ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- - - - - -
Đề tài: Tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
nền công nghệ của Việt Nam
Hà nội, tháng 4 năm 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÔNG QUA VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI).................................................................................................................2
1.1.Các khái niệm.............................................................................................................................................3
1.1.1.Đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................................................................................3
Khái niệm của IMF: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong
một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tứ, mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp................................................................3
Khái niệm của OECD: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu
dài với một doanh nghiệpđặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc
quản lý doanh nghiệp trên bằng cách:.............................................................................................................3
Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư 3
• Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có..............................................................................................................3
• Tham gia vào một doanh nghiệp mới............................................................................................................3
• Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm).....................................................................................................................3
• Quyền kiểm soát : nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên........................................3
Khái niệm WTO: FDI xảy ra khi nước chủ đầu tư có được tài sản ở một nước thu hút đầu tư cùng với
quyền quản lý tài sản đó.Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài làcác cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó nhà đầu tư thường hay gọi là “ công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“ công ty con” hay “ chi nhánh công ty”.........................................................................................................3
Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư..........................................................................................................3
Tóm lại, theo nhóm thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài
và phản ánh lợi ích dài hạn của chủ đầu tư nước ngoài..................................................................................4
FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có mọt mức độ ảnh hưởng đáng kể ( mức độ kiểm soát) đối với việc quản
lý doanh nghiệp nhận đầu tư ở nước ngoài. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở
hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI...............................................................................................4
1.1.2.Chuyển giao công nghệ...........................................................................................................................4
Theo quan niệm của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế: CGCN là chuyển giao và nhận công nghệ qua
biên giới. Điều đó có nghĩa công nghệ được chuyển và nhận thông qua con đường thương mại quốc tế,
qua các dự án đầu tư nước ngoài hoặc qua chuyển và nhận tự giác hay không tự giác (học tập, hội thảo
khoa học, tình báo kinh tế, công nghiệp,...).....................................................................................................4
Theo Luật CGCN, năm 2006: “CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc
toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ. CGCN có thể tại Việt Nam, từ nước
ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài”...................................................................................4
Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể là một phần hoặc toàn bộ công nghệ, bao gồm: 'Các bí
quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy
trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình
máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp'... .4
Tóm lại, chuyển giao công nghệ: là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ
công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ..............................................4
Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối
tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được
thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ......................................................................................................................................................................5
Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công
nghệ của mình...................................................................................................................................................5
Có 2 dòng chuyển giao công nghệ:..................................................................................................................5
Chuyển giao công nghệ dọc thể hiện dòng công nghệ từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm qua các giai
đoạn triển khai và cuối cùng là thương mại hóa..............................................................................................5
Chuyển giao công nghệ ngang thực chất là việc chuyển giao công nghệ đã hoàn chinhrt ừ một môi trường
hoạt động này sang môi trường hoạt động khác, những môi trường này là quốc tế hay quốc gia................5
Phân loại hình thức chuyển giao công nghệ:...................................................................................................5
Ngày nay xu hướng trên thế giới chia thành các hình thức chuyển giao công nghệ ra làm các loại sau:......5
Đầu tư trực tiếp nước ngoài kiểu cổ điển.........................................................................................................5
Liên doanh hay là 1 hình thức mới của đầu tư trực tiếp..................................................................................5
Bán Liensing.....................................................................................................................................................5
Các hợp đồng quản lý dịch vụ kỹ thuật...........................................................................................................5
