HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
MÔN
BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG
Đề tài:
Ý NGHĨA CỦA CÁC NGUYÊN TẮC BẢO HIỂM
(LIÊN HỆ THỰC TẾ)
Giảng viên hướng dẫn:Ths. Nguyễn Trần Thanh Thuần
Nhóm 5:
Nguyễn Thanh Thủy
Nguyễn Hoa Mơ
Lâm Trần Đại
Đinh Thị Chiều Dương
Phạm Thị Như Lan
Lê Tân
Trần Thị Ngọc Ánh
Nguyễn Thanh Trúc Ly
1451010408
1451010414
1451010631
1451010382
1451010106
1451010430
1451010373
1451010190
Số thứ tự
(phòng đào tạo ghi)
Thành phố Hồ Chí Minh, 11/2017
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
Nguyên tắc I:
Nguyên tắc II:
Thế quyền.................................................................................................7
Nội dung......................................................................................................................................7
Ý nghĩa........................................................................................................................................8
Ví dụ............................................................................................................................................8
Nguyên tắc VI:
Nguyên tắc bồi thường (indemnity):.....................................................6
Nội dung......................................................................................................................................6
Ý NGHĨA:....................................................................................................................................7
Ví dụ............................................................................................................................................7
Nguyên tắc V:
Quyền lợi có thể được bảo hiểm:.........................................................4
Nội dung......................................................................................................................................4
Ý nghĩa........................................................................................................................................5
Ví dụ............................................................................................................................................6
Nguyên tắc IV:
Trung thực tuyệt đối trong kinh doanh bảo hiểm................................3
Nội dung:....................................................................................................................................3
Ý nghĩa........................................................................................................................................4
Ví dụ:...........................................................................................................................................4
Nguyên tắc III:
Bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn.....................................1
Nội dung:....................................................................................................................................1
Ý nghĩa........................................................................................................................................2
Ví dụ:...........................................................................................................................................2
Quy luật số lớn.........................................................................................8
Nội dung......................................................................................................................................8
Ý nghĩa........................................................................................................................................9
Ví dụ............................................................................................................................................9
1
STT
Họ và tên
1 Nguyễn Thanh Thủy
2 Nguyễn Hoa Mơ
3 Lâm Trần Đại
4 Đinh Thị Chiều Dương
5 Phạm Thị Như Lan
6 Lê Tân
7 Trần Thị Ngọc Ánh
8 Nguyễn Thanh Trúc Ly
MSSV
Phân công công việc
1451010408 Thuyết trình, tổng hợp word,
powpoint
1451010414 Thuyết trình, tìm tài liệu làm word,
powpoint
1451010631 Thuyết trình, tổng hợp powpoint
1451010382 Thuyết trình, tìm tài liệu làm word,
powpoint
1451010106 Thuyết trình, tìm tài liệu làm word,
powpoint
1451010430 Thuyết trình, tổng hợp word,
powpoint
1451010373 Thuyết trình, tìm tài liệu làm word,
powpoint
1451010190 Thuyết trình, tìm tài liệu làm word,
powpoint
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
2
MỞ ĐẦU
Theo một số khái niệm:
Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít.
Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo
hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho
mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản
đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm
nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp
của thống kê.
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp
nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm
để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Bảo hiểm là 1 chế độ cam kết bồi thường bằng tiền về kinh tế, trong đó người được
bảo hiểm phải đóng 1 khoản gọi là phí bảo hiểm cho người bảo hiểm theo các điều
khoản quy định, còn người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho đối tượng bảo
hiểm do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra. Tuy với nhiều hình thức kinh doanh, nhiều cách
hoạt động, nhưng bảo hiểm vẫn luôn duy trì sự linh hoạt của mình thông qua những
nguyên tắc cơ bản gồm:
1.
Nguyên tắc Bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn
2.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
3.
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm
4.
Nguyên tắc bồi thường
5.
Nguyên tắc thế quyền
6.
