Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN lực nước CHỦ NHÀ dưới tác ĐỘNG của NGUỒN vốn nước NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.12 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC CHỦ NHÀ
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI

Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................iv
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC............................................................................................1
1.1: Vốn Nước Ngoài.......................................................................................................1
1.1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.......................................................................1
1.1.2: Đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI.......................................................................2
1.1.3: Viện trợ phát triển chính thức ODA...................................................................2
1.2: Vai trò chung của vốn nước ngoài đến nước nhận đầu tư.....................................3
1.3: Nhân lực.................................................................................................................... 5
1.3.1. Khái niệm............................................................................................................5
1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực..................................................................................5
1.3.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao.........................................................................6
1.4: Tình hình phát triển nguồn nhân lực của một số nước.........................................6
1.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam.........................................................6
1.4.2. Kinh nghiệm một số nước về đào tạo nguồn nhân lực.....................................8
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC.......................................................................................................12
2.1: Tác động tích cực....................................................................................................12
2.1.1: Tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống người lao động......................12


2.1.2: Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH....................13
2.1.3: Giải quyết các vấn về xã hội.............................................................................14
2.1.4: Nâng cao chuyên môn, kinh nghiệm quản lý...................................................16
2.1.5: Phát triển đào tạo giáo dục...............................................................................18
2.1.6: Nâng cao năng suất lao động...........................................................................20
2.2: Tác động tiêu cực....................................................................................................21
2.2.1: Bóc lột sức lao động..........................................................................................22
1


2.2.2: Chảy máu chất xám..........................................................................................26
2.2.3: Gia tăng bất bình đẳng thu nhập......................................................................27
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM........................................30
3.1. Nhận xét................................................................................................................... 30
3.2. Khuyến nghị............................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................32

2


LỜI NÓI ĐẦU
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế
như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực
đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có
trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự
phát triển như mong muốn. Do vậy, các nghiên cứu định hướng trong phát triển nguồn
nhân lực có vai trò rất cần thiết và cấp thiết đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Và để cung cấp thêm những cái nhìn tổng quan cũng như sâu sắc hơn về vấn đề này,

nhóm 7 đã nghiên cứu về chủ đề “Phát triển nguồn nhân lực” dưới góc độ tác động của các
yếu tố vốn và hỗ trợ nước ngoài trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang hội nhập sâu sắc.
Nhóm rất mong bài nghiên cứu sẽ là một công cụ hữu ích, đóng góp phần nào những
kiến thức về các chiều cạnh khác nhau của việc phát triển nguồn nhân lực hiện nay.

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết
tắt
ADB
ASEAN

Nguyên nghĩa tiếng Anh


Nguyên nghĩa tiếng Việt

Asian Developement Bạnk
Association of Southeast Asian

Ngân hàng Phát triển châu Á
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam

Nations

Á

CNHHĐH
DN
ĐTNN
EU
FDI
FPI
GDP
ILO
IMF
MBA

13
14
15

NLĐ
NNL
NNL-


16
17
18
19
20
21

CLC
NSNN
ODA
ODF
USD
WB
WTO

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

European Union
Foreign Direct Investment
Foreign Portfolio Investment
Gross Domestic Product
International Labour
Organization
International Monetary Fund
Master of Business
Administration

Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài

Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc gia
Tổ chức Lao động Quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế
Bằng thạc sĩ chuyên ngành quản
trị kinh doanh
Người lao động
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượn cao

Offical Development Assistance
Official Development Finance
United States Dollar
World Bank
World Trade Organization

Ngân sách nhà nước
Viện trợ phát triển chính thức
Tài trợ phát triển vốn chính thức
Đô-la Mỹ
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH

Số hiệu
Bảng 2.1


Tên bảng, biểu, hình

Trang

Biểu đồ dạng đường biểu thị số lượng lao động ở các khu vực có 13
nguồn vốn FDI giai đoạn 2000 – 2013
4


Hình 2.1

Năng suất lao động và tiền lương ở các nước ASEAN năm 2012

23

Hình 2.2

Chênh lệch giữa mức lương của DN trong nước và DN FDI

28

Hình 2.3

Tiền lương tối thiểu (theo tháng) năm 2014 tại các nước ASEAN 29

5


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.1: Vốn Nước Ngoài
* Khái niệm:
 Có thể xem xét nguồn vốn nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu
chuyển vốn quốc tế (International capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn
quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế
giới.
 Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các
nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm.
* Đặc điểm:
Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và
điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn,
có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:
 Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn này
bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các
hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
 Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Đầu tư gián tiếp nước ngoài
 Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
1.1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Khái niệm:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) là hình thức đầu
tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản

6


xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.


Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.1.2: Đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI
Khái niệm:
 Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó
chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này
không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp
giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa rằng: đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
là hoạt động mua chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) được phát hành bởi một
công ty hoặc cơ quan chính phủ của một nước khác trên thị trường tài chính trong nước
hoặc nước ngoài.
Do đó, để phân biệt với đầu tư gián tiếp trong nước do các nhà đầu tư trong nước
thực hiện được thông qua 2 hình thức chủ yếu sau:
-

Nhà đầu tư trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
của các doanh nghiệp, của Chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát
hành trên thị trường tài chính.

-

Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
1.1.3: Viện trợ phát triển chính thức ODA

Khái niệm:
7


ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài
cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
ODA là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, là hình thức tín dụng quốc tế nhằm hỗ
trợ các nước cải thiện môi trường đầu tư hoặc cải thiện môi trường sống của quốc gia.
Đặc điểm
Lãi suất vay ODA thường thấp, bình quân từ 2-4%/năm so với lãi vay thương mại.
Nguồn vốn ODA vào Việt Nam gia tăng đáng kể ở cả 3 giác độ: cam kết, ký kết và giải
ngân.
So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn,
bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất
25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều
kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn
và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần
phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ
có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài
những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
1.2: Vai trò chung của vốn nước ngoài đến nước nhận đầu tư
Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn
đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang
phát triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ vừa tác động đến tổng
cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu tư là một bộ phận
lớn và hay thay đổi chủ yếu chi tiêu nên những thay đổi bất thường về đầu tư có ảnh
hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của

đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là
tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản
phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng
8


đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để
tăng tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời
sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai, đầu tư sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của
Nuskse, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” của các
nước đang phát triển. Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy mô đầu tư và
đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản xuất trên
thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có “mở cửa” ra
bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước mình để từ đó phát huy và
tăng cường nội lực của mình. Các nước NICs trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên
50 tỷ USD đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế cùng với một chính sách kinh tế năng
động và có hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á .
Thứ ba, đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên
thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (910%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và
dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng
lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa
những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu
công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều
hướng ngày càng đáp ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ tư, đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia)
đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc
dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song điều không
thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà nhận được

những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ
thương mại đơn thuần) cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào
tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động …
).
9


Một số lợi ích khác:
- Nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nước nhận đầu tư
- Kinh nghiệm quản lý
- Tăng cường hợp tác quốc tế giữa nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư
1.3: Nhân lực
1.3.1. Khái niệm
-

Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã

hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm
toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham
gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy
động vào quá trình lao động.
Tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực
và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết
tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được
vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và
tương lai của đất nước
1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực

 Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo
dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống nguồn nhân lực
 Quan niệm khác: Phát triển là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi
mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả
nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để
phát triển kinh tế- xã hội.

10


Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia chính
là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ
năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu
nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá
trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự
hoàn thiện bản thân mỗi con người.
1.3.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao
 Là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành
nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại
lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động
kỹ thuật lành nghề).
 Giữa chất lượng NNL và NNL CLC có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối
quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng NNL là muốn nói đến tổng thể
NNL của một quốc gia, trong đó NNL CLC là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là
nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về NNL CLC không thể không
đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường ( yêu
cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước), đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế,
tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác;

có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc.
1.4: Tình hình phát triển nguồn nhân lực của một số nước
1.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam.
Theo kết quả điều tra dân số đến tháng 12/2010, Việt Nam có gần 87 triệu người.
Điều này phản ánh nguồn nhân lực của Việt Nam đang phát triển dồi dào. Nguồn nhân
lực Việt Nam được cấu thành chủ yếu là nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, dịch
vụ và nhân lực của các ngành, nghề. Trong đó, nguồn nhân lực nông dân có gần 62 triệu
người, chiếm hơn 70% dân số; nguồn nhân lực công nhân là 9,5 triệu người (gần 10%
dân số); nguồn nhân lực trí thức, tốt nghiệp từ đại học, cao đẳng trở lên là hơn 2,5 triệu
người, chiếm khoảng 2,15% dân số; nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khoảng 2 triệu
11