Tiếp thị..............................................................................................................................................................6
2
Hợp đồng chìa khóa trao tay............................................................................................................................6
Hợp đồng chìa khóa phụ..................................................................................................................................6
Mỗi hợp đồng chuyển giao công nghệ khác nhau thì có giá cả và lợi ích khác nhau. Đồng thời việc lựa
chọn hình thức nào còn phụ thuộc vào bản chất của công nghệ,chiến lược của bên chuyển giao, chiến lược
và năng lực của bên nhận chuyển giao............................................................................................................6
Một số hình thức chuyển giao công nghệ ở các nước Đông Á và Đông Nam Á:..........................................6
Chuyển giao công nghệ đối với các nước Đông Á và Đông Nam Á thường được tiến hành theo các hình
thức sau:............................................................................................................................................................6
Các doanh nghiệp tiến hành hiệp định về cấp giấy phép cho các công ty nước ngoài để công nghệ được
chuyển giao. Họ giám sát hết sức cẩn thận và mọi nỗ lực sẽ tập trung cho vận hành một cách thỏa đáng...6
Mua sản phẩm mà họ muốn làm, tháo gỡ và sao chép lại...............................................................................6
Chyển giao công nghệ dưới dạng mua máy móc trên thị trường....................................................................6
Chuyển giao công nghệ thôn qua việc khuyến khích đầu tư nước ngoài.......................................................6
1.2.Các hình thức chuyển giao công nghệ thông qua FDI..............................................................................6
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐẾN NỀN CÔNG NGHỆ CỦA
VIỆT NAM.......................................................................................................................................................8
2.1.Tác động tích cực của FDI đến sự phát triển công nghệ của Việt Nam...................................................8
2.1.1.Hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện.................................................................................................8
Nghị định 11/2005 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ thay thế cho nghị định 45/1998 đã có
nhiều điểm mới chi tiết, cụ thể và thông thoáng hơn......................................................................................8
Nhà nước đã giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan chức năng, nâng cao quyền tự do ý chí của các chủ thể
quan hệ hợp tác, đầu tư....................................................................................................................................8
Quy định rõ việc phân cấp trong xác nhận đăng ký hợp đồng........................................................................8
Thay thế cơ chế thẩm định và phê duyệt hợp đồng bằng cơ chế xác nhận đăng ký hợp đồng thông thoáng
hơn....................................................................................................................................................................8
Mức phí chuyển giao công nghệ cũng được quy định lại, phương thức thanh toán linh hoat, không gò bó
như trước đây với nhiều hình thức thanh toán.................................................................................................8
Bổ sung, sửa đổi những quy định liên quan đến vấn đề: cấp phép đặc quyền kinh doanh; quyền trưng cầu
đánh giá, giám định công nghệ; phương thức giải quyết tranh chấp với bên thứ ba và quyền sở hữu, quyền
sử dụng công nghệ............................................................................................................................................8
3
Luật chuyển giao công nghê (2007), hoạt động chuyển giao công nghệ ở và đặc biệt là hoạt động chuyển
giao công nghệ qua FDI sẽ có được những khung hành lang pháp lý đầy thủ, thống nhất và thông thoáng
nhất....................................................................................................................................................................8
2.1.2.Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ....................................................................................................8
2.1.3.Tăng cường đầu tư vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo.....................................................................10
2.2.Tác động tiêu cực của FDI đến sự phát triển công nghệ của Việt Nam.................................................19
2.2.2.Tiếp nhận công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường tại nước nhận đầu tư......................................25
Chương 3: Kinh nghiệm phát triển nền công nghệ dựa trên vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Và Bài
học cho việt Nam............................................................................................................................................35
3.1.Kinh nghiệm của một số nước.................................................................................................................35
Thái Lan..........................................................................................................................................................35
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................43
4
STT
Từ viết
tắt
1
CGCN
2
CNH-
Nguyên nghĩa tiếng Anh
Nguyên nghĩa tiếng Việt
Chuyển giao công nghệ
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
HĐH
3
DN
Doanh nghiệp
4
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
5
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc gia
ILO
International
Organization
8
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
9
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
10
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
7
Labour
Tổ chức Lao động Quốc tế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Số hiệu
Tên bảng, biểu, hình
Trang
Bảng 2.1.2
Chỉ số vốn/lao động (K/L) của Việt Nam giai đoạn 2006-2011.
8
Hình 2.1.2
Tỷ lệ vốn/lao động giai đoạn 2006 -2011.
9
Hình 2.1.3
Tỷ lệ doanh nghiêp có đóng góp của sản phẩm mới vào doanh 12
Bảng 2.1.4:
thu theo lĩnh vực
Số hợp đồng được phê duyệt của doanh nghiệp FDI từ năm 13
Bảng 2.1.4’
1993 tới tháng 5/2014
Cơ cấu các hợp đồng chuyển giao công nghệ qua FDI tập trung 13
Bảng 2.1.4”
vào lĩnh vực công nghiệp, năm 2004.
Sơ lược công nghệ chuyển giao vào Việt Nam.