Nguyên tắc quy luật số đông.
Tất cả những nguyên tắc này xây dựng một hệ thống vững chắc và bổ trợ cho nhau,
bài tiểu luận ngắn gọn này sẽ xoay quanh vấn đề nội dung của những nguyên tắc và
giải thích với các ví dụ thực tiễn dễ hiểu.
NGUYÊN TẮC I:
BẢO HIỂM SỰ RỦI RO, KHÔNG BẢO HIỂM SỰ CHẮC
CHẮN
◦ Nội dung:
Nguyên tắc này chỉ ra rằng người bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro, tức là bảo hiểm
một sự cố, một tai nạn, tai hoạ, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của
con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, cũng
3
như chỉ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không bồi thường cho
những thiệt hại chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra. Vì đương nhiên hay chắn chắn
xảy ra là
không có yếu tổ rủi ro mà là tất yếu, không có rủi ro sẽ không có bảo hiểm
◦ Ý nghĩa
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm và tránh tình trạng trục lợi bất
chính từ bên mua bảo hiểm.
Một rủi ro có thể được bảo hiểm phải hội đủ những đặc tính sau đây:
Tổn thất phải mang tính chất ngẫu nhiên
Một sự kiện có thể được bảo hiểm phải là hoàn toàn ngẫu nhiên đứng trên góc độ của
người được bảo hiểm. Không thể nào bảo hiểm một sự kiện chắc chắn sẽ xảy ra bởi vì
nó không mang tính chất ngẫu nhiên và do đó việc chuyển giao rủi ro sẽ không xảy ra.
Có một điểm nằm ngoài quy tắc này, đó là rủi ro chết. Rủi ro này chắc chắn sẽ xảy ra
nhưng vẫn là rủi ro có thể được bảo hiểm. Tuy nhiên thời điểm xảy ra cái chết phải là
bất ngờ.
Phải đo được, định lượng được về tài chính
Ý nghĩa của bảo hiểm chính là ở chỗ nó phát huy tác dụng như một cơ chế chuyển giao
rủi ro và bù đắp về tài chính cho những rủi ro xảy ra. Bảo hiểm không thể loại bỏ được
rủi ro, nhưng nó có trách nhiệm bảo vệ về mặt tài chính để đối phó với hậu quả của
những tổn thất xảy ra. Nếu như vậy thì rủi ro được bảo hiểm phải có thể dẫn đến một
tổn thất có thể đo được bằng các công cụ tài chính (tiền). Điều đó có thể dễ thấy trong
các trường hợp tổn thất tài sản. Giá trị chính xác của tổn thất sẽ không thể biết được
ngay từ đầu khi ký hợp đồng bảo hiểm, nhưng sẽ xác định được sau khi tổn thất đã xảy
ra.
Không trái với chuẩn mực đạo đức của xã hội
Nguyên tắc không trái với chuẩn mực đạo đức cũng được áp dụng với các hợp đồng
bảo hiểm. Không thể chấp nhận các hợp đồng cố ý huỷ hoại hoặc lấy cắp tài sản của
người khác. Không thể chấp nhận bảo hiểm rủi ro của một vụ phạm pháp không thành.
Một người có thể lái xe vào đường cấm và bị phạt. Người đó đúng là có quan hệ tài
chính với khoản tiền phạt và lập luận rằng tổn thất này cũng là bất ngờ đối với anh ta.
Tuy nhiên xã hội không thể chấp nhận một người tránh được hình phạt bằng cách ký
hợp đồng bảo hiểm.
◦ Ví dụ:
Hãng hàng không quốc gia Hà Lan KLM - thảm họa sân bay Tenerife
Ngày 27/03/1977 được coi là một trong những ngày đen tối nhất trong lịch sử hàng
không thế giới. Tại sân bay Tenerife (Tây Ban Nha), hai chiếc Boeing 747 KLM Flight
4805 và Pan Am Flight 1736 đã lao vào nhau trên đường băng tại sân bay này trong
màn sương mù dày đặc.