người, trong đó, khối doanh nghiệp trung ương gần 1 triệu người…. Sự xuất hiện của giới
doanh nghiệp trẻ được xem như một nhân tố mới trong nguồn nhân lực, nếu biết khai
thác, bồi dưỡng, sử dụng tốt sẽ giải quyết được nhiều vấn đề quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Hiện nay ở Việt Nam đang hình thành 2 loại hình nhân lực: nhân lực phổ thông
và nhân lực chất lượng cao. Nhân lực phổ thông hiện tại vẫn chiếm số đông, trong khi đó,
tỷ lệ nhân lực chất lượng cao lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Cái thiếu của Việt Nam hiện nay
không phải là nhân lực phổ thông, mà là nhân lực chất lượng cao. Theo số liệu thống kê
năm 2010, trong số 20,1 triệu lao động đã qua đào tạo trên tổng số 48,8 triệu lao động
đang làm việc, thì chỉ có 8,4 triệu người có bằng cấp, chứng chỉ do các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước. Số người từ 15 tuổi trở lên được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ
thuật rất thấp, chiếm khoảng 40%. Cơ cấu đào tạo hiện còn bất hợp lý được thể hiện qua
các tỷ lệ: Đại học và trên Đại học là 1, trung học chuyên nghiệp là 1,3 và công nhân kỹ
thuật là 0,92; trong khi trên thế giới, tỷ lệ này là 1-4-10. Theo đánh giá của Ngân hàng
Thế giới (WB), Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ
thuật bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn so với nhiều nước
khác. Nếu lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm

(xếp thứ 11/12 nước Châu Á tham gia xếp hạng của WB) trong khi Hàn Quốc là 6,91; Ấn
Độ là 5,76; Malaysia là 5,59; Thái Lan là 4,94...
Cơ cấu phân bổ lao động theo ngành nghề cũng mất cân đối. Các ngành kỹ thuật công nghệ, nông - lâm - ngư nghiệp ít và chiếm tỉ trọng thấp, trong khi đó các ngành xã
hội luật, kinh tế, ngoại ngữ... lại quá cao. Nhiều ngành nghề, lĩnh vực có tình trạng vừa
thừa vừa thiếu nhân lực. Những lĩnh vực hiện đang thiếu lao động như: Kinh doanh tài
chính, ngân hàng, kiểm toán, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, cơ khí chế tạo...
Có thể thấy, nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay có các đặc điểm sau:
- Nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức; chưa được
quy hoạch, khai thác; chưa được nâng cấp; chưa được đào tạo đến nơi đến chốn.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và
chất.
12


- Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí
thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng phối hợp thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Báo chí nước ngoài thường bình luận người Việt Nam thông minh, rất nhanh nhạy
trong việc nắm bắt và tiếp thu cái mới. Tiếc rằng nguồn nhân lực này lại chưa được khai
thác đầy đủ, đào tạo chưa bài bản, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực và ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam.
Theo các chuyên gia, để phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trước mắt và lâu dài
cần phải tính đến yếu tố chất lượng sinh đẻ và yếu tố bồi dưỡng sức dân. Không thể nói
đến phát triển nguồn nhân lực khi sinh ra những đứa trẻ còi cọc, ốm yếu. Không thể nói
đến phát triển nguồn nhân lực khi sức dân không được bồi dưỡng. Vấn đề này liên quan
đến hàng loạt các yếu tố khác như chính sách xã hội, chính sách y tế, chính sách tiền
lương, chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng…. Các vấn đề này hiện vẫn chưa được giải
quyết một cách cơ bản. Không thể nói đến nhân lực chất lượng cao khi chất lượng giáo
dục đại học còn thấp; kết cấu hạ tầng còn rất thấp kém; tỷ lệ lao động mới qua đào tạo
mới chỉ có từ 30 đến 40%; trình độ ngoại ngữ, khả năng sử dụng máy tính, công nghệ

thông tin kém….
1.4.2. Kinh nghiệm một số nước về đào tạo nguồn nhân lực
Hoa Kỳ
Với một chiến lược dài hạn, kinh phí cho giáo dục đại học của Mỹ đến từ các nguồn
khác nhau, như các công ty, tổ chức nhà nước, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn
giáo, nhà từ thiện... Nguồn kinh phí dồi dào mang lại cho các trường khả năng xây dựng
cơ sở vật chất hiện đại, thuê giảng viên giỏi cũng như xây dựng quỹ hỗ trợ sinh viên.
Trong giáo dục đại học ở Mỹ, tính cạnh tranh giữa các trường rất khốc liệt. Nếu sinh viên
vào được các trường đại học tốt, nổi tiếng và học giỏi, cơ hội có việc làm sẽ tăng lên rất
nhiều.
Để phát triển nguồn nhân lực, Mỹ rất coi trọng môi trường sáng tạo và khuyến khích
phát triển nhân tài, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong nhiều lĩnh vực. Chiến tranh thế
giới thứ hai đã mang lại cho nước Mỹ - nước duy nhất trên thế giới, cơ hội thu hút nguồn
13


