Khoá luận tốt nghiệp đại học
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
2
1. Lí do chọn đề tài
2
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Cấu trúc khóa luận
2
NỘI DUNG
4
Chương I: Một số khái niệm và kết quả chuẩn bị
4
1.1. Sơ lược về giải tích phức
4
1.2. Một số khái niệm cơ bản của phương trình và hệ phương trình vi phân12
Chương II: Phép biến đổi Laplace
20
2.1. Biến đổi Laplace thuận
20
2.2. Biến đổi Laplace ngược
41
Chương III: Ứng dụng của phép biến đổi Laplace
57
3.1. Ứng dụng giải phương trình vi phân và hệ phương trình vi phân
57
3.2. Ứng dụng để tính tích phân suy rộng và tính tổng của chuỗi
97
Bảng đối chiếu gốc - ảnh
106
KẾT LUẬN
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
Sinh viên Nguyễn Thị Liên – K32E khoa Toán
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Phép biến đổi Laplace là một trong các phép biến đổi tích phân. Lý
thuyết biến đổi tích phân ban đầu được áp dụng để giải phương trình vi phân
thường, phương trình vi phân đạo hàm riêng. Phương trình vi phân là mộ t
lĩnh vực của toán học cơ bản, vừa mang tính lý thuyết, vừa mang tính ứng
dụng rộng rãi. Thông thường các bài toán phương trình vi phân được rút ra từ
các vấn đề trong thực tế và sau đó người ta tìm ra nó có nhiều ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác như trong Vật lý, Kỹ thuật, Xử lý tín hiệu, Xác suất…
Các sách tham khảo dành cho sinh viên nghiên cứu sử dụng phép biến đổi
Laplace vào phương trình và hệ phương trình vi phân chưa có nhiều. Bởi vậy
việc nghiên cứu phép biến đổi này là rất cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Do vậy mà em đã chọn đề tài: ”Phép biến đổi Laplace và ứng dụng” để thực
hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
2.Mục đích nghiên cứu:
Bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu khoa học và tìm hiểu sâu
hơn về phương trình và hệ phương trình vi phân, giải tích hàm đặc biệt là
phép biến đổi Laplace.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu phép biến đổi Laplace thuận và nghịch, các ứng dụng của
phép biến đổi này vào giải toán.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
5.Cấu trúc khóa luận:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
gồm ba chương :
Chương I : Một số khái niệm và kết quả chuẩn bị
Chương II : Phép biến đổi Laplace
Chương III : Ứng dụng của phép biến đổi Laplace
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ KẾT QUẢ CHUẨN BỊ
1.1. SƠ LƢỢC VỀ GIẢI TÍCH PHỨC
1.1.1. Hàm biến phức
1.1.1.1. Khái niệm hàm biến phức
Cho
là một tập con của
. Một hàm biến phức xác định trên
là một quy luật đặt tương ứng mỗi
Ký hiệu
,
.
+
Nếu
+
Nếu
+
Đặt
trong đó
với mọi
với một phần tử
thì hàm gọi là hữu hạn.
với mọi
∈
.
thì hàm gọi là bị chặn.
. Khi đó:
) và
là các hàm của hai biến thực gọi tương ứng là phần
thực và phần ảo của hàm
. Ký hiệu :
;
.
1.1.1.2. Hàm số liên tục
Hàm
,
gọi là liên tục tại
,
+) Nếu
nếu:
đều có:
thì định nghĩa trên tương đương với:
,
+) Nếu hàm số
,
liên tục tại mỗi điểm thuộc
.
thì
gọi là liên tục trên
+) Hàm
v(x, y) liên tục tại
+) Tổng, hiệu, tích, thương (nếu mẫu khác 0) của hai hàm số liên tục tại
là hàm số liên tục tại
+) Hàm
.
gọi là liên tục đều trên
nếu:
,
,
.
1.1.2. Hàm giải tích:
Tập hợp
gọi là lân cận của
dương nào đấy) nếu
( là số
.
Còn tập
gọi là lân cận của điểm xa vô tận.
1.1.2.1. Đạo hàm của hàm phức:
Cho hàm
xác định trên miền ,
. Cho
có số gia
, khi đó số gia của hàm là:
Nếu tồn tại và hữu hạn:
thì hàm gọi là có đạo hàm tại
giới hạn đó gọi là đạo hàm của hàm
tại
, ký hiệu là
và
.