Bảng 2.1.5
Giá trị các mặt hàng xuất khẩu của năm 2012 so sánh với năm 16
Hình 2.2.1
2011
Phân loại mức sử dụng công nghệ của doanh nghiệp FDI vào 17
14
Việt Nam
Bảng 2.2.1
So sánh việc tiếp nhận công nghệ giữa Việt Nam và Trung Quốc 19
Hình 2.2.1
Tháp công nghệ & lợi nhuận của thế giới.
Bảng 2.2.2
Tỷ lệ đóng góp vào tổng thải lượng ô nhiễm các ngành công 23
22
nghiệp 2013
Bảng 2.2.4
So sánh lao động bình quân và thu nhập bình quân của doanh 28
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI
Hình 2.3:
Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với 6 30
nước trong khu vực Đông Nam Á thời gian qua.
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng có nhiều ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các mặt
của đời sống chính trị, kinh tế , văn hóa – xã hội Việt Nam. Ảnh hưởng của nó có tính 2
mặt: tạo ra thuận lợi cho Việt Nam hòa nhập với cộng đồng thế giới, tăng trưởng kinh tế,
cải thiện đời sống nhân dân…Nhưng mặt khác có thể đẩy nền kinh tế phát triển quá phụ
thuộc vào bên ngoài, đe dọa các vấn đề an ninh chính trị và kinh tế.
Khác với thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế thực hiện khai thác trực tiếp lợi thế
so sánh giữa các nước. Các yếu tố sản xuất ( trừ đất đai) di chuyển ra khỏi quốc gia, từ
nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ với giá thành hạ và năng
suất co.Nhờ đó mang lại nhiều lợi nhuận cho các chủ sở hữu các yếu tố sản xuất, lợi ích
cho các nước tham gia đầu tư và sản lượng thế giới tăng lên. Sự phát triển của đầu tư
quốc tế đã gắn kết sản xuất giữa các nước với nhau và đẩy nhanh quá trình nhất thể hóa
nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tư nước ngoài ( đặc biệt là FDI) được coi là nguồn quan trọng để phát triển
khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Có thể nói, công nghệ là yếu tố quyết định đến tốc
độ tăng trưởng và sự phát triển cuả mọi quốc gia, đối với nước phát triển thì vai trò này
lại càng được khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong
những mục tiêu ưu tiên phát triển hàng đầu của mọi quốc gia.
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI không chỉ giúp các nước đang
phát triển tiếp thu công nghệ mới từ các nước phát triển mà còn làm tăng khả năng công
nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan
trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Là một nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, khoa học kém phát triển thì không
có con đường nào tốt hơn cho Việt Nam trong việc chú trọng đầu tư trong cồn tác nghiên
cứu thử nghiệm và sử dụng công nghệ là thông qua các dự án FDI. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là con đường ngắn nhất và rẻ nhất để tiếp cận đến công nghệ sản xuất hiện đại. Từ
khi tiến hành mở cửa nền kinh tế, đầu tư nước ngoài đã mang lại cho Việt Nam không chỉ
có vốn mà cả công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Việt Nam từ một nước chỉ có
công nghệ cũ kĩ lạc hậu chủ yếu nhận viện trợ từ nước ngoài đến nay đã du nhập được
hầu hết những công nghệ cần thiết phục vujcho sản xuất cơ bản, nhiều công nghệ được
đánh giá là tiên tiến hiện đại. Sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được từng bước nâng
cao. Công nghệ hiện đại còn tạo nên những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
như dầu khí, dệt may, giày dép.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÔNG QUA
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1.
Các khái niệm
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Khái niệm của IMF: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
nền kinh tế nước chủ đầu tứ, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự
doanh nghiệp.
Khái niệm của OECD: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các
mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệpđặc biệt là những khoản đầu tư mang
lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp trên bằng cách:
Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền
quản lý của chủ đầu tư
• Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
• Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
• Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)
• Quyền kiểm soát : nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Khái niệm WTO: FDI xảy ra khi nước chủ đầu tư có được tài sản ở một nước thu
hút đầu tư cùng với quyền quản lý tài sản đó.Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài làcác cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó nhà
đầu tư thường hay gọi là “ công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “ công ty con” hay “ chi
nhánh công ty”.
Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Tóm lại, theo nhóm thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi
một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn của chủ đầu tư nước ngoài
FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có mọt mức độ ảnh hưởng đáng kể ( mức độ kiểm
soát) đối với việc quản lý doanh nghiệp nhận đầu tư ở nước ngoài. Tiếng nói hiệu quả
trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI.