chất xám rất lớn, đó là rất nhiều các nhà khoa học, nhà nghiên cứu giỏi từ Châu Âu và
nhiều nước khác đã nhập cảnh vào Mỹ. Thực tế này trả lời cho câu hỏi, tại sao hiện nay
Mỹ là một trong những nước có nhiều nhà khoa học hàng đầu thế giới trong nhiều lĩnh
vực.
Cộng hòa Séc
Để đón trước cơ hội và thúc đẩy hội nhập thành công vào Liên minh châu Âu (EU),
nước này đã xây dựng và hoàn thành Chiến lược phát triển nguồn nhân lực (tháng 122000). Chiến lược này là một bộ phận cấu thành của Chương trình Thị trường lao động
và phát triển nguồn nhân lực.Trong các chiến lược thành phần, đáng chú ý có chiến lược
phổ cập tiếng Anh, chiến lược cải thiện nhân lực hành chính công, chiến lược phát triển
giáo dục đại học - cao đẳng và liên kết với hoạt động nghiên cứu, chiến lược phát triển
đội ngũ giáo viên, chiến lược phát triển học suốt đời...
Nhật Bản
Là một trong những nước đi đầu trong phát triển nguồn nhân lực. Xuất phát từ việc
xác định rằng, nước Nhật nghèo tài nguyên thiên nhiên, để phát triển, chỉ có thể trông chờ

vào chính mỗi người dân Nhật Bản, Chính phủ nước này đã đặc biệt chú trọng tới giáo
dục - đào tạo, thực sự coi đây là quốc sách hàng đầu. Theo đó, chương trình giáo dục đối
với cấp tiểu học và trung học cơ sở là bắt buộc; tất cả học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 15
tuổi được học miễn phí. Kết quả là, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng
ở nước này ngày càng nhiều. Và Nhật Bản đã trở thành một trong những cường quốc giáo
dục của thế giới.
Về sử dụng và quản lý nhân lực, Nhật Bản thực hiện chế độ lên lương và tăng
thưởng theo thâm niên. Nếu như ở nhiều nước phương Tây, chế độ này chủ yếu dựa vào
năng lực và thành tích cá nhân, thì ở Nhật Bản, hầu như không có trường hợp cán bộ trẻ
tuổi, ít tuổi nghề lại có chức vụ và tiền lương cao hơn người làm lâu năm.
Hàn Quốc
Chính sách giáo dục được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Năm 1950,
Chính phủ Hàn Quốc chủ trương xóa mù chữ cho toàn dân. Những năm sau đó, hệ thống
14


giáo dục dần được đẩy mạnh như: phát triển giáo dục hướng nghiệp trong các trường
trung học (năm 1960); các trường dạy nghề kỹ thuật (năm 1970); đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu và giáo dục trên lĩnh vực khoa học cơ bản và công nghệ, nâng cao chất lượng
giáo dục và học suốt đời. Năm 1992, Hàn Quốc thực hiện cải cách giáo dục với mục tiêu
tái cấu trúc hệ thống giáo dục hiện có thành một hệ thống giáo dục mới, bảo đảm cho
người dân được học suốt đời. Tháng 12-2001, Chính phủ Hàn Quốc công bố Chiến lược
quốc gia lần thứ nhất về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2001-2005. Tiếp đó, Chiến
lược quốc gia lần thứ hai về phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2006-2010 được xây dựng
và thực hiện hiệu quả. Nội dung chính của các chiến lược này đề cập tới sự tăng cường
hợp tác giữa các doanh nghiệp, trường đại học và các cơ sở nghiên cứu; nâng cao trình độ
sử dụng và quản lý nguồn nhân lực, nâng cao tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực
trong khu vực công; xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý kiến thức, kỹ năng và công
việc; xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin cho phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và phát
triển thị trường tri thức...

Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc đang hết sức quan tâm đến việc đào tạo và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực hiện có trong nước, nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực này khi chuyển
dần sang kinh tế tri thức. Năm 2003, Trung Quốc đã đề ra Chiến lược tăng cường hơn
nữa công tác bồi dưỡng, đào tạo nhân tài nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng toàn diện xã
hội khá giả được đề ra trong Đại hội XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Nội dung của
chiến lược là: lấy nhân tài chấn hưng đất nước, xây dựng đội ngũ đông đảo nhân tài có
chất lượng cao; kiên quyết quán triệt phương châm tôn trọng lao động, trí thức, tôn trọng
nhân tài và sự sáng tạo, lấy thúc đẩy phát triển làm xuất phát điểm cơ bản của công tác
nhân tài, điều chỉnh nhân tài một cách hợp lý, lấy xây dựng năng lực làm điều cốt lõi, ra
sức đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nhân tài, kiên trì đổi mới sáng tạo, nỗ lực hình thành cơ
chế đánh giá và sử dụng nhân tài một cách khoa học...