Hậu quả là 583 người tử nạn ngay lập tức, hai chiếc máy bay hư hại hoàn toàn và đây
trở thành một trong những tai nạn thảm khốc nhất trong lịch sử hàng không.
4
Qua quá trình điều tra, người ta kết luận lỗi chính thuộc về cơ trưởng của chuyến bay
KLM đã điều khiển máy bay cất cánh khi chưa được sự cho phép của đài kiểm soát
không lưu.
Giới chức Hà Lan sau đó cũng đã thừa nhận trách nhiệm của KLM trong vụ tai nạn này.
KLM đã bồi thường cho nạn nhân hoặc gia đình họ các khoản phí từ 58.000 - 600.000
USD (khoảng 1,2 - 12,6 tỷ VND). Toàn bộ chi phí cho hàng hóa và hư hại gây ra ước
tính 110 triệu USD (tương đương 2.200 tỷ VND), tức là trung bình mỗi nạn nhân được
hưởng 189.000 USD (khoảng 3,96 tỷ đồng)
Những hình ảnh thực tế sau vụ tai nạn
NGUYÊN TẮC II:
TRUNG THỰC TUYỆT ĐỐI TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM
Đặc thù của các sản phẩm bảo hiểm, lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi các bên
phải có độ trung thực, tín nhiệm cao trong ký kết hợp đồng. Hợp đồng chỉ có giá trị
pháp lý khi việc xác lập được tiến hành trên cơ sở các thông tin trung thực của các bên.
Cả người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả
các vấn đề. Hợp đồng bảo hiểm buộc phải chấm dứt vì những hành vi gian lận, ý đồ
trục lợi từ các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
◦ Nội dung:
Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả
bảo hiểm… cho người được bảo hiểm biết. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Người bảo
hiểm cũng không được nhận bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.
Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng bảo
hiểm. Họ cũng phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng bảo hiểm, về rủi ro,
về những mối đe dọa nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro…mà mình biết được hoặc
đáng lẽ phải biết. Người được bảo hiểm cũng không được mua bảo hiểm cho đối tượng
bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đó đã bị tổn thất.
5
◦ Ý nghĩa
Nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bởi thông tin
được cung cấp chính xác, trung thực thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bên mua bảo hiểm
sẽ được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Bên mua bảo hiểm là bên yếu thế trong quan hệ bảo hiểm về cả địa vị cũng như
hiểu biết về bảo hiểm so với doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy, pháp luật quy định doanh
nghiệp bảo hiểm phải trung thực tuyệt đối để tránh các doanh nghiệp bảo hiểm vì mục
đích lợi nhuận mà xâm phạm quyền của bên mua bảo hiểm.
Đảm bảo cho doanh nghiệp bảo hiểm không bị xâm phạm quyền lợi trên thực tế
khi có trường hợp bên mua lợi dụng sơ hở của pháp luật để gian dối nhằm trục lợi.
Đảm bảo hạn chế tranh chấp phát sinh của các bên trong hợp đồng bảo hiểm và
đảm bảo an toàn, trật tự xã hội được đảm bảo
◦ Ví dụ:
Một người mua bảo hiểm thiệt hại do hoả hoạn, lụt lội, trộm cắp cho một ngôi
nhà và biết rằng vùng đó thưòng có nguy cơ xảy ra bão lụt nhưng khi mua bảo hiểm lại
không khai báo gì về điều đó. Khi bão đến gây ra thiệt hại cho ngôi nhà, người đó cũng
không được bảo hiểm bồi thường.
Khi tàu, xe đã gặp tai nạn, chủ tàu, chủ xe mới tham gia bảo hiểm để được bồi
thường, bằng cách mua bảo hiểm ghi lùi lại ngày tháng trước tai nạn, hoặc tìm cách để
có hồ sơ tai nạn ghi ngày tháng xảy ra sau ngày mua bảo hiểm. Trong trường hợp đó,
người bảo hiểm sau khi biết người được bảo hiểm không khai báo thật, có quyền huỷ
bỏ hợp đồng bảo hiểm hoặc không bồi thường tổn thất xảy ra.
