Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tập hợp những văn bản liên quan đến quyền nhân thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.81 KB, 32 trang )

Tập hợp những văn bản liên quan đến quyền
nhân thân
>>> Tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật dân sự 2015
Nhắc tới quyền nhân thân, các bạn sẽ nghĩ ngay đến Bộ luật dân sự đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên, Bộ luật này
chỉ quy định các vấn đề khái quát chung nhất liên quan đến quyền nhân thân.

Quyền nhân thân đựơc hiểu là các quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác
được, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017 có nhiều thay đổi về quyền nhân thân, sau đây, mình xin kể ra sự
khác biệt đó và các văn bản liên quan đến quyền nhân thân:

STT Quyền

1

Quyền
đối với
họ, tên

Bộ luật
dân sự
2005

Bộ luật dân
sự 2015

Điều 26.
Điều 26.
Quyền đối Quyền có
với họ, tên họ, tên
1. Cá nhân 1. Cá nhân


có quyền có
có quyền
có họ, tên. họ, tên (bao
Họ, tên của gồm cả chữ
một người đệm, nếu
có).Họ, tên
được xác
của một
định theo
họ, tên khai người được
xác định theo
sinh của
người đó. họ, tên khai
sinh của
2. Cá nhân người đó.
xác lập,
2. Họ của cá
thực hiện
nhân được

Văn bản
hướng dẫn
1. Luật hộ tịch
2014
2. Nghị định
123/2015/NĐCPhướng dẫn
Luật hộ tịch
3. Thông tư
15/2015/TTBTPhướng
dẫn Luật hộ

tịch và Nghị
định
123/2015/NĐCP hướng dẫn
Luật hộ tịch
4. Thông tư
liên tịch


quyền,
nghĩa vụ
dân sự
theo họ,
tên của
mình đã
được cơ
quan nhà
nước có
thẩm quyền
công nhận.
3. Việc sử
dụng bí
danh, bút
danh không
được gây
thiệt hại
đến quyền,
lợi ích hợp
pháp của
người
khác.

Điều 27.
Quyền
thay đổi
họ, tên
1. Cá nhân
có quyền
yêu cầu cơ
quan nhà
nước có
thẩm quyền
công nhận
việc thay
đổi họ, tên
trong các
trường hợp
sau đây:
a) Theo
yêu cầu
của người
có họ, tên
mà việc sử
dụng họ,
tên đó gây

xác định là họ
của cha đẻ
hoặc họ của
mẹ đẻ theo
thỏa thuận
của cha mẹ;

nếu không có
thỏa thuận thì
họ của con
được xác
định theo tập
quán. Trường
hợp chưa xác
định được
cha đẻ thì họ
của con được
xác định theo
họ của mẹ
đẻ.
Trường hợp
trẻ em bị bỏ
rơi, chưa xác
định được
cha đẻ, mẹ
đẻ và được
nhận làm con
nuôi thì họ
của trẻ em
được xác
định theo họ
của cha nuôi
hoặc họ của
mẹ nuôi theo
thỏa thuận
của cha mẹ
nuôi. Trường

hợp chỉ có
cha nuôi
hoặc mẹ nuôi
thì họ của trẻ
em được xác
định theo họ
của người
đó.
Trường hợp
trẻ em bị bỏ

02/2016/TTLTBNG-BTP hướ
ng dẫn việc
đăng ký và
quản lý hộ tịch
tại Cơ quan đại
diện ngoại
giao, Cơ quan
đại diện lãnh
sự của Việt
Nam ở nước
ngoài


nhầm lẫn,
ảnh hưởng
đến tình
cảm gia
đình, đến
danh dự,

quyền, lợi
ích hợp
pháp của
người đó;
b) Theo
yêu cầu
của cha
nuôi, mẹ
nuôi về
việc thay
đổi họ, tên
cho con
nuôi hoặc
khi người
con nuôi
thôi không
làm con
nuôi và
người này
hoặc cha
đẻ, mẹ đẻ
yêu cầu lấy
lại họ, tên
mà cha đẻ,
mẹ đẻ đã
đặt;
c) Theo yêu
cầu của
cha đẻ, mẹ
đẻ hoặc

người con
khi xác
định cha,
mẹ cho
con;
d) Thay đổi
họ cho con
từ họ của
cha sang

rơi, chưa xác
định được
cha đẻ, mẹ
đẻ và chưa
được nhận
làm con nuôi
thì họ của trẻ
em được xác
định theo đề
nghị của
người đứng
đầu cơ sở
nuôi dưỡng
trẻ em đó
hoặc theo đề
nghị của
người có yêu
cầu đăng ký
khai sinh cho
trẻ em, nếu