Singapore

15


Áp dụng linh hoạt chính sách giáo dục và luôn hướng đến khả năng, sở thích cũng
như năng khiếu của từng học sinh nhằm giúp các em phát huy cao nhất tiềm năng của
mình. Bên cạnh việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học - công nghệ mới vào giảng dạy,
chương trình đào tạo của Singapore luôn chú trọng vào giáo dục nhân cách, truyền thống
văn hóa dân tộc. Để thu hút sinh viên quốc tế đến học tập, Chính phủ Singapore miễn xét
thị thực cho du học sinh quốc tế, không đòi hỏi phải chứng minh tài chính, chi phí học tập
vừa phải, môi trường học tập hiện đại, các ngành nghề đào tạo đa dạng... Nhà nước
Singapore chỉ đầu tư vào rất ít trường công lập để có chất lượng mẫu mực, có chính sách
tín dụng thích hợp để thu hút đào tạo nhân tài. Đối với khối ngoài công lập, Chính phủ
tạo điều kiện để phát triển, khuyến khích việc liên thông, liên kết với nước ngoài, mời gọi
các đại học quốc tế đặt chi nhánh...


16


CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
2.1: Tác động tích cực
2.1.1: Tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống người lao động
Vì một trong những mục đích của các doanh nghiệp FDI là khai thác các điều kiện
để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có vốn FDI sẽ thuê nhiều lao động
của địa phương.
Do đó, thu nhập của một bộ phận dân cư sẽ được cải thiện và đóng góp tích cực vào
tăng trưởng kinh tế của địa phương. Qua quá trình thuê mướn lao động đó,người lao động
sẽ được đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp,... Điều này góp phần
tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước tiếp nhận FDI.
Tác động xã hội quan trọng nhất của FDI là tạo việc làm, tạo thu nhập, tăng năng
suất lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Đến nay, các doanh nghệp FDI đã
thu hút được khoảng 1,7 triệu lao động trực tiếp. Tính bình quân, thu nhập và năng suất
lao động của người lao động trong khu vực FDI cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp
trong nước. Nhiều dự án FDI ở Việt Nam tập trung vào những ngành sử dụng nhiều vốn
và lao động có trình độ cao. Hơn nữa, số lao động này được tiếp cận công nghệ hiện đại,
kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức lao động tiên tiến. Bên cạnh số việc
làm trực tiếp, khu vực FDI còn gián tiếp tạo thêm hàng triệu việc làm trong lĩnh vực dịch
vụ và trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước.
Tại Việt Nam vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được xã hội
quan tâm và coi đây là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển công
bằng và bền vững. Mọi người có việc làm sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ,các vấn đề xã hội
được giải quyết , nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp dân cư .
Song song với việc giải quyết việc làm là việc không ngừng nâng cao hơn nữa chất
lượng lao động , tạo ra cho nền kinh tế càng nhiều đội ngũ lao động có tay nghề,trình độ
khoa học công nghệ cao, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực quản lý có năng lực quản lý

vĩ mô,...góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Cùng với việc làm, người lao động được hưởng tiến công mà các doanh nghiệp chi
trả. Thông thường mức tiền công này cao hơn mức tiền công trung bình của xã hội,do đó
17


người lao động trong các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có thu nhập cao
hơn,keo theo mức tiêu dùng và tiết kiệm lớn hơn so với người lao động ở một số khu vực
khác . Đây là yếu tố thúc đẩy mặt bằng tiền công trong nước tăng lên,tạo điều kiện cho
các ngành kinh tế khác phát triển
Ở Việt Nam, số lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn FDI ngày càng gia
tăng.Khu vực này không chỉ thu hút được nhiều lao động trực tiếp mà còn thu hút hàng
chục vạn lao động gián tiếp trong xây dựng,cung ứng dịch vụ,...Một số lượng đáng kể các
nhà quản lý kinh doanh và người lao động được đào tạo trong và ngoài nước góp phần
làm cho chất lượng lao động tăng lên ,đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài.

Nguồn: Tổng cục thống kê.
2.1.2: Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH
Trong những năm gần đây, FDI vào Việt Nam đã có những biến chuyểnđáng kể,
góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Chính sách
thu hút FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi ViệtNam tiến hành cải cách kinh
tế và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật.Xu hướng thay đổi chủ đạo trong các
chính sách FDI chung là nới rộng quyền,tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư
và thu hẹp sự khác biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đổi này
thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong việc cải thiện, tạo môi trường đầu tư theo xu hướng
hội nhập quốc tế của Việt Nam. Những thay đổi này xuất phát từ ba yếu tố chính: (1)
18


Thay đổi về nhận thức và quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với khu vực FDI; (2)