1.1.2. Chuyển giao công nghệ
Theo quan niệm của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế: CGCN là chuyển giao và
nhận công nghệ qua biên giới. Điều đó có nghĩa công nghệ được chuyển và nhận thông
qua con đường thương mại quốc tế, qua các dự án đầu tư nước ngoài hoặc qua chuyển và
nhận tự giác hay không tự giác (học tập, hội thảo khoa học, tình báo kinh tế, công
nghiệp,...).
Theo Luật CGCN, năm 2006: “CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công
nghệ. CGCN có thể tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước
ngoài”
Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể là một phần hoặc toàn bộ công
nghệ, bao gồm: 'Các bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển
giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức,
thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về
công nghệ chuyển giao; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. Đối tượng
công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công
nghiệp'.
Tóm lại, chuyển giao công nghệ: là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên
nhận công nghệ.
Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao
toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá
nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng công nghệ của mình.
Có 2 dòng chuyển giao công nghệ:
• Chuyển giao công nghệ dọc thể hiện dòng công nghệ từ nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm qua các giai đoạn triển khai và cuối cùng là thương mại hóa.
• Chuyển giao công nghệ ngang thực chất là việc chuyển giao công nghệ đã hoàn
chinhrt ừ một môi trường hoạt động này sang môi trường hoạt động khác, những
môi trường này là quốc tế hay quốc gia.
-
Phân loại hình thức chuyển giao công nghệ:
Ngày nay xu hướng trên thế giới chia thành các hình thức chuyển giao công nghệ ra làm
các loại sau:
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài kiểu cổ điển
• Liên doanh hay là 1 hình thức mới của đầu tư trực tiếp
• Bán Liensing
• Các hợp đồng quản lý dịch vụ kỹ thuật
• Tiếp thị
• Hợp đồng chìa khóa trao tay
• Hợp đồng chìa khóa phụ
Mỗi hợp đồng chuyển giao công nghệ khác nhau thì có giá cả và lợi ích khác nhau.
Đồng thời việc lựa chọn hình thức nào còn phụ thuộc vào bản chất của công nghệ,chiến
lược của bên chuyển giao, chiến lược và năng lực của bên nhận chuyển giao.
-
Một số hình thức chuyển giao công nghệ ở các nước Đông Á và Đông Nam Á:
-
Chuyển giao công nghệ đối với các nước Đông Á và Đông Nam Á thường được tiến
hành theo các hình thức sau:
• Các doanh nghiệp tiến hành hiệp định về cấp giấy phép cho các công ty nước
ngoài để công nghệ được chuyển giao. Họ giám sát hết sức cẩn thận và mọi nỗ lực
sẽ tập trung cho vận hành một cách thỏa đáng.
• Mua sản phẩm mà họ muốn làm, tháo gỡ và sao chép lại
• Chyển giao công nghệ dưới dạng mua máy móc trên thị trường
• Chuyển giao công nghệ thôn qua việc khuyến khích đầu tư nước ngoài.
1.2.
Các hình thức chuyển giao công nghệ thông qua FDI
Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI thường được thực hiện chủ yếu
bởi các TNCs, dưới 2 hình thức:
• Chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một TNCs ( Intra – firm
networks)
• Chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs ( Inter – firm network)
Tuy nhiên trong những năm gần đây , các hình thức này đan xen với các đặc điểm rất
đa dạng, với các hạng mục như: những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công
nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng,công nghệ quản lý, công nghệ
marketing.
Phần lớn công nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs sang nước chủ
nhà ở hình thức 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có phần lớn vốn nước
ngoài, dưới các hạng mục chủ yếu như những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ,
công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng , công nghệ quản lý , công
nghệ marketing.Nhìn chung là các TNCs rất hạn chế chuyển giao những công nghệ mới,
có tính cạnh tranh cao cho các chi nhánh của chúng ở nước ngoài vì sợ lộ bí mật, mất bản
quyền và nhái lại công nghệ của các công ty nước chủ nhà.
Bên cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI các TNCs còn góp phần tích
cực đối với tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển ( R &D) công nghệ của nước
chủ nhà. Phần lớn các hoạt động R &D của các chi nhánh TNCs ở nước ngoài là cải biến
công nghệ cho phù hợp với địa phương.Dù vậy, các hoạt động cải biến công nghệ cúa các
doanh nghiệpđầu tư nước ngoài đã tạo ra mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công
nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nước.