trẻ em đang
được người
đó tạm thời
nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ
đẻ được quy
định trong Bộ
luật này là
cha, mẹ
được xác
định dựa trên
sự kiện sinh
đẻ; người
nhờ mang
thai hộ với
người được
sinh ra từ
việc mang
thai hộ theo
quy định của
Luật hôn
nhân và gia
đình.
3. Việc đặt
tên bị hạn
chế trong


họ của mẹ
hoặc

ngược lại;
đ) Thay đổi
họ, tên của
người bị
lưu lạc đã
tìm ra
nguồn gốc
huyết thống
của mình;
e) Thay đổi
họ, tên của
người
được xác
định lại giới
tính;
g) Các
trường hợp
khác do
pháp luật
về hộ tịch
quy định.
2. Việc thay
đổi họ, tên
cho người
từ đủ chín
tuổi trở lên
phải có sự
đồng ý của
người đó.
3. Việc thay

đổi họ, tên
của cá
nhân không
làm thay
đổi, chấm
dứt quyền,
nghĩa vụ
dân sự
được xác
lập theo họ,
tên cũ.

trường hợp
xâm phạm
đến quyền,
lợi ích hợp
pháp của
người khác
hoặc trái với
các nguyên
tắc cơ bản
của pháp luật
dân sự quy
định tại Điều
3 của Bộ luật
này.
Tên của công
dân Việt Nam
phải bằng
tiếng Việt

hoặc tiếng
dân tộc khác
của Việt
Nam; không
đặt tên bằng
số, bằng một
ký tự mà
không phải là
chữ.
4. Cá nhân
xác lập, thực
hiện quyền,
nghĩa vụ dân
sự theo họ,
tên của mình.
5. Việc sử
dụng bí danh,
bút danh
không được
gây thiệt hại
đến quyền,
lợi ích hợp
pháp của
người khác.
Điều 27.
Quyền thay
đổi họ


1. Cá nhân

có quyền yêu
cầu cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền
công nhận
việc thay đổi
họ trong
trường hợp
sau đây:
a) Thay đổi
họ cho con
đẻ từ họ
của cha
đẻ sang họ
của mẹ
đẻhoặc
ngược lại;
b) Thay đổi
họ cho con
nuôi từ họ
của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ
sang họ của
cha nuôi
hoặc họ của
mẹ nuôi theo
yêu cầu của
cha nuôi, mẹ
nuôi;
c) Khi người

con nuôi thôi
làm con nuôi
và người này
hoặc cha đẻ,
mẹ đẻ yêu
cầu lấy lại họ
cho người đó
theo họ của
cha đẻ hoặc
mẹ đẻ;
d) Thay đổi
họ cho con
theo yêu cầu
của cha đẻ,


mẹ đẻ hoặc
của con khi
xác định cha,
mẹ cho con;
đ) Thay đổi
họ của người
bị lưu lạc đã
tìm ra nguồn
gốc huyết
thống của
mình;
e) Thay đổi
họ theo họ
của vợ, họ

của chồng
trong quan hệ
hôn nhân và
gia đình có
yếu tố nước
ngoài để phù
hợp với pháp
luật của nước
mà vợ, chồng
người nước
ngoài là công
dân hoặc lấy
lại họ trước
khi thay đổi;
g) Thay đổi
họ của con
khi cha, mẹ
thay đổi họ;
h) Trường
hợp khác do
pháp luật về
hộ tịch quy
định.
2. Việc thay
đổi họ cho
người từ đủ
chín tuổi trở
lên phải có
sự đồng ý
của người

đó.


3. Việc thay
đổi họ của cá
nhân không
làm thay đổi,
chấm dứt
quyền, nghĩa
vụ dân sự
được xác lập
theo họ cũ.
Điều 28.
Quyền thay
đổi tên
1. Cá nhân
có quyền yêu
cầu cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền
công nhận
việc thay đổi
tên trong
trường hợp
sau đây:
a) Theo yêu
cầu của
người có tên
mà việc sử
dụng tên đó

gây nhầm
lẫn, ảnh
hưởng đến
tình cảm gia
đình, đến
danh dự,
quyền, lợi ích
hợp pháp của
người đó;
b) Theo yêu
cầu của cha
nuôi, mẹ nuôi
về việc thay
đổi tên cho
con nuôi
hoặc khi
người con


nuôi thôi làm
con nuôi và
người này
hoặc cha đẻ,
mẹ đẻ yêu
cầu lấy lại tên
mà cha đẻ,
mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu
cầu của cha
đẻ, mẹ đẻ

hoặc người
con khi xác
định cha, mẹ
cho con;
d) Thay đổi
tên của
người bị lưu
lạc đã tìm ra
nguồn gốc
huyết thống
của mình;
đ) Thay đổi
tên của vợ,
chồng trong
quan hệ hôn
nhân và gia
đình có yếu
tố nước
ngoài để phù
hợp với pháp
luật của nước
mà vợ, chồng
người nước
ngoài là công
dân hoặc lấy
lại tên trước
khi thay đổi;
e) Thay đổi
tên của
người đã xác

