viết tắt
ĐTNN
ĐTRNG
ĐTTTrNN
KHCN
GTGT
DN
TQ
VN
HQ

Nghĩa đầy đủ
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Khoa học công nghệ


Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp
Trung Quốc
Việt Nam
Hàn Quốc

Tiếng Anh
Chữ viết tắt
FDI
ODA
R&D
TNC
ASEAN
GDP
WTO

Nghĩa tiếng Anh
Foreign Direct Investment
Official Development
Assistance
Research & Bevelopment
Transnational corporation
Association of Southeast
Asian Nations
Gross Domestic Product
World Trade Organization

Nghĩa đầy đủ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hỗ trợ phát triển chính thức

Nghiên cứu và phát triển
Công ty xuyên quốc gia
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổ chức thương mại thế giới


1.
2.

DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1: Ba chiến lược tăng trưởng theo chiểu sâu: Lưới mở rộng sản phẩm
/thị trường của Ansoff
Bảng 2.1. Danh sách các quốc gia theo dự trữ ngoại tệ 2012 – 2013
DANH MỤC HÌNH:

Hình 2. Mô hình lý thuyết của Robert Aliber (1970)
Hình 2.1. Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc (2000-2013)
Hình 2.2. Dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc (2000-2014)
Hình 2.3: 20 quốc gia, khu vực có đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
lớn nhất
giai đoạn 2012-2013.
5. Hình 2.4. Tổng đầu tư của Trung Quốc vào các nước và khu vực trên thế
giới, tính đến tháng 1/2015
6. Hình 2.5. Tỉ trọng xuất khẩu của Trung Quốc trong tổng xuất khẩu thế giới
7. Hình 2.6. Nhập khẩu của châu Phi với một số nước và khu vực ở châu Á
(1990-2004, tỷ USD)
8. Hình 2.7. Nhập khẩu của châu Phi với một số nước và khu vực ở châu Á
(2007, %)

9. Hình 2.8. Khối lượng thương mại giữa Trung Quốc và khu vực châu Phi
(1995-2010, %)
10. Hình 2.9. Ba nước nhận được đầu tư lớn nhất từ Hàn Quốc năm 2009
11. Hình 2.10. Cơ cấu vốn đầu tư của DN Hàn Quốc tại Việt Nam phân theo lĩnh
vực ( Đơn vị: %)
12. Hình 2.11. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Hàn Quốc và Việt Nam giai đoạn
2007-2014 (Đơn vị: Tỷ USD)
13. Hình 2.12. Lượng vồn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam (Đơn vị: Tỷ USD)
14. Hình 2.13. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (Đơn vị: %)
15. Hình 2.14. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Lào giai đoạn 20072014 (Đơn vị: Tỷ USD)
1.
2.
3.
4.


LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài là
xu hướng tất yếu của các nước trên thế giới. Đó không chỉ là đặc quyền của
các nước có nền kinh tế phát triển mà ngay cả các nước có nền kinh tế đang
và kém phát triển thì việc đầu tư ra nước ngoài cũng đã phát triển mạnh mẽ.
Đầu tư nước ngoài đã thể hiện vai trò quan trọng chiến lược phát triển kinh
tế đất nước nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng, góp phần tích cực bổ
sung nguồn vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, mở mang thị trường, tiếp thu
kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tạo nhiều việc làm cho xã hội, thúc đẩy dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng chức năng hoá, hiện đại hoá.
Thực tiễn thế giới đã chứng minh rằng một nước mà dòng đầu tư ra
nước ngoài càng mạnh thì càng có nhiều khả năng mở rộng thị trường và
tăng cơ hội đầu tư kinh doanh và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động này đã xuất hiện ở các nước phát triển từ rất lâu nhưng đối

với các nước đang phát triển và kém phát triển thì đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài mới xuất hiện trong vài thập kỷ trở lại đây. Việt Nam cũng không phải
là một ngoại lệ, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chỉ thực sự phát
triển trong những năm gần đây và đang có xu hướng gia tăng trong thời gian
tới.
Tuy nhiên đầu tư nước ngoài của Việt Nam vẫn còn có những yếu
kém và chưa thực sự phát huy hết năng lực của nó. Phải chăng nguyên nhân
của vấn đề này là do chúng ta chưa thúc đẩy một cách mạnh mẽ đầu tư ra
nước ngoài. Để thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài trước hết chúng ta cần nắm rõ
yếu tố thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài. Vậy yếu tố thúc đẩy đầu tư ra nước
ngoài của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung là gì? Bài nghiên
cứu của nhóm sẽ trả lời câu hỏi nêu trên thông qua việc nghiên cứu việc đầu
tư ra nước ngoài của 3 quốc gia Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam.



7


1.1.
1.1.1.

1.1.2.

1.1.3.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐTRNN
Các khái niệm
Đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là sự dịch chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ
năng quản lí…từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận cao trên phạm vi toàn cầu.
Có nhiều hình thức đầu tư ra nước ngoài, tuy nhiên nếu xét theo tính
chất quản lý thì hoạt động ĐTNN gồm 2 loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Trong phạm vi chuyên đề sẽ nghiên cứu chủ yếu là hình thức đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp.
Theo Luật đầu tư Việt Nam 2005: “ĐTRNN là việc nhà đầu tư đưa
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để
tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lí hoạt động đầu tư.”
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoàn toàn vì mục đích lợi
nhuận. Nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý quá trình sử dụng vốn đầu tư,
do đó họ trực tiếp chịu trách nhiệm trước sự thành công hay thất bại trong
quyết định đầu tư của mình. Trong quá trình hợp tác đầu tư, quyền lợi của
các bên tham gia phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ mỗi bên đầu tư vào dự
án.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài
đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh

doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là


1.2.