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐẾN NỀN
CÔNG NGHỆ CỦA VIỆT NAM
2.1.
Tác động tích cực của FDI đến sự phát triển công nghệ của Việt Nam.
2.1.1. Hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện.
Nghị định 11/2005 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ thay thế cho nghị
định 45/1998 đã có nhiều điểm mới chi tiết, cụ thể và thông thoáng hơn.
• Nhà nước đã giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan chức năng, nâng cao quyền tự do
ý chí của các chủ thể quan hệ hợp tác, đầu tư.
• Quy định rõ việc phân cấp trong xác nhận đăng ký hợp đồng.
• Thay thế cơ chế thẩm định và phê duyệt hợp đồng bằng cơ chế xác nhận đăng ký
hợp đồng thông thoáng hơn.
• Mức phí chuyển giao công nghệ cũng được quy định lại, phương thức thanh toán
linh hoat, không gò bó như trước đây với nhiều hình thức thanh toán.
• Bổ sung, sửa đổi những quy định liên quan đến vấn đề: cấp phép đặc quyền kinh
doanh; quyền trưng cầu đánh giá, giám định công nghệ; phương thức giải quyết
tranh chấp với bên thứ ba và quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ.
Luật chuyển giao công nghê (2007), hoạt động chuyển giao công nghệ ở và đặc biệt
là hoạt động chuyển giao công nghệ qua FDI sẽ có được những khung hành lang pháp lý
đầy thủ, thống nhất và thông thoáng nhất.
2.1.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ.
Công nghệ ở Việt Nam được đánh giá hầu hết là các công nghệ lạc hậu, với những
công nghệ tiên tiến nhất được sử dụng trong ngành lắp ráp điện tử, ô tô, xây dựng, thủy
sản đông lạnh… cũng đã kém mức trung bình của thế giới từ 1 đến 2 thế hệ. Trong những
năm qua, hoạt động chuyển giao công nghệ từ nhiều nguồn khác nhau theo đánh giá của
nhiều chuyên gia chủ yếu là các công nghệ trung bình của thế giới. Tuy vậy, độ ổn định
của quy trình sản xuất, mức độ chính xác của sản phẩm, những thông số kỹ thuật luôn
được cải tiến cho phù hợp.
Để phân tích sự thay đổi trong trình độ kỹ thuật công nghệ của Việt Nam những
năm gần đây, nhóm sử dụng chỉ số vốn/lao động (K/L). Chỉ số này thể hiện rằng nếu như
số vốn tăng lên trên một đơn vị lao động theo thời gian tức là mức đầu tư vào phát triển
công nghệ, dây chuyền sản xuất tăng, tương ứng tăng cao trình độ kỹ thuật công nghệ.
Bảng 2.1.2: chỉ số vốn/lao động (K/L) của Việt Nam giai đoạn 2006-2011.
Năm
Vốn (tỷ đồng)
Lao động (người)
K/L(tỷđồng/người
2006
655456
1445374
0,4534854
2007
852657
1685861
0,505769
2008
1086769
1829493
0,594027
2009
1331898
1919587
0,693846
2010
1906288
2156063
0,884152
2011
2386656
2550570
0,935734
)
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của “Tổng cục thống kê”
Hình 2.1.2. Tỷ lệ vốn/lao động giai đoạn 2006 -2011.
Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên số liệu của “Tổng cục thống kê”
Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy chỉ số K/L tăng dần theo các năm từ 2006 đến năm
2011, mức tăng mạnh nhất là giai đoạn 2009-2010. Điều này cho thấy FDI đã tác động
mãnh mẽ làm thay đổi trình độ kỹ thuật công nghệ của Việt Nam theo chiều hướng tích
cực, các công nghệ mới và phù hợp luôn được đầu tư vào Việt Nam.
2.1.3.
Tăng cường đầu tư vào các hoạt động đổi mới, sáng tạo.
Đổi mới sáng tạo luôn là một trong những phương án hiệu quả làm tăng khả năng
cạnh tranh. Nghiên cứu về sự trỗi dậy của các quốc gia mới nổi như Trung Quốc,
Singapore, Thái Lan hay Malaysia, chúng ta đều nhận thấy một điểm chung là sự đầu tư
lớn vào đổi mới sáng tạo. Hoạt động R&D có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp, không chỉ trên thế giới mà ở cả Việt Nam.