định lại giới
tính, người
đã chuyển
đổi giới tính;


g) Trường
hợp khác do
pháp luật về
hộ tịch quy
định.
2. Việc thay
đổi tên cho
người từ đủ
chín tuổi trở
lên phải có
sự đồng ý
của người
đó.
3. Việc thay
đổi tên của
cá nhân
không làm
thay đổi,
chấm dứt
quyền, nghĩa
vụ dân sự
được xác lập
theo tên cũ.
2


Quyền
xác
định
dân tộc

Điều 28.
Quyền xác
định dân
tộc
1. Cá nhân
khi sinh ra
được xác
định dân
tộc theo
dân tộc của
cha đẻ, mẹ
đẻ. Trong
trường hợp
cha đẻ và
mẹ đẻ
thuộc hai
dân tộc
khác nhau
thì dân tộc
của người
con được

Điều 29.
Quyền xác

định, xác
định lại dân
tộc
1. Cá nhân
có quyền xác
định, xác định
lại dân tộc
của mình.
2. Cá nhân
khi sinh ra
được xác
định dân tộc
theo dân tộc
của cha đẻ,
mẹ
đẻ. Trường
hợp cha đẻ,
mẹ đẻ thuộc
hai dân tộc


xác định là
dân tộc của
cha đẻ
hoặc dân
tộc của mẹ
đẻ theo tập
quán hoặc
theo thoả
thuận của

cha đẻ, mẹ
đẻ.
2. Người
đã thành
niên, cha
đẻ và mẹ
đẻ hoặc
người giám
hộ của
người chưa
thành
niêncó
quyền yêu
cầu cơ
quan nhà
nước có
thẩm quyền
xác định lại
dân tộc
trong các
trường hợp
sau đây:
a) Xác định
lại theo dân
tộc của cha
đẻ hoặc mẹ
đẻ, nếu cha
đẻ, mẹ đẻ
thuộc hai
dân tộc

khác nhau;
b) Xác định
lại theo dân
tộc của cha
đẻ, mẹ đẻ
trong

khác nhau thì
dân tộc của
con được xác
định theo dân
tộc của cha
đẻ hoặc mẹ
đẻ theo thỏa
thuận của
cha đẻ, mẹ
đẻ; trường
hợp không có
thỏa thuận thì
dân tộc của
con được xác
định theo tập
quán; trường
hợp tập quán
khác nhau thì
dân tộc của
con được xác
định theo tập
quán của dân
tộc ít người

hơn.
Trường hợp
trẻ em bị bỏ
rơi, chưa xác
định được
cha đẻ, mẹ
đẻ và được
nhận làm con
nuôi thì được
xác định dân
tộc theo dân
tộc của cha
nuôi hoặc mẹ
nuôi theo
thỏa thuận
của cha mẹ
nuôi. Trường
hợp chỉ có
cha nuôi
hoặc mẹ nuôi
thì dân tộc
của trẻ em
được xác


trường hợp
làm con
nuôi của
người
thuộc dân

tộc khác
mà được
xác định
theo dân
tộc của cha
nuôi, mẹ
nuôi do
không biết
cha đẻ, mẹ
đẻ là ai.
3. Trong
trường hợp
cha đẻ, mẹ
đẻ hoặc
người giám
hộ của
người chưa
thành niên
yêu cầu
xác định lại
dân tộc cho
người chưa
thành niên
từ đủ mười
lăm tuổi trở
lên theo
quy định tại
khoản 2
Điều này
thì phải

được sự
đồng ý của
người chưa
thành niên
đó.