Theo quy định chung, khi tham gia bảo hiểm, người tham gia có bổn phận khai
báo đầy đủ và chính xác tất cả các yếu tố quan trọng có liên quan, dù được yêu cầu
hay không được yêu cầu khai báo.Yếu tố quan trọng cần phải khai báo trong bảo hiểm
nhân thọ: tiền sử bệnh tật của người được bảo hiểm, hồ sơ sức khoẻ của người trong
gia đình…Thời gian khai báo:Thông thường, Người yêu cầu bảo hiểm phải khai báo
các yếu tố quan trọng khi có yêu cầu bảo hiểm. Việc khai báo phải hoàn thành trước khi
hợp đồng bảo hiểm được ký kết. Ngược lại, các công ty bảo hiểm đều phải công khai
những thông tin liên quan đến phạm vi hoạt động, điều khoản và khả năng tài chính của
đơn vị mình
NGUYÊN TẮC III:
QUYỀN LỢI CÓ THỂ ĐƯỢC BẢO HIỂM:
◦ Nội dung
Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với,
hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc
này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng
bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo
hiểm.. Người nào có quyền lợi có thể được bảo hiểm ở một đối tượng bảo hiểm nào đó
có nghĩa là quyền lợi của người đó sẽ được đảm bảo nếu đối tượng đó được an toàn,
và ngược lại, quyền lợi của người đó sẽ bị phương hại nếu đối tượng bảo hiểm đó gặp
6
rủi ro. Nói khác đi, người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người bị thiệt hại về tài
chính khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro. Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là
người có một số quan hệ với đối tượng bảo hiểm được pháp luật công nhận. Đó có thể
là người chủ sở hữu của đối tượng bảo hiểm đó, người chịu trách nhiệm quản lý tài sản
hoặc người nhận cầm cố tài sản. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có ý nghĩa rất to lớn
trong bảo hiểm, có quyền lợi có thể được bảo hiểm thì mới được ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm đã phải có quyền lợi có thể được bảo
hiểm rồi mới được bồi thường. Cụ thể:
Đối với bảo hiểm phi nhân thọ:
- Trong bảo hiểm tài sản, Người mua bảo hiểm có một số liên hệ với đối tượng bảo
hiểm được pháp luật công nhận. Mối liên hệ đầu tiên được pháp luật công nhận là: chủ
sở hữu. Mối liên hệ thứ hai là quyền lợi và trách nhiệm trước tài sản đó. Ví dụ, một
người có quyền lợi bảo hiểm đối với đồ vật người đó mượn bởi vì nếu chúng bị mất
hoặc bị hư hại, người đó sẽ phải thực hiện thay thế, sửa chữa, đền tiền hay khôi phục
lại.
- Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự: quyền lợi bảo hiểm phải căn cứ theo quy định
của luật pháp về ràng buộc trách nhiệm dân sự.
Đối với bảo hiểm nhân thọ:
Theo quan điểm mới về quyền lợi có thể được bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ, có
thể hiểu một cách chung nhất: Quyền lợi có thể được bảo hiểm là mối quan hệ giữa
bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong đó, rủi ro xảy ra với người được
bảo hiểm sẽ gây tổn thất, thiệt hại về tài chính hoặc tinh thần đối với bên mua bảo
hiểm. Theo đó có thể thấy: Mọi cá nhân đều có quyền lợi bảo hiểm không giới hạn đối
với tính mạng của chính mình, do vậy họ có thể bảo hiểm tính mạng của mình với bất
cứ giá trị nào mong muốn, miễn là có đủ tiền đóng phí bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm
cũng tồn tại đối với cha/mẹ, vợ/chồng, con cái, anh/chị/em của người đó hoặc những
người có trách nhiệm nuôi dưỡng hoặc giám hộ hợp pháp của người đó. Quyền lợi có
thể được bảo hiểm cũng tồn tại đối với Bên mua bảo hiểm là tổ chức trong các trường
hợp: Một tổ chức mua bảo hiểm cho người lao động đang làm việc cho tổ chức đó; các
tổ chức tín dụng, ngân hàng mua bảo hiểm cho những khách hàng vay tiền của ngân
hàng, tổ chức tín dụng đó.