Thay đổi trong chính sách thu hút FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo
nên áp lực cạnh tranh đối với dòng vốn FDI vào Việt Nam; (3) Thay đổi trong những cam
kết quốc tế của Việt Nam về đầu tư nước ngoài. Theo định hướng mới, Việt Nam tập
trung thu hút FDI vào những ngành và lĩnh vực có thể tận dụng được lợi thế của các công
ty đa quốc gia, bao gồm: các ngành công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, viễn thông,…; các ngành mà Việt Nam có lợi thế
cạnh tranh như dệt may, da giầy, công nghiệp chế biến,…; các ngành có khả năng sinh lợi
cao như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và một số ngành dịch vụ khác. Một trong
những mục đích quan trọng của FDI là tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao
động và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước mở cửa thị trường, thực hiện
đúng lộ trình mở cửa theo cam kết hội nhập WTO,…Khu vực FDI ngày càng khẳng định
vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung đáng
kể vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Các nghiên cứu gần
đây đều có chung nhận định rằng, FDI đã góp phần quan trọng vào GDP với tỷ trọng
ngày càng cao, góp phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ nhiều
ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp
cho ngân sách nhà nước vào tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho một bộ phận người lao
động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ, tạo ra sức ép buộc các
doanh nghiệp trong nước phải chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh. Các dự án FDI có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và
trình độ của người lao động, tạo ra kênh truyền tác động tích cực hữu hiệu.
2.1.3: Giải quyết các vấn về xã hội
- ODA giúp các nước tiếp nhận phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường.
Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho
đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực
này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước đang
phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình
hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc
19



tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia
mình.
- ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo.
Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa
ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính
nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1%
GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như
các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi
cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát
triển, giảm gánh nặng cho NSNN.
Vốn ODA có đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (2540 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm), lãi suất thấp (khoảng từ 0,25%
đến 2%/năm), và trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại. Chỉ có
nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy chính phủ các nước đang phát triển
mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá,
điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế.
Tại Việt Nam ,ODA đã có những đóng góp tích cực trong việc giải quyết những vấn
đề xã hội:
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo, chúng ta
đã sử dụng nguồn vốn này để xây dựng hệ thống thủy lợi, các kênh cấp 1, cấp 2, cải tạo
và nâng cấp đê biển, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tổng hợp,…
+ Trong lĩnh vực điện, nguồn vốn ODA được sử dụng để tạo nguồn và lưới điện (các
nhà máy nhiệt điện Phả Lại-2, Phú Mỹ, Ô Môn, các nhà máy thủy điện CIEM, Trung tâm
Thông tin – Tư liệu 11 Đại Ninh, Hàm Thuận-Đa Mi, các hệ thống đường dây và trạm
biến thế, lưới điện nông thôn,…).

20



+ Trong lĩnh vực giao thông, ODA đã hỗ trợ phát triển mạng lưới giao thông đường
bộ (cầu và đường), đường sắt, đường thủy, đường hàng không, các cảng biển (các quốc
lộ: 1A, 18, 5, 10, đường xuyên Á, hầm đường bộ đèo Hải Vân,…; các cầu: cầu Bính, cầu
Bãi Cháy, cầu Thanh Trì, cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ,…; các cảng: cảng nước sâu Cái
Lân, cảng Hải Phòng, cảng Tiên Sa,…; cảng hàng không: sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất,...).
+ Trong lĩnh vực giáo dục, ODA đã hỗ trợ phổ cập giáo dục thông qua các dự án về
giáo dục tiểu học, trung học, đại học, giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, chương
trình giáo dục cho tất cả mọi người,…..
+ Trong lĩnh vực y tế, ODA hỗ trợ xây dựng các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện,
các bệnh viện khu vực, y tế và chăm sóc sức khỏe đồng bào khu vực miền Trung, Tây
Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long,….
+ Trong lĩnh vực phát triển đô thị, ODA hỗ trợ phát triển đô thị và cải thiện môi
trường các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam định, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình,
Đà Nẵng, Nha Trang, T.P. Hồ Chí Minh, Cần thơ,…
+ Trong lĩnh vực phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người, nguồn vốn
ODA đã hỗ trợ nguồn lực trong việc nghiên cứu, xây dựng nhiều luật và các văn bản dưới
luật của nhiều bộ, cơ quan như Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài,
Luật Doanh nghiệp,…Thông qua các chương trình, dự án ODA nhiều công nghệ, kỹ
năng, kinh nghiệm quản lý tiên tiến đã được chuyển giao, một đội ngũ đáng kể sinh viên,
cán bộ các cơ quan của các bộ và địa phương được đào tạo, nâng cao trình độ tại các
trường đại học, các cơ sở và trung tâm đào tạo ở nước ngoài.
2.1.4: Nâng cao chuyên môn, kinh nghiệm quản lý
Đầu tư nước ngoài nâng cao năng lực quản lý của nước chủ nhà thông qua nhiều
hình thức như các khóa hoc chính quy (formal learning), không chính quy (non-formal
learning) và học thông qua làm (learning by doing things). Học chính quy là lao động
trong các dự án đầu tư nước ngoài hoặc các tài năng trẻ được gửi đến đào tạo kiến thức
quản lý ở các trường đại học của công ty hoặc các cơ sở đào tạo có uy tín để nhận văn
21