định theo dân
tộc của người
đó.
Trường hợp
trẻ em bị bỏ
rơi, chưa xác
định được
cha đẻ, mẹ
đẻ và chưa
được nhận
làm con nuôi
thì được xác
định dân tộc
theo đề nghị
của người
đứng đầu cơ
sở nuôi
dưỡng trẻ em
đó hoặc theo
đề nghị của
người đang
tạm thời nuôi
dưỡng trẻ em
vào thời điểm

đăng ký khai
sinh cho trẻ
em.
3. Cá
nhân có
quyền yêu
cầu cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền
xác định lại
dân tộc trong
trường hợp
sau đây:
a) Xác định
lại theo dân
tộc của cha
đẻ hoặc mẹ
đẻ trong
trường hợp
cha đẻ, mẹ
đẻ thuộc hai
dân tộc khác


nhau;
b) Xác định
lại theo dân
tộc của cha
đẻ hoặc mẹ
đẻ trong

trường hợp
con nuôi đã
xác định
được cha đẻ,
mẹ đẻ của
mình.
4. Việc xác
định lại dân
tộc cho người
từ đủ mười
lăm tuổi đến
dưới mười
tám tuổi phải
được sự
đồng ý của
người đó.
5. Cấm lợi
dụng việc xác
định lại dân
tộc nhằm
mục đích trục
lợi hoặc gây
chia rẽ,
phương hại
đến sự đoàn
kết của các
dân tộc Việt
Nam.
3


Quyền
được
khai
sinh

Điều 29.
Quyền
được khai
sinh

nhân khi
sinh ra có
quyền
được khai
sinh.

Điều 30.
Quyền được
khai sinh,
khai tử
1. Cá nhân từ
khi sinh ra có
quyền được
khai sinh.
2. Cá nhân
chết phải


4


Quyền
được
khai tử

Điều 30.
Quyền
được khai
tử
1. Khi có
người chết
thì người
thân thích,
chủ nhà
hoặc cơ
quan, tổ
chức nơi có
người chết
phải khai tử
cho người
đó.
2. Trẻ sơ
sinh, nếu
chết sau
khi sinh thì
phải được
khai sinh
và khai tử;
nếu chết
trước khi
sinh hoặc

sinh ra mà
chết ngay
thì không
phải khai
sinh và
khai tử.

được khai tử.
3. Trẻ em
sinh ra mà
sống được từ
hai mươi bốn
giờ trở lên
mới chết thì
phải được
khai sinh và
khai tử; nếu
sinh ra mà
sống dưới hai
mươi bốn giờ
thì không
phải khai sinh
và khai tử,
trừ trường
hợp cha đẻ,
mẹ đẻ có yêu
cầu.
4. Việc khai
sinh, khai tử
do pháp luật

về hộ tịch quy
định.

5

Quyền
đối với
quốc
tịch

Điều 45.
Quyền đối
với quốc
tịch

Điều 31.
Quyền đối
với quốc
tịch

1. Luật Quốc
tịch Việt Nam
2008
2. Luật Quốc
tịch Việt Nam
Cá nhân có 1. Cá nhân
quyền có
có quyền có sửa đổi 2014
3. Nghị định
quốc tịch.

quốc tịch.
78/2009/NĐViệc công 2. Việc xác
CPHướng dẫn
nhận,thay định,thay đổi, Luật Quốc tịch
đổi, nhập
nhập, thôi,
Việt Nam
quốc tịch,
trở lại quốc
4. Nghị định


thôi quốc
tịch Việt
Nam được
thực hiện
theo quy
định của
pháp luật
về quốc
tịch.

tịch Việt
Nam do Luật
quốc tịch Việt
Nam quy
định.
3. Quyền của
người không
quốc tịch cư

trú, sinh sống
trên lãnh thổ
Việt Nam
được bảo
đảm theo
luật.

97/2014/NĐCPsửa đổi
Nghị định
78/2009/NĐCP hướng dẫn
Luật Quốc tịch
Việt Nam
5. Thông tư
liên tịch
05/2010/TTLTBTP-BNGBCAhướng
dẫn Nghị định
78/2009/NĐCP về hướng
dẫn Luật quốc
tịch Việt Nam
6. Thông tư
liên tịch
05/2013/TTLTBTP-BNGBCAsửa đổi
Điều 13 Thông
tư liên tịch
05/2010/TTLTBTP-BNG-BCA
hướng dẫn
Nghị định
78/2009/NĐCP hướng dẫn
Luật Quốc tịch
Việt Nam

7. Thông tư
08/2010/TTBTPhướng
dẫn mẫu giấy
tờ và mẫu sổ
tiếp nhận các
việc về quốc
tịch
8. Nghị định
110/2013/NĐCPquy định xử
phạt vi phạm
hành chính
trong lĩnh vực


bổ trợ tư pháp,
hành chính tư
pháp, hôn
nhân và gia
đình, thi hành
án dân sự, phá
sản doanh
nghiệp, hợp
tác xã
6

Quyền
cá nhân
đối với
hình
ảnh


Điều 31.
Quyền của
cá nhân
đối với
hình ảnh
1. Cá nhân
có quyền
đối với hình
ảnh của
mình.

Điều 32.
Quyền của
cá nhân đối
với hình ảnh
1. Cá nhân
có quyền đối
với hình ảnh
của mình.