Để đảm bảo nguyên tắc này, trước khi phát hành hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm
phải kiểm tra giữa người tham gia bảo hiểm và đối tượng bảo hiểm có tồn tại quyền lợi
có thể được bảo hiểm theo nguyên tắc và theo quy định của hợp đồng bảo hiểm đó hay
không.
◦ Ý nghĩa
Quyền lợi có thể được bảo hiểm có ý nghĩa rất to lớn trong bảo hiểm,có quyền lợi có
thể được bảo hiểm thì mới được ký kết hợp đồng bảo hiểm.Khi xảy ra tổnn thất,người
được bảo hiểm đã phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm rồi mới được bồi thường.
Nguyên tắc này chỉ ra rằng, người bảo hiểm muốn mua phải có lợi ích bảohiểm.Quyền
lợi có thể được bảo hiểm là quyền đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.Trong
7
bro bhieerm hàng hải,quyền này không nhất thiết phải có trong ký kết hợp đồng,nhưng
nhất thiết phải có khi xảy ra tổn thất.
◦ Ví dụ
Từng có trường hợp một phụ nữ ở Phú Thọ biết chồng bị bệnh khó qua khỏi liền mua
bảo hiểm của 5 công ty bảo hiểm khác nhau, chỉ 1 tháng sau đó, người chồng qua đời
thì người vợ liền tới các công ty bảo hiểm đòi tiền bồi thường.
Trong quá khứ, ở Vũng Tàu từng có chuyện người nhà của một người bảo hiểm đã mất
yêu cầu công ty bảo hiểm xử lý bồi thường, thời gian tử vong xảy ra sau đúng 1 tuần
tham gia hợp đồng. Vụ việc chỉ được làm sáng tỏ khi nhân viên công ty bảo hiểm đến
tận nghĩa trang để tìm đọc thông tin trên ngôi mộ xác minh ngày giờ mất và phát hiện
gia đình người đã mất móc nối với chính quyền địa phương đẩy lùi ngày làm giấy
chứng tử, rồi tiền hành mua bảo hiểm cho người đã chết.Thậm chí, khoảng 10 năm
trước cũng từng có vụ trục lợi bảo hiểm dưới dạng cấu kết với chính quyền xã cung
cấp giấy chứng tử cho người thân bị mất tích, rồi làm đám ma, làm mồ giả. Qua đó cho
thấy, trục lợi bảo hiểm diễn ra phổ biến và chỉ là 1 trong hàng nghìn vụ việc mỗi năm.
Tại AIA, các nhân viên và khách hàng thường được nghe tới một trường hợp điển hình:
Khách hàng P tham gia bảo hiểm. Căn cứ vào các thông tin mà khách hàng cung cấp
trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp thuận bảo hiểm cho
khách hàng này theo đúng trình tự thủ tục.
Chỉ một thời gian ngắn sau khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có hiệu lực thì khách hàng
yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm bênh hiểm nghèo – bệnh phổi mạn tính. Tuy
nhiên, khi doanh nghiệp bảo hiểm tìm hiểu thêm thông tin và thu thập được bằng
chứng: trước khi tham gia bảo hiểm khoảng 8 tháng, khách hàng đã nhập viện với chẩn
đoán “viêm phổi/hở van 2 lá”, trong tiền sử bệnh có ghi “đã điều trị lao phổi cách đây 3
năm”. Trường hợp này bị từ chối chi trả quyền lợi bảo hiểm.