1.3.

1.4.

1.4.1.

"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công
ty".
Đặc điểm của FDI
Thứ nhất, đây là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư được tự mình đưa
ra quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Hình thức này mang tính khả thi và có hiệu
quả cao, không có những ràng buộc chính trị và không để lại gánh nặng nợ
nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài tự mình điều hành một phần hoặc toàn
bộ công việc củ dự án đầu tư.
Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể tiếp cận được với công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ là vốn đầu tư ban đầu mà còn có
thể được bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được của chủ đầu tư nước
ngoài.
Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Các nhà cũng cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho
phép chi phí sản xuất thấp hơn.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước

ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương.
Khai thác chuyên gia, nguồn lao động và công nghệ: Không phải FDI chỉ đi
theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều
ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm khai thác khả năng công
nghệ và trình độ của chuyên gia, tận dụng nguồn lao động dồi dào và rẻ ở
các nước được đầu tư.
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để có nguồn nguyên liệu thô,
nhiều công ty đã quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài
nguyên phong phú.
Các nhân tố thúc đẩy hoạt động FDI của nước đi đầu tư
Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài, các nhà đầu tư
luôn so sánh mức độ hấp dẫn và rủi ro giữa các yếu tố của môi trường đầu tư
ở nước ngoài với các yếu tố của môi trường kinh doanh và chiến lược phát
triển của nước họ. Họ chỉ quyết định đầu tư ra nước ngoài nếu xét thấy đầu
tư ở nước ngoài có hiệu quả hơn đầu tư ở trong nước. Vậy môi trường kinh
doanh ở nước đi đầu tư bao gồm những yếu tố gì và tác động của chúng như
thế nào đối với thúc đẩy dòng vốn đầu tư ra nước ngoài ? Dưới đây chúng ta
sẽ phân tích vấn đề này:
Chính sách của nước đi đầu tư:


1.4.1.1.

1.4.1.2.

1.4.1.3.

Sự bảo hộ của Nhà nước
Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần (double taxation treaties-DTTs)
giữa nước đầu tư với nước ngoài cũng tạo ra các hấp dẫn về tài chính để các

nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài. Bởi vì, hiệp định tránh đánh thuế hai
lần cho phép các nhà đầu tư nước ngoài chỉ phải nộp một lần thuế ở nước
nhận đầu tư, nhờ đó họ giảm bớt được chi phí đầu tư và tăng lợi nhuận. Đây
là biện pháp quan trọng khuyến khích đầu tư nước ngoài giữa các nước tham
gia đầu tư.
Chính sách bảo hiểm vốn đầu tư cho các nhà đầu tư của họ ở nước
ngoài cũng là yếu tố tác động mạnh đến thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài. Vì
đầu tư ra nước ngoài, nhất là vào các thị trường mới , thường có độ mạo
hiểm cao hơn đầu tư ở trong nước nên các nhà đầu tư rất cần chính phủ bảo
hiểm vốn đầu tư cho họ.
Các chính sách về xuất nhập khẩu: các chính sách này có ảnh hưởng
đến đầu tư ra nước ngoài ở chỗ: các ưu đãi khuyến khích xuất khẩu trong các
hiệp định thương mại song phương và đa phương của nước đầu tư sẽ tạo cơ
hội cho hàng hóa của các công ty ở nước này thâm nhập vào thị trường nước
ngoài dễ dàng. Vì thế, động lực đầu tư ra nước ngoài để vượt qua các rào cản
thương mại bị giảm xuống. Đối với nhập khẩu cũng vậy, nếu nước đầu tư
giảm các rào cản nhập hàng hóa từ nước ngoài, nhất là từ các nước đang
phát triển thì sẽ thúc đẩy công ty của họ đầu tư ra nước ngoài để khai thác
lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế, tìm kiếm các nguồn
nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ, sau đó nhập khẩu hàng thành
phẩm về nước.
Chính sách tài chính-tiền tệ
Thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ sang nới lỏng hay ngược lại hoặc
hỗn hợp sẽ tác động mạnh đến lãi suất thực tế, qua đó làm tăng hoặc giảm
khả năng tạo lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Thay đổi chính sách tài chính-tiền tệ còn ảnh hưởng trực tiếp đến lạm
phát, qua đó tác động gián tiếp làm giảm đầu tư nước ngoài. Khi lạm phát
cao sẽ làm đồng tiền nội địa bị mất giá và khi đó cùng một đơn vị tiền tệ của
bản địa sẽ mua được ít hơn các dịch vụ đầu tư ở nước ngoài. Tình hình
ngược lại khi đồng tiền của nước đầu tư lên giá so với các ngoại tế khác.

Chính sách quản lý ngoại hối
Các chính sách nới lỏng hay thắt chặt quản lý ngoại hối ở nước đầu tư
có tác động mạnh đối với đầu tư ra nước ngoài. Nếu nới lỏng quản lý ngoại
hối theo hướng tự do hóa thị trường vốn thì các nhà đầu tư được quyền tự do


chuyển vốn ra nước ngoài. Ngược lại họ phải tuân thủ các quy chế giới hạn
chuyển vốn ra khỏi quốc gia.
1.4.1.4.

1.4.2.

1.4.2.1.

Chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư và thúc đẩy ngoại giao, hợp tác quốc
tế.
Các chương trình xúc tiến đầu tư và các tổ chức hỗ trợ đầu tư hải
ngoại. Chẳng hạn như các tổ chức xúc tiến và các tổ chức hỗ trợ đầu tư hải
ngoại OPIC (Mỹ), MITI, JAIDO, JICA (Nhật Bản), KFW (Đức), FMO (Hà
Lan), SWEDFUND, NDF (Thụy Điển)… Phần lớn ODA của họ được sử
dụng cho các hoạt động này.
Việc cung cấp đầy đủ , thường xuyên các thông tin về môi trường đầu
tư nước ngoài và các chính sách đối ngoại của chính phủ nước đầu tư cho
các nhà đầu tư sẽ tác động rất lớn đến quyết định đầu tư ra nước ngoài của
các nhà đầu tư. Đặc biệt, đối với chính sách đối ngoại của các nước lớn có
ảnh hưởng không chỉ đối với đầu tư ra nước ngoài của một nước mà còn có
tầm ảnh hưởng đến tất cả các nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu.
Tăng cường các hoạt động ngoại giao, thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc
tế ODA cho các nước đang phát triển cũng tác động mạnh đến dòng vốn đầu
tư nước ngoài của nước đầu tư. Hiện tượng này được biểu hiện rất rõ trong

các chuyến công tác ra nước ngoài của các Nhà lãnh đạo nước đầu tư thường
có nhiều nhà doanh nghiệp đi cùng và trong các điều khoản cũng cấp ODA
cũng thường có nhiều quyền ưu tiên cho các nhà đầu tư của nước cung cấp
ODA.
Tiềm lực kinh tế, KHCN và chính sách xã hội
Tiềm lực kinh tế và khoa học-công nghệ của nước đi đầu tư có tác động
mạnh đến lực đẩy đầu tư ra nước ngoài. Sự tác động này được triển khai chủ
yếu trong các khía cạnh về khả năng tích lũy của nền kinh tế, trợ cấp phúc
lợi xã hội, trình độ R&D và khả năng cung cấp công nghệ.
Một nền kinh tế có khả năng tích lũy nội địa cao, dự trữ ngoại tệ lớn thì lúc
đó sẽ có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để khai thác hiệu quả của nguồn vốn
“dư thừa này”. Bởi vậy, mức độ tích lũy của nền kinh tế có vai trò như tăng
hay giảm áp lực đẩy dòng vốn đầu tư ra nước ngoài.
Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về
năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có
năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn thường có năng suất
cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi
dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.


1.4.2.2.

1.4.2.3.

Trình độ R&D công nghệ là một lợi thế quan trọng của nước đi đầu tư. Một
nước có trình độ R&D công nghệ cao thường tạo ra công nghệ nguồn và có
vai trò quyết định giá cả trong thị trường công nghệ quốc tế. Các công nghệ
nguồn sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh độc quyền và cần sản xuất với quy mô lớn.
Đây là những yếu tố quyết định các TNCs đầu tư ra nước ngoài.
Trợ cấp phúc lợi xã hội ở đây, chủ yếu là trợ cấp thất nghiệp nhằm giảm

được làn sóng phản đối chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.

1.4.3.

Chi phí sản xuất
Ở đây chúng ta đề cập về chi phí nguyên vật liệu đầu vào và lực
lượng lao động. Khi giá nguyên vật liệu và lực lượng lao động trong nước
cao hơn so với bên ngoài, các nhà đầu tư muốn đầu tư sản xuất sang nước
khác để tận dụng được giá nguyên vật liệu rẻ, giá lao động rẻ. Đó cũng là
những lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia. Stephen H. Hymes
(1960, công bố năm 1976), John H. Dunning (1981), Rugman A. A. (1987)
và một số người khác cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc
thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những trở ngại
về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi
chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều
kiện (lao động, đất đai,chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói
trên.

1.4.4.
1.4.4.1.

Mở rộng thị trường
Các khái niệm về mở rộng thị trường:
Trong kinh doanh tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm. Thực
tế là những sản phẩm và dịch vụ đã đạt được thành công và hiệu quả trên thị
trường thì giờ đây không có gì để đảm bảo rằng chúng ta sẽ tiếp tục đạt được
thành công và hiệu quả hơn nữa. Bởi không có một hệ thống thị trường nào
tồn tại vĩnh viễn và do đó việc tiến hành xem xét lại những chính sách, sản
phẩm, hoạt động quảng cáo, khuyếch trương là cần thiết. Thị trường thay
đổi, nhu cầu của khách hàng biến động và những hoạt động cạnh tranh sẽ

đem lại những trở ngại lớn đối với những tiến bộ mà doanh nghiệp đã đạt
được. Sự phát triển không tự dưng mà có, nó bắt nguồn từ việc tăng chất
lượng sản phẩm và áp dụng những chiến lược bán hàng một cách có hiệu
quả trong cạnh tranh. Mở rộng thị trường là hoạt động phát triển đến “ nhu
cầu tối thiểu ” bằng cách tấn công vào các khách hàng không đầy đủ, tức là
những người không mua tất cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng như của