Như vậy:
Hàm
có đạo hàm tại
thì:
) là vô cùng bé bậc cao hơn
tại
. Ta gọi:
khi
, do đó
là vi phân của hàm
cũng khả vi
tại
.
Chú ý: Đạo hàm của hàm phức có các công thức và quy tắc tính tương tự
hàm thực.
1.1.2.2. Hàm giải tích:
1.1.2.2.1. Định lý Cauchy-Riemann:
Hàm số
khả vi tại điểm
(như là hàm số của biến số phức ) khi và chỉ khi các hàm số
khả vi tại
(như là hàm số giá trị thực của hai biến thực , )
và các đạo hàm riêng của chúng tại điểm
thoả mãn điều kiện:
1.1.2.2.2. Định nghĩa hàm giải tích:
+) Hàm
nếu hàm
điểm tại
xác định trên
gọi là giải tích (hay chỉnh hình) tại
có đạo hàm tại mỗi điểm trong một lân cận nào đó của
.
Hay: nếu
có đạo hàm tại mọi
+) Hàm số
gọi là hàm giải tích trên miền
.
nếu
giải tích tại
mỗi điểm thuộc miền .
+) Nhận xét:
Ta có thể mở rộng định nghĩa nêu trên tới trường hợp
trong
còn là ánh xạ từ
hạn cònta nói
vào
bởi phép nghịch đảo. Như vậy khi
giải tích tại
ta nói giải tích tại
nếu
nếu:
giải tích tại 0.
Nếu không có gì đặc biệt ta luôn coi
Ví dụ: Hàm
,
là miền tuỳ ý
là hữu hạn.
.
Nếu
Nếu
1.1.3. Tích phân của hàm biến phức
.
giải tích tại
hữu
, còn khi
1.1.3.1. Định nghĩa và cách tính
- Tích phân của hàm số
xác định, liên tục trên đường cong khả
trường L với các mút a,b và hướng từ a đến b, ký hiệu
là giới hạn
của tổng tích phân:
là các điểm chia
thành
phần,
- Giả sử
là điểm tuỳ ý thuộc cung
với
,
Với giả thiết đã cho về hàm số
và về đường cong , ta luôn có:
trong đó phần thực và phần ảo của vế phải (1.1.1) là các tích phân đường loại
2 lấy trên
- Khi
theo hướng từ a đến b.
là đường cong khả trường và đóng thì (1.1.1) có nghĩa là tích phân
được lấy theo hướng dương (hướng mà khi chuyển động trên L, miền hữu
hạn giới hạn bởi L luôn nằm bên trái).
Như vậy, khi tính tích phân phức ta có thể áp dụng công thức (1.1.1) và khi
tính các tích phân đường loại 2 tương ứng ta sử dụng các phương pháp đã
biết.
- Nếu L là đường cong trơn, có phương trình dạng tham số:
Thì ta có công thức:
là tích phân xác định trên
của hàm số biến số thực nhận giá trị phức.
1.1.3.2. Tích phân Cauchy (một số định lý quan trọng)
1.1.3.2.1. Định lý tích phân Cauchy đối với miền đơn liên
Nếu hàm số
giải tích trên miền D đơn liên và L là đường cong
Jordan đóng, trơn từng khúc nằm trong D thì
1.1.3.2.2. Định lý tích phân Cauchy đối với miền đa liên
Nếu D là miền hữu hạn
- liên với biên
gồm một số hữu hạn
các đường cong Jordan đóng, trơn từng khúc sao cho các miền đóng hữu hạn
giới hạn bởi
nằm hoàn toàn trong miền hữu hạn giới hạn bởi
và đôi một không giao nhau, hàm số
giải tích trên miền đóng
, thế thì:
1.1.3.2.3. Công thức tích phân Cauchy
Nếu D là miền hữu hạn với biên
của nó gồm một số hữu hạn đường
cong Jordan đóng, trơn từng khúc, hàm số
giải tích trên
,
là điểm nào đó của mặt phẳng phức không thuộc . Khi đó
Định nghĩa tích phân loại Cauchy:
Tích phân loại Cauchy là hàm số đơn trị của biến z, dạng:
trong đó
là đường cong Jordan (đóng hoặc không đóng) trơn từng khúc;
f(t) liên tục trên
; là điểm thuộc mặt phẳng phức nhưng không thuộc .