(Nguồn: />NGUYÊN TẮC IV:
◦
NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG (INDEMNITY):
Nội dung
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường
như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái chính như trước khi
có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để
trục lợi. Mục đích của nguyên tắc bồi thường là khôi phục lại một phần hoặc toàn bộ
tình trạng tài chính như trước khi xảy ra tổn thất cho người được bảo hiểm. Nguyên tắc
bồi thường đảm bảo người được bảo hiểm không thể nhận được số tiền chi trả nhiều
hơn giá trị tổn thất mà họ gánh chịu. Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm
cũng chỉ phát sinh khi có thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm gây ra. Nguyên tắc bồi
8
thường chỉ áp dụng cho hai loại bảo hiểm là bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
dân sự, không áp dụng cho bảo hiểm nhân thọ và các nghiệp vụ bảo hiểm con người.
Một số trường hợp cần lưu ý:
- Theo nguyên tắc này, trong trường hợp người được bảo hiểm được nhận tiền bồi
thường từ nhiều hợp đồng bảo hiểm khác nhau, có thể từ các công ty bảo hiểm khác
nhau hoặc của cùng một công ty bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường của tất cả các hợp
đồng bảo hiểm sẽ không vượt quá giá trị tổn thất.
- Trường hợp người được bảo hiểm cũng được một bên thứ ba có trách nhiệm chi
trả thiệt hại. Ví dụ như nhận tiền bồi thường từ người điều khiển ô tô đã đâm phải mình.
Khi đó, tổng số tiền bồi thường của bên thứ ba và công ty bảo hiểm cũng không vượt
quá giá trị tổn thất mà người được bảo hiểm phải gánh chịu. Nếu người được bảo hiểm
đã nhận tiền bồi thường của công ty bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách
nhiệm bảo lưu và chuyển quyền đòi bồi thường người thứ ba cho công ty bảo hiểm.
◦
Ý NGHĨA:
Bù đắp một phần chi phí,tổn thất cho người nhận được bảo hiểm
Nói tới bảo bảo hiểm là nói tới chia sẻ lợi ích của cộng đồng vì một người(một
phần nhỏ trong cộng đồng)
◦
Ví dụ
•
Năm 2008, Anh và nhiều nước khác bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc khủng
hoảng tài chính. Hậu quả, nhiều công ty phá sản, đẩy tỷ lệ thất nghiệp lên mức
cao. Khủng hoảng cũng khiến các công ty bảo hiểm điêu đứng. Họ bị buộc phải
bồi thường bảo hiểm lên tới khoảng 14.000 tỷ bảng.
•
Vụ hỏa hoạn 5 ngày tại công ty may ở cần thơ được xác định do chập điện và
thiệt hại lên đến 18 triệu USD (gần 400 tỷ đồng).
•
chuyến bay Air France 447 gặp nạn ngoài khơi Đại Tây Dương ngày 1-6-2009,
tòa án Pháp đã buộc hãng hàng không phải trả 126.000 euro cho mỗi gia đình
nạn nhân trên chuyến bay có 216 hành khách (và 12 thành viên phi hành đoàn)
…….bù đắp tổn thất tinh thần cho gia đình nạn nhân (“nguồn” Website chính
thức của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt)
- />
9
NGUYÊN TẮC V:
THẾ QUYỀN
◦ Nội dung
Đây là một nguyên tắc trong bảo hiểm mà người bảo hiểm sau khi bồi thường cho
người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ 3 có
trách nhiệm bồi thường cho mình.
Để thực hiện nguyên tắc này, người được bảo hiểm phải cung cấp các biên bản, giấy
tờ, chứng từ, thư từ,.. cần thiết cho người bảo hiểm.