người cạnh tranh. Biết được biến động của thị trường và chu kỳ sống có hạn
của hầu hết các sản phẩm là điều cốt tử đảm bảo cho sự phát triển trước mắt
cũng như triển vọng lâu dài. Kế hoạch mở rộng phải được vạch ra một cách
thận trọng để tránh đầu tư quá mức vào thiết bị và nhân lực, những yếu tố
này sẽ đè nặng lên công ty khi thị trường suy thoái. Và hoạt động mở rộng
thị trường của doanh nghiệp là cần thiết và thích hợp.
Mở rộng thị trường là hoạt động phát triển đến “ nhu cầu tối thiểu ”
bằng cách tấn công vào các khách hàng không đầy đủ, tức là những người
không mua tất cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng như của người cạnh
tranh. Biết được biến động của thị trường và chu kỳ sống có hạn của hầu hết
các sản phẩm là điều cốt tử đảm bảo cho sự phát triển trước mắt cũng như
triển vọng lâu dài. Kế hoạch mở rộng phải được vạch ra một cách thận trọng
để tránh đầu tư quá mức vào thiết bị và nhân lực, những yếu tố này sẽ đè
nặng lên công ty khi thị trường suy thoái. Và hoạt động mở rộng thị trường
của doanh nghiệp là cần thiết và thích hợp.
1.4.4.2.
1.4.4.3.

Các khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp
Ansoff đã đưa ra một khung tiêu chuẩn rất hiệu dụng để phát hiện
những cơ hội tăng trưởng chiều sâu gọi là lưới mở rộng sản phẩm hay thị
trường. Theo Ansoff có 3 chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu.

Chiến lược sâm nhập thị trường: dành thêm thị phần bằng những sản phẩm
hiện có trênthị trường hiện tại.
Chiến lược phát triển thị trường: tìm kiếm những thị trường mới mà
nhu cầu của nhữngthị trường đó có thể đáp ứng được những sản phẩm hiện
có của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển những sản phẩm mới mà
những thị trường hiện tại có khả năng quan tâm.


Bảng 1: Ba chiến lược tăng trưởng theo chiểu sâu: Lưới mở rộng sản phẩm
/thị trường của Ansoff

Hình 2.1. Mô hình lý thuyết của Robert Aliber (1970)
Ghi chú: OQ- lượng sản phẩm ; OP – giá sản phẩm đó
C- hàm chi phí bình quân phát sinh khi nhà đầu tư nước ngoài sản
xuất tại nước chủ nhà
ACD- chi phí sản xuất trung bình tại nước chủ nhà
ACF- tổng chi phí sản xuất của công ty nước ngoài khi sản xuất tại
nước chủ nhà=ACD + C
MM là hàm giá nhập khẩu sau thuế
M’M’ là hàm giá nhập khẩu sau thuế tại mức thuế mới.




Theo mô hình lý thuyết của Aliber thì có 3 cách để thâm nhập thị trường.
Một là xuất khẩu, hai là licensing, và 3 là đầu tư trực tiếp. Như vậy đầu tư
trực tiếp là một trong 3 cách hiệu quả nhất để thâm nhập thị trường đặc biệt
là khi thuế quan cao và có nhiều hàng rào thuế quan.
Khi một doanh nghiệp muốn thúc đẩy hoạt động mở rộng thị trường quốc tế

thì đồng nghĩa với đó là thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
CHƯƠNG 2: YẾU TỐ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI CỦA 3 NƯỚC TRUNG QUỐC, HÀN QUỐC, VIỆT NAM


Để hiểu kĩ hơn về những lý thuyết đã đề cập ở trên, sau đây chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu về môi trường đầu tư của 3 nước cụ thể, lấy Việt Nam,
Trung Quốc, Hàn Quốc làm tiêu biểu.
2.1. Chính sách của nước đi đầu tư
2.1.1. Sự bảo hộ của Nhà nước
Trung
Hàn Quốc
Quốc
Đơn giản hóa
Thực hiện các ưu đãi
các thủ tục thuế, về thuế đối với các
xây dựng cơ chế doanh nghiệp đầu tư
hoàn thuế khoa
ở nước ngoài , trong
học, hợp lý,
đó có cả việc miễn
chuyển dần từ
thuế thu nhập doanh
hoàn thuế xuất
nghiệp.
khẩu sang chế độ
thuế xuất ở mức
0.

Việt Nam

Miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu..; miễn thuế nhập
khẩu dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn
ưu tiên trong 5 năm.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
trước đây mức thuế phổ biến là 25%,
20%, 15% và 10%. Ngoài ra còn có thuế
chuyển lợi nhuận về nước với mức 3%,
5%, 7%. Theo quy định tại thông tư số
97/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban
hành ngày 24/10/2002, mức thuế thống
nhất với doanh nghiệp trong nước là
28%, đồng thời bỏ thuế chuyển lợi nhuận
về nước.


Nhận xét:
Thuế là công cụ tài chính số 1 có tác động đến khả năng tạo lợi nhuận
của dự án đầu tư, do thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, đến khả năng
sinh lời của đồng vốn và đến khả năng tái đầu tư của doanh nghiệp.
Nhìn chung chính phủ 3 nước đều tạo chính sách thuế thuận lợi để
thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn sơ bộ trên lý thuyết có
thể thấy rằng Việt Nam là nước có chính sách thuế hấp dẫn nhất, tạo điều
kiện tối đa có thể cho đầu tư quốc tế nói chung và đầu tư ra nước ngoài nói
riêng. Sở dĩ Việt Nam cần thực hiện chính sách ưu đãi về thuế như vậy vì
việc đầu tư ra nước ngoài của các Doanh nghiệp Việt nam còn ít và quy mô
còn nhỏ hơn so với Hàn Quốc và Trung Quốc. Một số ít các doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thể kể đến như Viettel, Wrap and roll, phở
24... Thế nhưng trên thực tế, trong thời gian qua, những lý thuyết chính sách
thuế này áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