Đặc biệt, khi đường cong
hạn bởi
và liên tục trên
đóng, f(t) giải tích trên miền D hữu hạn giới
thì tích phân loại Cauchy trở thành
công thức tích phân Cauchy:
1.1.3.2.4. Định lí tính chất của tích phân loại Cauchy
Với mọi thuộc mặt phẳng phức và không thuộc , tích phân loại Cauchy là
hàm giải tích, có đạo hàm mọi cấp và được tính theo công thức:
(n = 1,2,3,…)
Chú ý: Trong các điều kiện của công thức (1.1.2) công thức (1.1.3) trở thành:
1.1.4. Lý thuyết chuỗi và thặng dƣ
1.1.4.1. .1. Chuỗi Laurent
1.1.4.1.1.Định nghĩa chuỗi Laurent
gọi tương ứng là phần chính và phần đều của khai triển Laurent.
Nếu phần chính có miền hội tụ là
là
, phần đều có miền hội tụ
thì miền hội tụ của chuỗi Laurent là:
gọi là hình vành khăn hội tụ của chuỗi.
Nếu hàm
giải tích trong hình vành khăn:
thì trong hình vành khăn này
khai triển được thành chuỗi Laurent:
trong đó các hệ số
(n = 0, ±1, ±2,…;
là duy nhất được tính theo công thức:
là đường tròn
)
1.1.4.1.2. Các điểm kì dị cô lập
+)
≠ ∞ gọi là điểm kì dị cô lập của hàm số
trong lân cận thủng
+)
giải tích
, nếu
giải tích
nào đó của
∞ gọi là điểm kì dị cô lập của hàm số
trong lân cận
, nếu
của điểm
+) Điểm kì dị cô lập của
chia thành 3 loại:
•
được gọi là điểm kì dị bỏ được nếu
•
được gọi là cực điểm nếu
•
được gọi là điểm kì dị cốt yếu nếu
cả trong mặt phẳng phức
không tồn tại
lẫn trong mặt phẳng phức mở rộng
1.1.4.2. Thặng dư
1.1.4.2.1. Định nghĩa thặng dư
Giả sử
≠ ∞ là điểm kì dị cô lập của hàm giải tích
,
là đường
cong Jordan đóng, trơn từng khúc nằm hoàn toàn trong miền giải tích của
.
sao cho trong miền hữu hạn D với biên
nào khác ngoài
Tích phân
dư của
không chứa điểm kì dị cô lập
.
lấy dọc L theo hướng dương được gọi là thặng
tại điểm kì dị cô lập
, kí hiệu là:
Thặng dư của
tại điểm kì dị cô lập
lấy dọc đường tròn
xác định bởi tích phân
theo hướng dương:
(R>0 đủ lớn)
1.1.4.2.2. Các định lý về thặng dư
• Định lý cơ bản về thặng dư
trong đó
giải tích trên miền
(trừ một số hữu hạn điểm kì dị cô lập
thuộc ), liên tục trên
• Định lý thặng dư toàn phần
Nếu
giải tích trên mặt phẳng phức
trừ các điểm kì dị cô lập
, thì:
Các hệ thức (1.1.4), (1.1.5) thường hay sử dụng khi tính tích phân phức.
1.1.4.2.3. Tính thặng dư
(hệ số của
trong khai triển Laurent của
tại lân cận điểm
)
(hệ số của
cận điểm
b)
= ∞)
là điểm cực điểm cấp m thì:
trong khai triển Laurent của
tại lân
Ví dụ: Tính thặng dư của các hàm tại các điểm bất thường khác ∞.
(
là cực điểm đơn)
1.2. MỘ T SỐ KHÁ I NIỆ M CƠ BẢ N CỦ A
PHƢƠNG TRÌ NH VÀ HỆ PHƢƠNG TRÌ
NH VI PHÂN
1.2.1. Phƣơng trình vi phân cấp một
1.2.1.1. Định nghĩa
Phương trình vi phân cấp một có dạng tổng quát là:
Nghiệm của phương trình (1.2.1) là hàm
có tính chất khi thế
vào phương trình (1.2.1) thì ta được một đồng nhất thức.Phương trình (1.2.1)
có vô số nghiệm. Quá trình tìm các nghiệm của phương trình (1.2.1) được gọi
là sự tích phân phương trình đó.