Đôi khi người được bảo hiểm có thể được bồi thường từ một nguồn khác ngoài nguồn
bồi thường từ công ty bảo hiểm nhưng trong trường hợp đó, bất cứ số tiền nào mà
người đưọc bảo hiểm thu được cũng phải đặt dưới danh nghĩa của công ty bảo hiểm
đã thực hiện bồi thường.
Do mối quan hệ chặt chẽ giữa thế quyền và bồi thường, một công ty bảo hiểm không
được phép thu nhiều hơn số tiền họ đã bồi thường. Điều này cũng có nghĩa là không
chỉ người được bảo hiểm mà cả công ty bảo hiểm đều không được phép thu lời từ việc
thực hiện quyền của mình
◦ Ý nghĩa
Nguyên tắc thế quyền chỉ được áp dụng khi nguyên nhân được xác định có người thứ
3 chịu trách nhiệm thiệt hại
Công ty bảo hiểm chỉ nhận tương đương số tiền đã hoặc sẽ bồi thường cho người
được bồi thường, đặc biệt là không được thu lợi cho bản thân.
Ưu điểm: Giảm số lượng các vụ kiện ( vì người được bảo hiểm đã được bồi thường và
giảm mong muốn đi kiện) explain help gà
Nhược điểm: Khi người thứ 3 không có khả năng trả , người bảo hiểm hoặc công ty
bảo hiểm sẽ chịu lỗ.
Người được bảo hiểm chỉ được đòi bồi thường trong giới hạn quyền lợi của của người
được bảo hiểm.
Nguyên tắc này chỉ vận dụng trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
◦ Ví dụ
Ô tô du lịch 4 chỗ được bảo hiểm đúng giá trị, bị xe tải đâm va gây thiệt hại phải sửa
chữa, thay thế như trước lúc xảy ra tai nạn và được công ty bảo hiểm bồi thường với
số tiền bảo hiểm 35.000.000 đồng. Lỗi cảnh sát giao thông xác định xe tải 70%, xe con
30%. Ở đây, công ty bảo hiểm đã hoàn thành cam kết của mình với người được bảo
hiểm là bồi thường đúng giá trị tổn thất. Sau khi đã nhận đủ tiền bồi thường, người
được bảo hiểm phải bảo lưu quyền đòi lại phần trách nhiệm của bên thứ ba (ở ví dụ
trên
là
phía
xe
tải)
cho
công
ty
bảo
hiểm.
Vụ cháy một tòa nhà văn phòng đã làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của HĐBH
TNDS của chủ sử dụng lao động (doanh nghiệp X) đối với người lao động (một số nhân
viên của doanh nghiệp X bị thương trong vụ cháy). Xác định được lỗi của vụ cháy
thuộc về một chủ xưởng hàn. Trong trường hợp này sau khi bồi thường cho doanh
nghiệp X theo thỏa thuận của HĐBH trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động,
DNBH sẽ thế quyền doanh nghiệp X để đòi chủ xưởng hàn một phần hoặc toàn bộ số
10
tiền mà chủ xưởng hàn phải bồi thường theo quy định về trách nhiệm dân sự của pháp
luật.