Việc sử dụng
hình ảnh của
2. Việc sử cá nhân phải
dụng hình được người
ảnh của cá đó đồng ý.
nhân phải Việc sử dụng
được
hình ảnh của
người đó

người khác vì
đồng
mục đích
ý; trong
thương mại
trường hợp thì phải trả
người đó
thù lao cho
đã chết,
người có
mất năng
hình ảnh, trừ
lực hành vi trường hợp
dân sự,
các bên có
chưa đủ
thỏa thuận
mười lăm
khác.
tuổi thì phải 2. Việc sử
được cha, dụng hình
mẹ, vợ,
ảnh trong
chồng, con trường hợp
đã thành
sau đây
niên hoặc không cần có
người đại
sự đồng ý
diện của

của người có
người đó
hình ảnh
đồng ý, trừ

1. Luật báo chí
2016
2. Nghị định
159/2013/NĐCPquy định xử
phạt vi phạm
hành chính
trong hoạt
động báo chí,
xuất bản
3. Nghị định
174/2013/NĐCPquy định xử
phạt vi phạm
hành chính
trong lĩnh vực
bưu chính,
viễn thông,
công nghệ
thông tin và tần
số vô tuyến
điện
4. Nghị định
49/2017/NĐCPsửa đổi
Điều 15 Nghị
định
25/2011/NĐCP hướng dẫn

Luật viễn thông
và Điều 30
Nghị định
174/2013/NĐCP quy định xử
phạt vi phạm
hành chính
trong lĩnh vực


trường hợp
vì lợi ích
của Nhà
nước, lợi
ích công
cộng hoặc
pháp luật
có quy định
khác.
3. Nghiêm
cấm việc
sử dụng
hình ảnh
của người
khác mà
xâm phạm
danh dự,
nhân
phẩm, uy
tín của
người có

hình ảnh.

hoặc người
đại diện theo
pháp luật của
họ:
a) Hình ảnh
được sử
dụng vì lợi
ích quốc gia,
dân tộc, lợi
ích công
cộng;
b) Hình ảnh
được sử
dụng từ các
hoạt động
công cộng,
bao gồm hội
nghị, hội
thảo, hoạt
động thi đấu
thể thao, biểu
diễn nghệ
thuật và hoạt
động công
cộng khác
mà không
làm tổn hại
đến danh dự,

nhân phẩm,
uy tín của
người có
hình ảnh.
3. Việc sử
dụng hình
ảnh mà vi
phạm quy
định tại Điều
này thì người
có hình ảnh
có quyền yêu
cầu Tòa án ra
quyết định
buộc người vi
phạm, cơ
quan, tổ
chức, cá

bưu chính,
viễn thông,
công nghệ
thông tin và tần
số vô tuyến
điện
5. Luật trẻ em
2016
6. Nghị định
56/2017/NĐCPhướng dẫn
Luật trẻ em



nhân có liên
quan phải thu
hồi, tiêu hủy,
chấm dứt
việc sử dụng
hình ảnh, bồi
thường thiệt
hại và áp
dụng các
biện pháp xử
lý khác theo
quy định của
pháp luật.
7

Quyền
sống,
quyền
được
bảo
đảm an
toàn về
tính
mạng,
sức
khỏe,
thân
thể


Điều 32.
Quyền
được bảo
đảm an
toàn về
tính mạng,
sức khoẻ,
thân thể
1. Cá nhân
có quyền
được bảo
đảm an
toàn về tính
mạng, sức
khoẻ, thân
thể.
2. Khi phát
hiện người
bị tai nạn,
bệnh tật
mà tính
mạng bị đe
dọa thì
người phát
hiện có
trách nhiệm
đưa đến cơ
sở y tế; cơ
sở y tế

không
được từ
chối việc

Điều
33. Quyền
sống, quyền
được bảo
đảm an toàn
về tính
mạng, sức
khỏe, thân
thể
1. Cá nhân
có quyền
sống, quyền
bất khả xâm
phạm về tính
mạng, thân
thể, quyền
được pháp
luật bảo hộ
về sức khỏe.
Không ai bị
tước đoạt
tính mạng trái
luật.
2. Khi phát
hiện người bị
tai nạn, bệnh

tật mà tính
mạng bị đe
dọa thì người
phát hiện có
trách
nhiệm hoặc
yêu cầu cá

1. Bộ luật hình
sự 2015
2. Luật sửa
đổi, bổ sung
Bộ luật hình sự
2017
3. Luật khám
bệnh, chữa
bệnh năm
2009
4. Thông tư
50/2010/TTBYThướng
dẫn việc kết
hợp y học cổ
truyền với hiện
đại trong quá
trình khám
bệnh, chữa
bệnh
5. Nghị định
87/2011/NĐCPhướng dẫn
Luật Khám,