bằng ,chứng chỉ. Đào tạo không chính quy là các khóa đào tạo tại chức, ngắn hạn nhằm
bồi dưỡng kiến thức quản lý cho các cán bộ quản lý đang làm việc trong dự án. Các
nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy ,nhiều dự án đầu tư nước ngoài đã chú trọng đến
hình thức đào tạo này và chí phí/ người được đào tạo cũng thường cao hơn 2 lần so với
chi phí đào tạo tương tự của các dự án trong nước. Học thông qua làm là cán bộ quản lý
tích lũy kiến thức thông qua kinh nghiệm làm việc hằng ngày.
Có thể thấy ví dụ cụ thể về Samsung Vina đào tạo tân cử nhân thành cán bộ chủ
chốt.Với chương trình Samsung Asia Elite được triển khai từ ngày 11/3 đến ngày 15/4,
các bạn tân cử nhân có cơ hội làm việc tại tập đoàn lớn này, thậm chí trở thành những cán
bộ chủ chốt trong tương lai của Samsung.Samsung Asia Elite kế thừa những thành công
của các chương trình phát triển tài năng tại Hàn Quốc và các nước khác trong khu vực.
Các sinh viên mới tốt nghiệp được chọn lựa và đầu tư thích đáng để có được năng lực
chuyên môn và trình độ quản lý phù hợp. Sau khi trải qua quá trình phát triển tài năng
được Samsung thiết kế rõ ràng, những tân cử nhân được chọn sẽ có nhiều cơ hội trở
thành những nhân sự chủ chốt của Samsung Vina. Các tân cử nhân được chọn tham gia
chương trình Samsung Asia Elite sẽ trải qua năm đầu tiên rèn luyện và hội nhập tại
Samsung Vina dưới sự hướng dẫn của các nhân sự cấp cao, trong đó có cả khóa học định
hướng dài 3 tuần tại trụ sở chính của Samsung Hàn Quốc. Từ năm thứ 2, các bạn trẻ có
thể chủ động chọn lựa một trong hai chương trình: du học MBA tại đại học danh tiếng
Sung Kyun Kwan, Hàn Quốc trong 2 năm; hoặc làm việc tại các trụ sở của Samsung ở
nước ngoài. Trường hợp vì một lý do nào đó mà các bạn chưa sẵn sàng cho một trong hai
chương trình trên, Samsung sẽ tiếp tục tạo điều kiện để các bạn làm việc và rèn luyện tại
tập đoàn này với một vị trí nhất định. Sau thời gian khoảng 2 năm, các bạn trẻ có thể
quay lại lựa chọn một trong hai chương trình để phát triển chuyên môn theo định hướng
nghề nghiệp của mình.Sau khi đã hoàn thành quá trình phát triển nhân sự do Samsung đề
ra, các tài năng trẻ sẽ được giao vị trí trợ lý quản lý tại Samsung Vina. Tùy theo năng lực
làm việc và thành tích, các bạn sẽ trở thành quản lý sau 2-3 năm, thậm chí có thể sớm
hơn. Đây sẽ là những vị trí quản lý chiến lược của công ty.


22


Với quá trình đào tạo quản lý không chỉ riêng của Samsung mà còn các công ty FDI
khác đang cho thấy các công ty nước ngoài tại Việt Nam đang có tầm nhìn xa, chú trọng
đến việc đào tạo cán bộ có kinh nghiệm và đặc biệt là cán bộ quản lý cấp cao ngay từ khi
các bạn trẻ mới ra trường. Những hoạt động thu hút và đào tạo sinh viên lâu này không
xa lạ đối với các doanh nghiệp lớn ở nhiều quốc gia. Tìm kiếm những ứng viên tài năng
luôn là bước đầu quan trọng trong kế hoạch phát triển nhân sự lâu dài của các công ty
nước ngoài. Khi chất lượng nguồn nhân lực trẻ ở Việt Nam chưa hoàn toàn đáp ứng được
những đòi hỏi cụ thể của nhà tuyển dụng, Và sau khi tốt nghiệp đại học, hầu hết bạn trẻ
đều cần quá trình đào tạo lại. Điều này xảy ra thường xuyên do chương trình học hiện nay
thường thiên về lý thuyết mà thiếu đi tính thực tiễn. Một chương trình đầu tư rõ ràng và
chất lượng sẽ tạo lập nền tảng vững chắc nhất cho con đường phát triển sự nghiệp của các
tân cử nhân.Samsung Vina và một số công ty nước ngoài khác đã bắt tay vào quá trình
đầu tư cho lực lượng nhân sự tương lai,đào tạo đội ngũ chuyên nghiệp kế thừa.
2.1.5: Phát triển đào tạo giáo dục
Hiện nay việc hợp tác giữa các trường đại học cao đẳng với các doanh nghiệp FDI
đang ngày càng chặt chẽ với mục đích để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thông qua
việc điều chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình đào tạo, triển khai hiệu quả các hoạt
động tham quan, thực tập, chia sẻ kinh nghiệm, trao học bổng,... Bên cạnh đó, tăng cường
liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
tương lai thông qua các hình thức trao đổi về nội dung, chương trình, phương pháp giảng
dạy, khai thác đội ngũ giảng viên, kinh nghiệm quản lý,…
Ví dụ:
Sau gần 20 năm có mặt tại Việt Nam (1996-2015), Samsung đã dần khẳng định vị
thế "ông lớn" của mình bằng việc mạnh tay đầu tư hàng tỷ đô để xây dựng hàng loạt các
nhà máy .Hiện tại, Samsung có 3 nhà máy được xây dựng ở Việt Nam với tổng vốn đầu
tư gần 7 tỷ USD. Đi vào hoạt động từ năm 2009, khu phức hợp Samsung Electronics Việt
Nam (SEV) ở Bắc Ninh với số vốn đầu tư 2,5 tỷ USD (2014), hiện là một trong những