10 năm trở lại đây, các DN Việt Nam đã bắt đầu ý thức việc đầu tư cho hoạt động
R&D sẽ giúp cho DN làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như là yếu tố quyết định mức
độ thành công của doanh nghiệp trên sân chơi toàn cầu. Bên cạnh những mặt hạn chế như
số lượng người làm trong nghiên cứu và kỹ thuật ít ỏi, hay ngân sách đầu tư cho R&D
còn hạn chế… thì hoạt động đổi mới sáng tạo ở Việt Nam cũng gặt hái được những bước
tiến nhất định nhờ vào những tác động tích cực của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI. Theo như nhóm nghiên cứu, FDI ảnh hưởng tới sự thay đổi trong hoạt động
đầu tư vào R&D thông qua 3 hướng tác động chính sau:
Các quyết định tăng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển từ các tập đoàn đa quốc
gia làm tăng con số thống kê về ngân sách dành cho hoạt động R&D tại Việt Nam.
Mở đầu cho các ví dụ minh chứng có thể kể tới hoạt động đầu tư xây dựng trung
tâm R&D tại Hà Nội của Khu tổ hợp công nghệ Samsung (Samsung Complex) vào năm
2012. Theo như ông Kim Yong Seok, Giám đốc Phòng Kế hoạch Samsung Complex cho
biết, riêng việc xây dựng trụ sở văn phòng đã hết khoảng 20 triệu USD, thu hút được
khoảng 1.500 - 2.000 kỹ sư vào làm việc. Cũng theo thông tin từ ông Kim, giai đoạn
2015 - 2020, Samsung Complex sẽ nâng vốn đầu tư lên 1,5 tỷ USD vào công tác R&D,
kế hoạch doanh thu của năm 2015 lên tới 16 tỷ USD.
Cũng được kỳ vọng nhiều trong việc đầu tư cho R&D, đó là dự án nhà máy điện
thoại di động, vốn đầu tư khoảng 300 triệu USD, của Nokia ở Bắc Ninh cũng vào năm
2012. “Ngoài việc phát triển các hoạt động sản xuất tại Việt Nam, Nokia sẽ đưa vào và
phát triển các bí quyết sản xuất công nghệ cao và hệ thống sản xuất thân thiện với môi
trường tại thị trường Việt Nam”, ông Juha Putkiranta, Phó chủ tịch cấp cao của Nokia đã
từng phát biểu như vậy.
Tác động lan tỏa theo chiều ngang: sự phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nhờ việc phát triển, đổi mới công nghệ thúc đẩy ý thức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước => các doanh nghiệp trong nước đầu tư, nghiên
cứu nhiều hơn tới hoạt động R&D.
Năm 2013, FPT chi 5 triệu USD cho R&D.
Tập đoàn Viettel đã thành lập trung tâm R&D thuộc Công ty Viettel Technologies.
Nhiều DN đã thành lập các bộ phận R&D như Viện Nghiên cứu Dầu khí (thuộc
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam), Viện Nghiên cứu cao su (thuộc Tập đoàn công
nghiệp Cao su Việt Nam), Viện Nghiên cứu và Phát triển Viettel (thuộc Tập đoàn Viễn
thông Quân đội), Viện Nghiên cứu công nghệ FPT (thuộc Tập đoàn FPT), các Trung tâm
R&D, Phòng R&D của Công ty Vinamilk, Công ty Bút bi Thiên Long,…
Sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ tương ứng: do các ngành công nghiệp
chính được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại => tạo ra sản phẩm đa dạng hơn, chất
lượng tốt hơn và cũng yêu cầu nguyên liệu đầu vào có chất lượng, tiêu chuẩn cao hơn. Do
đó, tác động mạnh mẽ tới hoạt động R&D của các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu
đầu vào.
R&D là hoạt động đầu tư mạo hiểm và khó kiểm soát hiệu quả hơn so với các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường vì doanh nghiệp khó có thể tính toán giá thành và
hiệu quả. Tuy nhiên, có 2 cách đo lường hiệu quả của hoạt động R&D đơn giản nhất, đó
là đánh giá doanh thu của các sản phẩm mới được tung ra thị trường và đôi khi cũng được
đo lường bằng số phát minh, sáng chế qua nhiều năm.