chữa bệnh
6. Thông tư
41/2011/TTBYThướng
dẫn cấp chứng
chỉ hành nghề
đối với người
hành nghề và
cấp giấy phép


cứu chữa
mà phải tận
dụng mọi
phương
tiện, khả
năng hiện
có để cứu
chữa.
3. Việc
thực hiện
phương
pháp chữa
bệnh mới
trên cơ thể
một người,
việc gây
mê, mổ, cắt
bỏ, cấy
ghép bộ
phận của

cơ thể phải
được sự
đồng ý của
người đó;
nếu người
đó chưa
thành niên,
mất năng
lực hành vi
dân sự
hoặc là
bệnh nhân
bất tỉnh thì
phải được
cha, mẹ,
vợ, chồng,
con đã
thành niên
hoặc người
giám hộ
của người
đó đồng ý;
trong
trường hợp
có nguy cơ
đe dọa đến

nhân, cơ
quan, tổ chức
khác có điều

kiện cần thiết
đưa ngay đến
cơ sở khám
bệnh, chữa
bệnh nơi gần
nhất; cơ sở
khám bệnh,
chữa bệnh có
trách nhiệm
thực hiện
việc khám
bệnh, chữa
bệnh theo
quy định của
pháp luật về
khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Việc gây
mê, mổ, cắt
bỏ, cấy ghép
mô, bộ phận
cơ thể người;
thực hiện kỹ
thuật,
phương pháp
khám, chữa
bệnh mới
trên cơ thể
người; thử
nghiệm y

học, dược
học, khoa
học hay bất
cứ hình thức
thử nghiệm
nào khác trên
cơ thể
ngườiphải
được sự
đồng ý của
người đó và
phải được tổ
chức có thẩm

hoạt động đối
với cơ sở
khám, chữa
bệnh
7. Nghị định
102/2011/NĐCPvề bảo hiểm
trách nhiệm
trong khám,
chữa bệnh
8. Thông tư
18/2014/TTBQPquy định
cấp chứng chỉ
hành nghề đối
với người hành
nghề khám,
chữa bệnh và

cấp giấy phép
hoạt động đối
với cơ sở
khám, chữa
bệnh thuộc Bộ
Quốc phòng
9. Thông tư
04/2015/TTBYTQuy định
về thừa nhận
tiêu chuẩn
quản lý chất
lượng cơ sở
khám, chữa
bệnh
10. Thông tư
41/2015/TTBYTsửa đổi
Thông tư
41/2011/TTBYT hướng
dẫn cấp chứng
chỉ hành nghề
đối với người
hành nghề và
cấp giấy phép
hoạt động đối
với cơ sở


tính mạng
của bệnh
nhân mà

không chờ
được ý kiến
của những
người trên
thì phải có
quyết định
của người
đứng đầu
cơ sở y tế.
4. Việc mổ
tử thi được
thực hiện
trong các
trường hợp
sau đây:
a) Có sự
đồng ý của
người quá
cố trước
khi người
đó chết;
b) Có sự
đồng ý của
cha, mẹ,
vợ, chồng,
con đã
thành niên
hoặc người
giám hộ khi
không có ý

kiến của
người quá
cố trước
khi người
đó chết;
c) Theo
quyết định
của tổ chức
y tế, cơ
quan nhà
nước có

quyền thực
hiện.
Trường hợp
người được
thử nghiệm là
người chưa
thành niên,
người mất
năng lực
hành vi dân
sự, người có
khó khăn
trong nhận
thức, làm chủ
hành vi hoặc
là bệnh nhân
bất tỉnh thì
phải được

cha, mẹ, vợ,
chồng, con
thành niên
hoặc người
giám hộ của
người đó
đồng ý;
trường hợp
có nguy cơ
đe dọa đến
tính mạng
của bệnh
nhân mà
không chờ
được ý kiến
của những
người nêu
trên thì phải
có quyết định
của người có
thẩm quyền
của cơ sở
khám bệnh,
chữa bệnh.

khám bệnh,
chữa bệnh
11. Thông tư
02/2017/TTBYTquy định
mức tối đa

khung giá dịch
vụ khám, chữa
bệnh không
thuộc phạm vi
thanh toán của
Quỹ bảo hiểm
y tế trong cơ
sở khám, chữa
bệnh của Nhà
nước và
hướng dẫn áp
dụng giá,
thanh toán chi
phí khám chữa
bệnh trong một
số trường hợp
12. Quyết định
2126/QĐBYTnăm 2017
đính chính
Thông tư
02/2017/TTBYT quy định
mức tối đa
khung giá dịch
vụ khám, chữa
bệnh không
thuộc phạm vi
thanh toán của
Quỹ bảo hiểm
y tế trong cơ
sở khám, chữa

bệnh của Nhà
nước và
hướng dẫn áp
dụng giá,
4. Việc khám thanh toán chi
nghiệm tử thi phí khám,
chữa bệnh
được thực
hiện khi thuộc trong một số


thẩm quyền
trong
trường hợp
cần thiết.