NGUYÊN TẮC VI:
QUY LUẬT SỐ LỚN
◦ Nội dung
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm là tìm kiếm lợi nhuận trong
kinh doanh. Muốn đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải lập cho được
quỹ bảo hiểm từ phí bảo hiểm và chỉ chi trả trong phạm vi quỹ bảo hiểm, tức quỹ bảo
hiểm bao giờ cũng phải lớn hơn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp phải chi trả
Quy luật số lớn cho rằng: Khi ta chọn ngẫu nhiên các giá trị (mẫu thử) trong một dãy
các giá trị (quần thể), kích thước dãy mẫu thử càng lớn thì các đặc trưng thống kê
(trung bình, phương sai,...) của mẫu thử càng "gần" với các đặc trưng thống kê của
quần thể
Chỉ áp dụng được quy luật số lớn khi:
Số lượng lớn các rủi ro và tổn thất tương tự: Việc quan sát phải tiến hành trên
một số lượng lớn, đồng thời phải trên cơ sở phân nhóm rủi ro, phân nhóm đối tượng
bảo hiểm theo những tiêu thức thích hợp. Ví dụ: để tính toán thiệt hại về thương tật
thân thể con người do tai nạn, người ta quan sát trên một số lượng lớn các vụ tai nạn
xảy ra, gây thiệt hại cho sức khoẻ con người và trong một khoảng thời gian (thường là
một năm)
Các rủi ro tổn thất phải độc lập: Việc xảy ra hay không xảy ra của một biến cố
không làm thay đổi khả năng xảy ra của biến cố khác
◦ Ý nghĩa
Quy luật này giúp các Công ty bảo hiểm ước tính xác suất rủi ro nhận bảo hiểm, nhằm
giúp tính phí và quản lý các quỹ dự phòng chi trả, bởi: Công ty bảo hiểm chỉ bảo đảm
cho các sự cố ngẫu nhiên, nếu tính riêng từng trường hợp đơn lẻ, việc bảo hiểm có thể
giống như một trò chơi may rủi; Song tính trên một số lớn đối tượng được bảo hiểm,
Công ty bảo hiểm có thể dự đoán được về khả năng xảy ra sự cố ở mức độ tương đối
chính xác có thể chấp nhận được.
◦ Ví dụ
A và B đều có thể bị tai nạn trong năm với xác suất là 20%, tương ứng thiệt hại là 5
triệu đồng mỗi người.
Như vậy,
Tổn thất kì vọng mỗi người là:
= 20% x 5 + 80% x 0 = 1 (triệu đồng)
Độ lệch chuẩn tổn thất (mức độ phân tán của tổn thất kì vọng) của mỗi người là:
==2
Nếu hai người tham gia chung vào một quỹ bảo hiểm thì:
11
Tình huống
Cả 2 không bị
A bị, B không bị
A không bị, B bị
Cả hai đều bị
Tổn thất
0
5
5
10
1 người gánh chịu
(triệu đồng)
0
2.5
2.5
5
Xác suất
0.8x0.8=
0.2x0.8=
0.8x0.2=
0.2x0.2=
64%
16%
16%
4%
Như vậy, việc tham gia vào quỹ và chia sẻ đã làm thay đổi tổn thất mà mỗi người gánh
chịu
Tổn thất kì vọng mỗi người vẫn là 1 triệu đồng:
64% x 0 + 2x16%x2.5 + 4%x5 = 1 (triệu đồng)
Độ lệch chuẩn tổn thất của mỗi người là:
=<2
Càng nhiều người tham gia vào quỹ này thì độ lệch chuẩn tổn thất của mỗi người sẽ
càng tiến về 0 như vậy tổn thất trung bình của mỗi người sẽ càng tiến đến giá trị tổn
thất kì vọng là 1 triệu đồng.
Kết luận: Việc tham gia vào quỹ bảo hiểm sẽ:
Tính bấp bênh trong dự báo tổn thất của mỗi thành viên không còn lớn nữa
Thông qua Quỹ, mỗi thành viên không chỉ chia sẻ tổn thất với nhau mà rủi rui
(tổn thất) của từng thành viên cũng giảm đi.
KẾT LUẬN
Mỗi nguyên tắc đều có những giá trị khác nhau để tạo nên một hệ thống bảo hiểm hoàn
chỉnh. Tất cả những nguyên tắc này đều rất quan trọng. Hoạt động kinh doanh ngày
càng đa dạng, nhưng gì là gốc rễ vẫn phải được duy trì thì mới mang giá trị thiết thực.
Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội Việt Nam là những tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật bảo hiểm xã hội. bảo hiểm xã
hội luôn chứa đựng và đan xen hai yếu tố kinh tế và xã hội. Nó sẽ còn phát triển và tiền
xa hơn trên thị trường nội địa cũng như bè bạn quốc tế.
THE END
12