Dưới đây bài nghiên cứu sẽ đưa ra kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động R&D của
doanh nghiệp Việt Nam theo phương án đầu tiên.
Dựa theo số liệu khảo sát bằng phỏng vấn với sự trợ giúp của bảng hỏi trong bài
nghiên cứu về đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam của PGS. Phùng Xuân Nhạ,
với số mẫu là 583 doanh nghiệp trải dài từ Bắc vào Nam và đảm bảo tối thiểu 30% doanh
nghiệp có mức doanh thu trên 1.000 tỷ đồng. Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều
mở rộng thị trường trong 3 năm gần đây (2009-2011), trong đó khoảng 70% đã chào
bán sản phẩm mới tới khách hàng. Việc đưa ra sản phẩm mới hoặc mở rộng thị trường
có thể mang lại thu nhập âm. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, các sản phẩm mới hoặc sự
điều chỉnh của các doanh nghiệp vào các khu vực thị trường mới đã làm tăng tổng
doanh thu.
Khi đưa ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới, 1/5 doanh nghiệp trong mẫu khảo
sát thu được thành công lớn, số còn lại đạt được kết quả khiêm tốn hơn. Các sản
phẩm được cải tiến đã mang về 11-20% doanh thu cho phần lớn các doanh nghiệp.
Hình 2.1.3. Tỷ lệ doanh nghiêp có đóng góp của sản phẩm mới vào doanh thu theo
lĩnh vực
Nguồn: Nghiên cứu về đổi mới, sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam
Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy các doanh nghiệp trong cả 6 lĩnh vực trên đều
thu được doanh thu nhất định từ việc tung ra sản phẩm mới. Đặc biệt, lĩnh vực công
nghệ sinh học và vật liệu xây dựng, công nghệ môi trường có doanh thu đến từ sản
phẩm mới lớn nhất. Điều này cho thấy sự thành công không nhỏ của hoạt động R&D ở
Việt Nam cũng như khả năng kinh doanh nhạy bén của các doanh nghiệp.
2.1.4. Số lượng và chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ gia tăng không ngừng.
Những năm qua, các dự án FDI trở thành một trong những kênh chuyển giao
công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của một số ngành trong nước
từ đó nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế.
Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam thời gian gần đây đã diễn ra
ngày càng đa dạng và phong phú. Nhiều công nghệ mới, hiện đại được du nhập vào nước
ta nhất là trong các lĩnh vực dầu khí, điện tử, viễn thông, ôtô xe máy... Nhiều ngành nghề,
sản phẩm mới được tạo ra với công nghệ hiện đại, chất lượng tạo tiêu chuẩn quốc tế, góp
phần tăng đáng kể năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
Điều này đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, tài nguyên được khai thác và sử
dụng tương đối hiệu quả.
Về mặt số lượng, các hợp đồng chuyển giao công nghệ tăng lên không ngừng.
Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, từ năm 1993 tới tháng 5/2014, cả nước có
605 hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp FDI đã được phê duyệt, đăng ký,
chiếm 63,6% tổng số các hợp đồng chuyển giao công nghệ của quốc gia. Nội dung các
hợp đồng chuyển giao công nghệ thường tập trung vào việc chuyển giao quy trình công
nghệ; bí quyết công nghệ; trợ giúp kỹ thuật; đào tạo; chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp...
Bảng 2.1.4: số hợp đồng được phê duyệt của doanh nghiệp FDI từ năm 1993 tới tháng
5/2014 (đơn vị: hợp đồng)
Nguồn: Bộ Khoa
Giai đoạn
1993-1998
1999-2004
2004-5/2014
Hợp đồng được phê duyệt
96
219
290
học và Công nghệ
Dựa vào bảng trên, ta có thấy số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ tăng
theo từng giai đoạn. Tuy số lượng tăng không nhiều, và nếu đem so với con số hơn
14.000 dự án FDI đầu tư vào Việt Nam trong 25 năm qua thì số hợp đồng chuyển giao
công nghệ được thực hiện tương đối ít ỏi nhưng chúng ta vẫn nên nhìn vào những mặt
tích cực cũng như đánh giá kết quả chuyển giao công nghệ.