Nếu từ (1.2.1) ta giải được
nghĩa là (1.2.1) có dạng:
thì (1.2.2) được gọi là phương trình vi phân cấp 1 đã giải ra đối với đạo hàm.
1.2.1.2. Bài toán Cauchy
Trong thực tế người ta thường không quan tâm đến tất cả các nghiệm của
phương trình mà chỉ chú ý đến những nghiệm thoả mãn điều kiện nào đó.
Chẳng hạn đòi hỏi tìm nghiệm
của phương trình (1.2.1) hoặc phương
trình (1.2.2) thoả mãn điều kiện:
; trong đó
là các giá
trị cho trước.
Bài toán đặt ra như vậy gọi là bài toán Cauchy. Điều kiện (1.2.3) được
gọi là điều kiện ban đầu;
là các giá trị ban đầu.
Chú ý: Bài toán Cauchy không phải bao giờ cũng có nghiệm.
Ví dụ: Tìm nghiệm của phương trình
thoả mãn điều kiện ban đầu:
.
Ta dễ thấy nghiệm của bài toán là hàm
.
1.2.1.3. Nghiệm tổng quát
Giả sử trong miền G của mặt phẳng (x, y) nghiệm của bài toán Cauchy
đối với phương trình (1.2.2) tồn tại và duy nhất. Hàm số:
được gọi là nghiệm tổng quát của phương trình (1.2.2)
trong G nếu trong miền biến thiên của x và C nó có đạo hàm riêng liên tục
theo x và thoả mãn các điều kiện sau:
a) Từ hệ thức (1.2.4) ta có thể giải được C:
b) Hàm
thoả mãn phương trình (1.2.2) với mọi giá trị của
từ (1.2.5) khi (x, y) biến thiên trong
xác định
. Nếu nghiệm tổng quát của
phương trình (1.2.2) được cho dưới dạng ẩn:
thì nó được gọi là tích phân tổng quát.
1.2.1.4. Nghiệm riêng
Nghiệm của phương trình (1.2.2) mà tại mỗi điểm của nó tính duy nhất
nghiệm của bài toán Cauchy được bảo đảm được gọi là nghiệm riêng.
Nghiệm nhận được từ nghiệm tổng quát với giá trị cụ thể của hằng số
là
nghiệm riêng.
1.2.1.5. Nghiệm kỳ dị
Nghiệm của phương trình (1.2.2) mà tại mỗi điểm của nó tính duy nhất
nghiệm của bài toán Cauchy bị phá vỡ được gọi là nghiệm kỳ dị.
Như vậy nghiệm nhận được từ nghiệm tổng quát với giá trị cụ thể của hằng số
không thể cho ta nghiệm kỳ dị. Nghiệm kỳ dị có thể nhận được từ nghiệm
tổng quát chỉ khi
. Ngoài ra chúng ta còn có nghiệm hỗn hợp tức là
nghiệm bao gồm một phần nghiệm riêng và một phần nghiệm kỳ dị.
1.2.1.6. Phương trình vi phân
+) Phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp 1:
Phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp 1 có dạng
có nghiệm tổng quát dạng:
hoặc dưới dạng Cauchy:
+) Phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất cấp 1:
Phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất cấp 1 có dạng:
có nghiệm tổng quát dạng:
hoặc dưới dạng Cauchy:
1.2.2. Phƣơng trình vi phân cấp cao
1.2.2.1. Định nghĩa
Phương trình vi phân cấp n có dạng tổng quát:
Hàm
xác định trong một miền
Nếu từ (1.2.6) ta có thể giải ra được
.
nghĩa là nó có dạng:
thì (1.2.7) được gọi là phương trình vi phân cấp n đã giải ra đối với đạo hàm
cấp cao nhất.
Nghiệm của phương trình (1.2.6) là hàm
khả vi n lần trên khoảng
(a, b) sao cho:
a)
b) Nó nghiệm đúng phương trình (1.2.6) trên (a, b)
1.2.2.2. Bài toán Cauchy
Tìm nghiệm của phương trình (1.2.6) hoặc (1.2.7) thoả mãn điều kiện
ban đầu:
trong đó
là các số cho trước và được gọi là các giá trị ban đầu.
1.2.2.3. Nghiệm tổng quát
Ta giả thiết rằng
là miền tồn tại và duy nhất nghiệm của phương trình
(1.2.7), tức là nghiệm bài toán Cauchy tồn tại và duy nhất đối với mỗi điểm