dù có vẻ hấp dẫn nhưng lại chưa thật sự khuyến khích, nếu như không muốn
nói là kém ưu đãi hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Ví dụ: đối với máy móc, thiết bị, bộ phận rời được xuất khẩu ra nước
ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý
hoặc kết thúc dự án đầu tư và được nhập khẩu trở lại vào VN, được miễn
thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Quy định như
vậy không có gì là khuyến khích hơn, bởi lẽ, các doanh nghiệp nước ngoài
khi đầu tư vào VN bằng máy móc thiết bị cũng được miễn thuế nhập khẩu.
hay đơn cử như chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp , theo quy định
thông tư số 97/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 24/10/2002
thì mức thuế suất để tính và kê khai đối với các khoản thu nhập từ nước
ngoài là mức thuế suất cơ bản của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (28%),
tức là không có gì khác đối với doanh nghiệp trong nước ở mức bình
thường. ngoài việc áp dụng mức thuế cơ bản ra thì Nhà nước không quy
định trường hợp khuyến khích hay đặc biệt khuyến khích. Trong khi đó, các
doanh nghiệp VN và doanh nghiệp FDI cũng có mức thuế suất cơ bản là
28%, nhưng nhà nước áp dụng một loạt các chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi với các mức khác nhau như 10%, 15%, 20% cộng với khoảng
thời gian miễn thuế và giảm thuế (từ 2-4 năm ) khi đầu tư mới ở các khu


vực khác nhau. Như vậy, ở một chừng mực nhất định, có thể kết luận, các
doanh nghiệp VN đầu tư ra nước ngoài đã bất lợi hơn so với DN trong nước.
Đối với Trung Quốc và Hàn Quốc các chính sách thuế được xây dựng
khoa học hơn, hoàn thiện hơn, nhất quán hơn. Vì vậy tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp dễ nắm bắt và thực hiện hơn. Ở Việt Nam do thể chế chính
sách chưa hoàn chỉnh, lý thuyết đi chậm so vs thưc tế nên chưa phát huy
được mạnh mẽ sự phát triển của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
2.1.2. Chính sách tài chính-tiền tệ


Trung Quốc
- Chính phủ Trung Quốc đã và
đang điều chỉnh, hoàn thiện
nhiều chính sách pháp luật có
liên quan đến đầu tư, tín
dụng…;dành cho các doanh
nghiệp “đi ra nước ngoài” các
khoản vay ưu đãi…chỉ riêng
ngân hàng xuất nhập khẩu TQ
tính đến tháng 8/2002 đã dành
280 tỷ nhân dân tệ cho các
khoản vay ĐTRNN.
-việc TQ điều tiết kinh tế
vĩ mô, giữ cho kinh tế trong
nước ổn định, lành mạnh cũng là
sự hỗ trợ quan trọng cho các
doanh nghiệp đầu tư ra nước
ngoài
- phát huy đầy đủ vai trò
hỗ trợ của tiền tệ đối với đầu tư
như hỗ trợ những khoản vay tín
dụng, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ về
vốn cho các doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài

Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, chính phủ
luôn có sự ưu đãi đặc biệt
về vốn và luôn khuyến

khích các doanh nghiệp
vươn ra hoạt động ở nước
ngoài:
- nới lỏng các hạn
chế về vốn đầu tư ra nước
ngoài đối với các công ty
- các biện pháp các
chính sách đều tập trung
mở rộng khả năng đầu tư
ở các nước chưa có quan
hệ ngoại giao
- bãi bỏ các điều
luật và điều lệ gây hạn
chế đầu tư ra nước ngoài
trước đây.

Việt Nam
-Trong điều kiện
tiền Việt Nam đồng chưa
được chuyển đổi tự do,
Nhà nước đã áp dụng
chính sách bảo đảm ngoại
tệ tùy theo khả năng sẵn
có ngoại tệ cho một số dự
án đầu tư đặc biệt quan
trọng được Thủ tướng
chính phủ quy định
- Doanh nghiệp
đầu tư ra nước ngoài chủ
yếu vay của ngân hàng

đầu tư nước ngoài, tỷ lệ
vốn tự có và vốn vay theo
quy định là 2/1. Trên thực
tế tỷ lệ này thường là 1/2

Nhận xét:
Chính sách tài chính – tiền tệ: các chính sách tài chính và tiền tệ được
đưa ra của các nước cũng hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó


có thể nhận thấy Chính phủ Hàn Quốc và Trung Quốc đã đặc biệt quan tâm
đến vấn đề này. Trung Quốc thực hiện rất nhiều chính sách để tạo điều kiện
tốt nhất cho các Doanh nghiệp đi ra nước ngoài phục vụ cho mục tiêu bành
trướng thế giới của mình.

2.1.3.

Chính sách quản lí ngoại hối:

Trung Quốc
- Các cơ quan chức
năng liên quan như Tổng
cục Ngoại hối quốc gia tiếp
tục đẩy mạnh việc nới lỏng
thủ tục quản lý ngoại hối
đối với các doanh nghiệp
đầu tư ra nước ngoài.
- Giữ thị trường
ngoại hối ổn định. Xác
định và duy trì quy mô

ngoại hối hợp lý, duy trì sự
ổn định cho tỷ giá của
đồng Nhân dân tệ.