một trong các trường hợp
13. Thông tư
trường hợp
278/2016/TTsau đây:
BTCquy định
a) Có sự
mức thu, chế
đồng ý của
độ thu, nộp,
người đó
quản lý và sử
trước khi
dụng phí trong
chết;

lĩnh vực y tế
14. Thông tư
b) Có sự
07/2015/TTđồng ý của
cha, mẹ, vợ, BYTquy định
chi tiết điều
chồng, con
kiện, thủ tục
thành niên
cho phép áp
hoặc người
giám hộ nếu dụng kỹ thuật
mới, phương
không có ý
pháp mới trong
kiến của
khám, chữa
người đó
bệnh
trước khi
15. Thông tư
chết;
30/2014/TTc) Theo quyết
BYTvề khám,
định của
chữa bệnh
người đứng
nhân đạo
đầu cơ sở
16. Nghị định

khám bệnh,
176/2013/NĐchữa bệnh
CPquy định xử
hoặc của cơ
phạt vi phạm
quan nhà
hành chính
nước có
trong lĩnh vực
thẩm quyền
y tế
trong trường
17. Nghị định
hợp luật quy
65/2015/NĐđịnh.
CPsửa đổi các
Nghị định quy
định về xử
phạt vi phạm
hành chính
trong các lĩnh
vực quản lý
nhà nước liên
quan đến hành
vi đăng, cung
cấp, đưa tin,
công bố thông


tin sai sự thật

8

Quyền
được
bảo vệ
danh
dự,
nhân
phẩm,
uy tín

Điều 37.
Quyền
được bảo
vệ danh
dự, nhân
phẩm, uy
tín
Danh dự,
nhân
phẩm, uy
tín của cá
nhân được
tôn
trọng và
được pháp
luật bảo vệ.

Điều 34.
Quyền được

bảo vệ danh
dự, nhân
phẩm, uy tín
1. Danh dự,
nhân phẩm,
uy tín của cá
nhân là bất
khả xâm
phạm và
được pháp
luật bảo vệ.
2. Cá nhân
có quyền yêu
cầu Tòa án
bác bỏ thông
tin làm ảnh
hưởng xấu
đến danh dự,
nhân phẩm,
uy tín của
mình.
Việc bảo vệ
danh dự,
nhân phẩm,
uy tín có thể
được thực
hiện sau khi
cá nhân chết
theo yêu cầu
của vợ,

chồng hoặc
con thành
niên; trường
hợp không có
những người
này thì theo
yêu cầu của
cha, mẹ của
người đã
chết, trừ
trường hợp
luật liên quan
có quy định

1. Bộ luật hình
sự 2015
2. Luật sửa
đổi, bổ sung
Bộ luật hình sự
2017


khác.
3. Thông tin
ảnh hưởng
xấu đến danh
dự, nhân
phẩm, uy tín
của cá nhân
được đăng

tải trên
phương tiện
thông tin đại
chúng nào thì
phải được gỡ
bỏ, cải chính
bằng chính
phương tiện
thông tin đại
chúng đó.
Nếu thông tin
này được cơ
quan, tổ
chức, cá
nhân cất giữ
thì phải được
hủy bỏ.
4. Trường
hợp không
xác định
được người
đã đưa tin
ảnh hưởng
xấu đến danh
dự, nhân
phẩm, uy tín
của mình thì
người bị đưa
tin có quyền
yêu cầu Tòa

án tuyên bố
thông tin đó
là không
đúng.
5. Cá nhân bị
thông tin làm
ảnh hưởng
xấu đến danh


dự, nhân
phẩm, uy tín
thì ngoài
quyền yêu
cầu bác bỏ
thông tin đó
còn có quyền
yêu cầu
người đưa ra
thông tin xin
lỗi, cải chính
công khai và
bồi thường
thiệt hại.
9