Về mặt chất lượng, chúng ta sẽ đánh giá thông qua tỷ lệ các hợp đồng chuyển
giao trong các lĩnh vực công nghiệp và đặc điểm công nghệ được chuyển giao.
Bảng 2.1.4’: Cơ cấu các hợp đồng chuyển giao công nghệ qua FDI tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp, năm 2004.
STT
1
2
3
4
5
Ngành/ Lĩnh vực
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp nặng
Công nghiệp dầu khí
Công nghiệp thực phẩm
Hóa – Mỹ phẩm
Số hợp đồng
11%
27,4%
3,2%
16,4%
13,7%
6
7
8
9
Nông – Lâm nghiệp
Điện – Điện tử - Bưu chính viễn thông
Xây dựng – Vật liệu xây dựng
Dịch vụ
3,2%
14,6%
4,6%
5,9%
Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ
Bảng 2.1.4”: Sơ lược công nghệ chuyển giao vào Việt Nam.
ồ
Đặc điểm công nghệ được chuyển giao
Công nghệ hiện đại
Sử dụng nhiều vốn ít lao động
Đối tác cung cấp: Bắc Mỹ, châu Âu, châu Úc,
:
châu Á
g
STT
1
2
Lĩnh vực
Dầu khí
Viễn thông
Công nghệ hiện đại
Sử dụng nhiều vốn ít lao động
Đối tác cung cấp: Bắc Mỹ, châu Âu, châu Úc,
châu Á
3
Điện tử tin học
Công nghệ trung bình và tiến tiến
Sử dụng ít vốn, nhiều lao động
Đối tác cung cấp: Mỹ. châu Âu, Úc, NICs
4
Ô tô xe máy
Công nghệ trung bình và tiên tiến
Sử dụng nhiều vốn ít lao động
Đối tác cung cấp: Mỹ, Nhật, Đức, Đài Loan,
Hàn Quốc, Philippines
5
Hóa chất
Công nghệ trung bình và tiên tiến
6
Dệt may, giày dép
Công nghệ trung bình và tiên tiến
Sử dụng ít vốn nhiều lao động
Đối tác cung cấp: Mỹ, châu Âu, châu Á
7
Nông nghiệp
Đưa ra nhiều giống mới có năng suất, chất
lượng cao
Sử dụng ít vốn nhiều lao động
Tác giả tổng hợp từ nhiều nghiên cứu
N
u
n
Dựa vào kết quả từ 2 bảng trên, ta có thể thấy những ngành chiếm tỷ lệ lớn trong
số hợp đồng chuyển giao công nghệ như điện tử tin học, bưu chính viễn thông, công
nghiệp nặng đều được tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại; sử dụng nhiều vốn ít
lao động và được chuyển giao từ những cường quốc kinh tế có nền công nghiệp hiện đại,
xuất phát của những công ty xuyên quốc gia. Từ đó, ta có thể kết luận rằng số lượng và
chất lượng các hợp đồng chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động FDI liên tục tăng
và có nhiều đổi mới, phát triển.
2.1.5. Nâng cao chất lượng và số lượng các sản phẩm xuất khẩu của khối FDI và khối
doanh nghiệp trong nước.
Nhờ việc thu hút được nhiều công nghệ mới, tiên tiến mà Việt Nam đã sản xuất
ra được nhiều sản phẩm mới mà trước đây trong nước chưa có. Việc chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài thông qua FDI đã hạn chế đến mức tối đa việc nhập khẩu nhiều loại
hàng hóa thuộc các lĩnh vực: dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng mới, hàng điện tử gia
dụng, phương tiện giao thông…
Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, với
hình thức, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài như các sản phẩm điện tử, cơ khí, chế tạo…
Bảng 2.1.5: giá trị các mặt hàng xuất khẩu của năm 2012 so sánh với năm 2011
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2012
Bảng 2.1.5’: giá trị các mặt hàng xuất khẩu của năm 2011 so sánh với năm 2010
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011
Từ bảng trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy trị giá xuất khẩu của những mặt hàng chứa
đựng hàm lượng công nghệ cao như: điện thoại và linh kiện điện thoại, máy tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị phụ tùng… liên tục tăng từ năm 2010 –
2012. Điều đó cho ta thấy một cách tổng quát rằng đã có sự phát triển công nghệ trong