nhà máy sản xuất điện thoại di động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung trên toàn cầu.
Tiếp đến, tổ hợp công nghệ mới tại Thái Nguyên (SEVT) với vốn đầu tư là 3,2 tỷ USD.
23


Cuối cùng là, Nhà máy thứ ba có lịch sử lâu đời nhất, Samsung Vina Electronics
(SAVINA) hoạt động từ năm 1996, được đặt tại Linh Trung, Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh,
chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm điện tử dân dụng và gia dụng. Dự án này
được điều động số vốn 11,8 triệu USD.Đi đôi với việc đầu tư lớn như vậy thì Samsung
cũng chiến lươc về lâu về dài bang việc chú trọng tới việc đào tạo giáo dục để cung cấp
cho công ty nguồn nhân lực có chất lượng sau này. Cụ thể như : Học bổng tài năng của
Sam Sung dành cho sinh viên khối ngành công nghệ. Và gần đây nhất thì 16 sinh viên
Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN (VNU-UET) đã vượt qua các vòng xét tuyển của
Samsung để nhận được Học bổng Tài năng Samsung (STP) năm học 2014 - 2015 trị giá
50 triệu đồng/suất, vừa chính thức được công bố vào cuối tháng 11/2014. Ngoài ra, 16
sinh viên được nhận học bổng Tài năng Samsung năm nay còn được tham gia các khóa
học Java, Android miễn phí.Chương trình học bổng Tài năng Samsung (Samsung Talent
Program - STP) là một nội dung trong thỏa thuận hợp tác đã được Công ty TNHH
SamSung Electronics Việt Nam (SEV) và Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN chính
thức ký kết ngày 16/07/2014. Để đăng ký tham gia chương trình học bổng này các sinh
viên phải đáp ứng các điều kiện: là sinh viên năm cuối (khóa 2011) khoa CNTT, Điện tử
Viễn thông của VNU-UET, có điểm tích lũy của cả 2 học kỳ cuối khóa đều từ 2,3 trở lên
(tính theo thang điểm 4). Đồng thời, các ứng viên còn phải cam kết, nếu được nhận học
bổng sẽ tham gia chương trình thực tập, làm đồ án tốt nghiệp tại Samsung vào học kỳ
cuối của khóa học và phải làm việc tại Samsung 12 tháng ngay sau khi tốt nghiệp.Được
biết, theo Thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa Công ty TNHH SamSung Electronics Việt
Nam và Nhà trường, trong 2 năm học 2015-2016 và 2016-2017, chương trình học bổng
Tài năng Samsung sẽ tiếp tục được triển khai, với tổng số suất học bổng sẽ được
Samsung chọn trao cho sinh viên trong cả 2 năm học là 40 suất và trị giá mỗi suất học
bổng vẫn là 50 triệu đồng.Cụ thể, cùng với việc đầu tư xây dựng phòng Lab nghiên cứu

và phát triển ứng dụng di động tại Học viện đạt tiêu chuẩn quốc tế, Samsung cũng cam
kết sẽ tài trợ cung cấp các thiết bị cần thiết cho các dự án hợp tác nghiên cứu về ứng dụng
di động được thực hiện bởi các giảng viên của VNU-UET, với nguồn tài trợ cho mỗi dự
án là khoảng 20.000 USD.Ngoài ra, trong thời gian hợp tác, hai đơn vị còn phối hợp xây
dựng, thiết kế chương trình đào tạo về phát triển ứng dụng Java và Android cho di động.
24


×