Hàn Quốc
Nhờ áp dụng hệ thống
quản lý vốn đầu tư, khuyến
khích mạnh mẽ các công ty
hoạt động trong các ngành
công nghiệp tiêu biểu mà
năm 1986, Hàn Quốc đã ở
trong tình trạng dư thừa
ngoại tệ, các công ty HQ
được khuyến khích đầu tư
ra nước ngoài mạnh mẽ. dỡ
bỏ tất cả ràng buộc về vốn
đầu tư và các quyết định
khác đối với công ty HQ
đầu tư ra nước ngoài

Việt Nam
-Nới lỏng, tiến tới tự
do hóa trong quản lý ngoại
hối
- Tập trung vào mục
tiêu khuyến khích xuất
khẩu tạo nguồn thu ngoại
tệ, thu hút nhiều vốn nước
ngoài, luồng ngoại tệ tiết
kiệm trong dân, gia tăng dự

trữ ngoại hối quốc gia

Nhận xét:
Chính sách quản lý ngoại hối: chính phủ 3 nước đều nới lỏng quản lý
ngoại hối. Tăng cường, khuyến khích tích lũy ngoại hối để điều tiết nền
kinh tế khi cần thiết. Nổi trội hơn trong 3 nước khi thực hiện chính sách này
là Hàn Quốc với việc dỡ bỏ tất cả ràng buộc về vốn đầu tư . Điều này tạo
điều kiện hết sức cho các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư ra nước ngoài.
Đối với Việt Nam: cùng với công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế
năm 1986, cơ chế quản lý ngoại hối của VN ngày càng được hoàn thiện
nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Nhưng cơ
chế quản lý ngoại hối của VN còn khá cứng nhắc, thiên về quản lý hành
chính khiến cho doanh nghiệp VN gặp nhiều khó khăn trong việc có đủ
ngoại tệ để thực hiện đầu tư ra nước ngoài, cũng như còn gặp nhiều vướng
mắc trong khâu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài và ngược lại… trong khi Việt


Nam còn thiếu ngoại tệ và gặp đủ khó khăn để đầu tư ra nước ngoài thì cũng
cùng năm đó (1986) nhờ những chính sách quản lý ngoại hối thành công
Hàn Quốc đã ở trong tình trạng dư thừa ngoại tệ, các công ty HQ được
khuyến khích đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ. Sự thành công và đi trước của
Trung Quốc và Hàn Quốc là bài học kinh nghiệm đáng giá cho Việt Nam có
những bước cải cách thích hợp hơn nữa.
2.1.4. Chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư và thúc đẩy ngoại giao, hợp tác
quốc tế
Trung

Hàn Quốc

Việt Nam


Quốc
-xây dựng
Dự thảo điều lệ
hướng dẫn đầu tư
ra nước ngoài của
các doanh nghiệp
Trung Quốc.
- Trung
Quốc đã đàm
phán và ký kết
hơn 100 hiệp định
thương mại và
đầu tư song
phương hoặc đa
phương
- Cơ quan
xúc tiến đầu tư
của Trung Quốc.

Nhận xét:

Chính sách
đối ngoại đa dạng
hóa, đa phương hóa,
hợp tác khu vực và
tiến tới toàn cầu hóa
đã là động lực thúc
đẩy nguồn vốn đầu
tư của Hàn Quốc ở

nước ngoài ngày
càng tăng. Vào cuối
những năm 1980,
đầu tư ra nước
ngoài của Hàn Quốc
tăng lên đột ngột,
đạt 1,2 tỷ USD
(1988) và xấp xỉ 2,9
tỷ USD vào năm
1995
-cơ quan xúc
tiến đầu tư của Hàn
Quốc: Kotra

-Nhằm khuyến khích các hoạt động xúc
tiến đầu tư, ngày 14/01/2014 Thủ tướng Chính
phủ vừa ban hành Quyết định số 03/QĐ-TTg
về Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư.
- Trong khuôn khổ hợp tác kinh tế với
các nước ASEAN, Việt Nam đã ký kết hiệp
định khung thành lập khu vực đầu tư ASEAN
(AIA) vào tháng 10 năm 1998. Ý tưởng thành
lập khu vực AIA rất phù hợp với xu hướng vận
động của luồng vốn FDI và nguyện vọng của
các nước ASEAN.
- Hiện nay, Việt Nam là thành viên của
một số tổ chức quốc tế: ASEAN, ASEM,
APEC, WTO, và chuẩn bị đàm phán hiệp định
TPP.. cũng là những thuận lợi để Việt Nam mở

rộng hoạt động đối ngoại với các nước trên thế
giới.
- Việt Nam đã tích cực ký kết các hiệp
định tránh đánh thuế 2 lần. Cho đến nay, sau
hơn 10 năm kiên trì và tích cực đàm phán, VN
đã ký kết được 43 hiệp định
- Hiện Việt Nam chưa có cơ quan xúc
tiến đầu tư chính thức.


Chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư và thúc đẩy ngoại giao, hợp tác quốc
tế: các nước đều quan tâm việc xúc tiến đầu tư, tăng cường quan hệ ngoại
giao. Từ việc đặt quan hệ ngoại giao tốt đã đặt nền tảng cho đầu tư được
thuận lợi.
Nhìn chung, trong tất cả các chính sách thuế, chính sách ngoại hối,
chính sách xúc tiến đầu tư cả 3 nước đều chú trọng, quan tâm ưu đãi tối đa
để thúc đẩy đầu tư nói chung và đầu tư ra nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên,
Việt Nam vẫn còn đi sau và thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài chậm hơn và còn
kém khuyến khích hơn so với Trung Quốc và Hàn Quốc từ kết quả thực tế.
Như vậy, VN cần học hỏi thêm từ thành công và kinh nghiệm của 2 nước
TQ, HQ để xây dựng hoàn thiện chính sách thuận lợi hơn nữa và áp dụng lý
thuyết ra thực tế triệt để hơn nữa.Với những chính sách thuận lợi như vậy,
trong thời gian tới, đầu tư ra nước ngoài của các quốc gia này sẽ ngày càng
được thúc đẩy mạnh mẽ.
2.2.
2.2.1.