Quyền
hiến,
nhận
mô, bộ

phận
cơ thể
người
và hiến,
lấy xác

Điều 33.
Quyền
hiến bộ
phận cơ
thể

Điều 35.
Quyền hiến,
nhận mô, bộ
phận cơ thể
người và
Cá nhân có hiến, lấy xác
quyền
1. Cá nhân
được hiến có quyền
bộ phận cơ hiến mô, bộ
thể của
phận cơ thể
mình vì
của mình khi
mục đích
còn sống
chữa bệnh hoặc hiến
cho người mô, bộ phận

khác hoặc cơ thể, hiến
nghiên cứu xác của mình
khoa học. sau khi chết
Việc hiến vì mục đích
và sử dụng chữa bệnh
bộ phận cơ cho người
khác hoặc
thể được
nghiên cứu y
thực hiện
học, dược
theo quy
học và các
định của
pháp luật. nghiên cứu
khoa học
Điều 34.
khác.
Quyền
2. Cá nhân
hiến xác,
có quyền
bộ phận
cơ thể sau nhận mô, bộ
phận cơ thể

1. Luật hiến,
lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể
người và hiến

lấy xác 2006
2. Nghị định
56/2008/NĐCPvề tổ chức,
hoạt động của
Ngân hàng mô
và Trung tâm
điều phối quốc
gia về ghép bộ
phận cơ thể
người
3. Nghị định
118/2016/NĐCPsửa đổi
Nghị định
56/2008/NĐCP quy định về
tổ chức, hoạt
động của ngân
hàng mô và
Trung tâm điều
phối quốc gia
về ghép bộ
phận cơ thể
người
4. Quyết định
7318/QĐBYTnăm 2016


khi chết
Cá nhân có
quyền hiến
xác, bộ

phận cơ
thể của
mình sau
khi chết vì
mục đích
chữa bệnh
cho người
khác hoặc
nghiên cứu
khoa học.
Việc hiến
và sử dụng
xác, bộ
phận cơ
thể của
người chết
được thực
hiện
theo quy
định của
pháp luật.
Điều 35.
Quyền
nhận bộ
phận cơ
thể người
Cá nhân có
quyền nhận
bộ phận cơ
thể của

người khác
để chữa
bệnh cho
mình.
Nghiêm
cấm việc
nhận, sử
dụng bộ
phận cơ
thể của
người khác

của người
khác để chữa
bệnh cho
mình. Cơ sở
khám bệnh,
chữa bệnh,
pháp nhân có
thẩm quyền
về nghiên
cứu khoa học
có quyền
nhận bộ phận
cơ thể người,
lấy xác để
chữa bệnh,
thử nghiệm y
học, dược
học và các

nghiên cứu
khoa học
khác.
3. Việc hiến,
lấy mô, bộ
phận cơ thể
người, hiến,
lấy xác phải
tuân thủ theo
các điều kiện
và được thực
hiện theoquy
định của Bộ
luật này, Luật
hiến, lấy,
ghép mô, bộ
phận cơ thể
người và
hiến, lấy xác
và luật khác
có liên quan.

công bố thủ tục
hành chính
được sửa đổi,
bổ sung quy
định tại Nghị
định
118/2016/NĐCP sửa đổi
Nghị định

56/2008/NĐCP quy định về
tổ chức, hoạt
động của ngân
hàng mô và
Trung tâm điều
phối quốc gia
về ghép bộ
phận cơ thể
người thuộc
phạm vi chức
năng của Bộ Y
tế
5. Nghị định
176/2013/NĐCPquy định xử
phạt vi phạm
hành chính
trong lĩnh vực
y tế


vì mục đích
thương
mại.

10

Quyền
xác
định lại
giới tính


Điều 36.
Quyền xác
định lại
giới tính
Cá nhân có
quyền
được xác
định lại giới
tính.
Việc xác
định lại giới
tính của
một người
được thực
hiện trong
trường hợp
giới tính
của người
đó bị
khuyết tật
bẩm sinh
hoặc chưa
định hình
chính xác
mà cần có
sự can
thiệp của y
học nhằm
xác định rõ

về giới tính.

Điều 36.
Quyền xác
định lại giới
tính

1. Nghị định
88/2008/NĐCPvề việc xác
định lại giới
tính
1. Cá nhân
có quyền xác 2. Thông tư
29/2010/TTđịnh lại giới
BYThướng
tính.
dẫn Nghị định
Việc xác định 88/2008/NĐlại giới tính
CP về xác định
của một
lại giới tính
người được
thực hiện
trong trường
hợp giới tính
của người đó
bị khuyết tật
bẩm sinh
hoặc chưa
định hình

chính xác mà
cần có sự
can thiệp của
y học nhằm
xác định rõ
giới tính.

2. Việc xác
định lại giới
tính được
thực hiện
Việc xác
theo quy định
định lại giới của pháp
tính được luật.
thực hiện
3. Cá nhân
theo quy
đã thực hiện
định của
việc xác định
pháp luật. lại giới tính
có quyền,
nghĩa vụ


×