Tiềm lực kinh tế, khoa học-công nghệ
Tiềm lực kinh tế:
Trung


Hàn Quốc

Việt Nam

Quốc
- Trong
Từ một quốc gia thuộc
hơn một thập kỷ hạng nghèo nhất thế giới sau
vừa qua nền kinh cuộc chiến tranh Triều Tiên
tế Trung Quốc đã vào đầu những năm 1950,
tăng trưởng một
Hàn Quốc đã vươn lên, tạo
cách thần kỳ. Với nên một kỳ tích kinh tế trong
mức tăng GDP
lịch sử thế giới, từ một nước
hằng năm luôn
nhận viện trợ trở thành quốc
trên 7%. Trở
gia tài trợ và gia nhập hàng
thành siêu cường ngũ những nền kinh tế lớn
kinh tế số một thế nhất thế giới chỉ trong vòng
giới vào năm
nửa thế kỷ.
2013.

- Theo xếp
Theo xếp hạng của
hạng của IMF
IMF năm 2014 nền kinh tế

năm 2014 GDP
của Hàn Quốc đứng thứ 12,
của Trung Quốc
GDP là 1.449 tỷ USD, dự
đứng thứ 2 sau
kiến lên đến 1.561 tỷ USD
Hoa Kỳ bằng 10 trong năm 2015 (tăng trưởng

Theo Tổng cục thống kê
GSO, tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của Việt Nam năm 2014
xếp thứ 55, tính theo giá hiện
hành đạt 3.937.856 tỷ đồng,
tương đương 184 tỷ USD. GDP
bình quân đầu người của Việt
Nam năm 2014 đạt 2.028 USD,
tương đương 169 USD/tháng.
Năm 2014 tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam đạt 5,9%,
cao hơn năm 2013 (5,42%), đưa
Việt Nam trở thành nước có tốc
độ tăng trưởng GDP cao thứ 2
trên thế giới (sau Trung Quốc).


355 tỷ USD dự
kiến lên đến 18
287 tỷ USD trong
năm 2015 (tăng
trưởng 5%).

- Năm
2013, Trung
Quốc vượt Mỹ
trở thành quốc
gia có quy mô
thương mại lớn
nhất thế giới với
giá trị thương mại
4160.3 tỷ USD
Tính tới
cuối tháng 3/2014
dự trữ ngoại tệ
của Trung Quốc
đạt 3.950 tỉ USD,
chiếm 1/3 tổng
dự trữ ngoại tệ
toàn thế giới.
Hiện tại, dự trữ
ngoại hối của
Trung Quốc đã
gấp 3 lần của
Nhật Bản, đứng
đầu thế giới về
lượng dự trữ
ngoại hối.

7,7%)

Tính tới cuối tháng
12/2013, Hàn Quốc là quốc

gia đứng thứ bảy thế giới về
dự trữ ngoại tệ, xếp sau Trung
Quốc, Nhật Bản, Thụy Sĩ,
Nga, vùng lãnh thổ Đài Loan
và Brazil.
Theo BOK, tính tới
cuối tháng 1/2014, dự trữ
ngoại tệ tại Hàn quốc đã đạt
kỷ lục 348,39 tỷ USD, tăng
1,93 tỷ USD so với tháng
trước đó.

Tính đến cuối tháng
11/2014 dự trữ ngoại hối của
Việt Nam thặng dư hơn 35 tỷ
USD (tương ứng hơn 3,1 tháng
nhập khẩu). Đây là dự trữ ròng,
tức là nguồn ngoại tệ có thể sử
dụng bất cứ lúc nào. Còn dự trữ
ngoại hối tiềm năng của Việt
Nam là khoảng 45 tỷ USD.
 Dự trữ ngoại hối của Việt
Nam hiện ở mức cao không
những phục vụ tốt cho nền kinh
tế mà còn tạo ra vị thế và tiềm
năng đối ngoại của Việt Nam.

Nhận xét:
Từ bảng tổng hợp về GDP cùng dự trữ ngoại tệ của 3 nước, chúng ta
có thể dễ dàng thấy được tiềm lực kinh tế vô cùng lớn của Trung Quốc, Hàn

Quốc, thể hiện qua khả năng tích lũy của nền kinh tế, cụ thể là: Năm 2014,
trong khi dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đạt 3.950 tỷ USD, Hàn Quốc đạt
348,39 tỷ USD thì con số của Việt Nam là 35 tỷ USD. Cùng nhìn lại những
thành tựu của các nước này:


Hình 2.1. Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc (2000-2013)

Hình 2.2. Dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc (2000-2014)


Bảng 2.1. Danh sách các quốc gia theo dự trữ ngoại tệ 2012 – 2013
Có thể dễ dàng nhận thấy với vị thế kinh tế hùng mạnh, với dự trữ
ngoại tệ lớn như vậy, Trung Quốc, Hàn Quốc tích cực đầu tư vốn ra nước
ngoài là điều dễ hiểu. Việt Nam tuy xuất phát điểm không thể sánh với 2
cường quốc này, nhưng với con số trên có thể thấy nền kinh tế Việt Nam
đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Điều này giúp cho Việt Nam có nội lực
tăng cường đầu tư ra nước ngoài.
Dưới đây là top 20 quốc gia có có đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn
nhất giai đoạn 2012-2013:


Hình 2.3: 20 quốc gia, khu vực có đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn nhất
giai đoạn 2012-2013(Đơn vị: tỷ USD)
Nhận xét: Trong giai đoạn 2012-2013, Trung Quốc đứng thứ 3 thế
giới về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chỉ sau Mỹ và Nhật Bản. Trung Quốc
là một trong số ít các nước đang phát triển lọt vào top 20 này, với các khoản
đầu tư năm 2012, 2013 lần lượt là: 88 tỷ USD, 101 tỷ USD.
Hàn Quốc cũng xếp thứ 12 trong top này, với khoản đầu tư năm 2012, 2013
là 31 tỷ USD, và 29 tỷ USD.

2.2.2.

R&D:
Trung Quốc
-Trung Quốc đã
tăng đầu tư cho R&D từ
1,1% GDP năm 2002 lên
đến 1,5% GDP năm
2010 (theo số liệu của

Hàn Quốc
-Năm 1966, Tổng
thống Park Chung Hee đã trực
tiếp chỉ đạo việc thành lập
Viện KH&CN Hàn Quốc
(KIST). Cùng với sự ra đời

Việt Nam
-10 năm trở lại đây,
các DN Việt Nam đã bắt
đầu ý thức việc đầu tư cho
hoạt động R&D sẽ giúp cho
DN làm chủ công nghệ


Bộ KH&CN Trung
Quốc).
-Trung Quốc
chính là nước đang chi
nhiều tiền thứ nhì cho

R&D (2013: 258 tỷ
USD, 2014: khoảng 284
tỷ USD). Theo dự báo,
chi R&D của Trung
Quốc sẽ vượt Mỹ vào
năm 2022.

của Viện KH&CN tiên tiến
Hàn Quốc (KAIST) sau đó,
đây là thời kỳ chính phủ Hàn
Quốc giữ vai trò chủ đạo trong
việc phát triển KH&CN.
- Năm 2014, ngân sách
dành cho hoạt động nghiên
cứu của Hàn Quốc đứng thứ 4
trên thế giới sau Mỹ, Nhật
Bản, Đức. Nếu như năm 2012,
Mỹ chi cho hoạt động R&D là
3.892 trăm triệu USD, chiếm
-Ở Trung Quốc,
2,79% GDP thì Hàn Quốc
đầu tư của doanh nghiệp cũng đã chi 379,3 trăm triệu
chiếm gần 80% vào đầu USD, bằng 10% của Mỹ
tư R&D trong khi đầu tư nhưng tỷ lệ đầu tư cho R&D
công rất ít.
lại chiếm tới 3,74% GDP của
cả nước. Đặc biệt, năm 2014
mức chi này sẽ lên đến 4,5%
GDP và chi cho các dự án của
quốc gia năm 2014 lên đến 18

tỷ USD so với 14 tỷ năm
2012.
Trung Quốc chiếm
Năm 2013, Hàn Quốc:
thứ ba số bằng sáng chế 12.386 số bằng sáng chế PCT.
PCT: 21.516 bằng trong
năm 2013, sau Mỹ và
Nhật Bản.
Huawei là một
Mỗi năm, hãng di động
doanh nghiệp rất chịu
Hàn Quốc đầu tư ít nhất 9%
chi cho hoạt động
lợi nhuận từ bán hàng cho
R&D. Công ty này thậm những hoạt động của viện
chí còn thành lập hẳn
nghiên cứu và phát triển. Hiện
công ty thành viên
tập đoàn này có tới 42 viện
chuyên về nghiên cứu và nghiên cứu trên khắp thế giới
phát triển. Hiện Huawei cộng tác về công nghệ chiến
có trên 70.000 người
lược cho tương lai và những
(tổng số nhân viên hiện
công nghệ chính được thiết kế
nay của hãng là 150.000 để định hướng cho những xu
người trên toàn thế giới) thế mới của thị trường.
làm công tác nghiên cứu
Tập đoàn Samsung
và phát triển. Huawei có


nhập khẩu cũng như bắt tay
vào việc nghiên cứu sản
phẩm, dịch vụ mới.
- ở nước ta với hơn
700 đơn vị R&D cấp Trung
ương (thuộc các Bộ) và hơn
1.000 đơn vị R&D cấp địa
phương và DN (trong đó,
con số các DN đã và đang
đầu tư và có hoạt động
R&D còn khá khiêm tốn)
chỉ có hơn 300 sáng chế
trong năm 2014 nhưng chủ
yếu sử dụng nội bộ và chưa
xuất khẩu được những sáng
chế ra nước ngoài.

Năm 2013, Việt Nam
có 17 bằng PCT (2012 có
13 bằng).
-Các hãng lớn của
Việt Nam: Samsung, FPT
tập đoàn Viettel cũng đã chú
trọng đầu tư cho R&D:
- Samsung: mỗi ngày,
có hơn một phần tư nhân
viên Samsung (khoảng 40
nghìn người) tham gia
nghiên cứu và phát triển

những thế hệ sản phẩm mới
tốt hơn.
- Năm 2013, FPT chi
5 triệu USD cho R&D.


×