1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân xuất phát từ yêu cầu
phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Hùng.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và
kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Lê Trần Hưởng
2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ, học viên đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của nhiều tổ chức, tập thể và cá nhân.
Đầu tiên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong Bộ môn Đường bộ, Khoa
Sau Đại học – Trường Đại học Giao thông vận tải đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
kỹ năng, kiến thức trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giao thông Vận tải Bình Thuận, Sở Kế hoạch và
Đầu tư Bình Thuận, Cục thống kê Bình Thuận, Tổng công ty 319, Công ty Cổ
phần B.O.T Quốc lộ 1A - Bình Thuận,trạm thu phí Sông Phan, trạm thu phí BOT
Km1661+600, công ty Cổ phần Rạng Đông, Công ty cổ phần bảo trì và xây dựng
đường bộ 71, Chi cục Quản lý đường bộ IV.1, Công ty CPCTGT Bình Thuận đã
nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Học viên xin cảm ơn sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của
người thân, vợ, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian học và làm luận văn.
Đề tài thể hiện một góc nhìn của học viên về vấn đề nghiên cứu, chính vì vậy
học viên chân thành cảm ơn và sẽ tiếp thu nghiêm túc những ý kiến đóng góp của
các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để hoàn thành đề tài.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
6
KTTĐPN
Kính tế trọng điểm phía Nam
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
GTVT
Giao thông vận tải
THPT
Trung học phổ thông
LĐ
Lao động
THCS
Trung học cơ sở
BTN
Bê tông nhựa
GTNT
Giao thông nông thôn
QL
Quốc lộ
TNGT
Tai nạn giao thông
KCAĐ
Kết cấu áo đường
7
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Thuận là tỉnh ven biển thuộc miền Nam Trung Bộ, có mối liên hệ và
nằm trong khu vực ảnh hưởng tác động mạnh mẽ của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam (KTTĐPN). Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Đông - Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận,
phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Đông Nam
giáp biển Đông với bờ biển dài 192km và vùng lãnh hải rộng: 52.000km2;
Với vị trí địa lý như trên tạo cho Bình Thuận khả năng giao lưu kinh tế thuận
lợi và chặt chẽ với các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng Duyên Hải miền
trung. Ngoài ra, tỉnh nằm giữa hai trung tâm kinh tế lớn là thành phố Hồ Chí Minh
và Khánh Hòa nên lưu lượng xe qua các trục đường chính của tỉnh ngày càng tăng;
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XIII) về phát triển du lịch đến năm 2020.
Qua đó phấn đấu đến năm 2020, Bình Thuận trở thành trung tâm du lịch - thể thao
biển mang tầm quốc gia, Mũi Né là khu du lịch quốc gia; xây dựng thành phố Phan
Thiết trở thành đô thị du lịch;
Tuy nhiên hiện nay, các tiêu chuẩn, hướng dẫn thiết kế của Việt Nam về dự
báo mức độ tăng trưởng giao thông, về thiết kế kết cấu áo đường và khai thác các
tuyến đường còn nhiều bất cập. Đối với các công trình sử dụng ngân sách nhà
nước, các tổ chức tư vấn thiết kế đánh giá mức độ tăng trưởng giao thông cao dẫn
đến tăng quy mô công trình gây lãng phí; đối với các dự án đầu tư theo hình thức
BOT đánh giá mức độ tăng trưởng giao thông thấp qua đó tăng thời gian thu phí
gây lãng phí vốn đầu tư, thất thoát ngân sách nhà nước;
Trong thời gian tới tỉnh sẽ tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng các trục giao
thông chính nối các khu du lịch ở tỉnh, các trục đường ven biển, các đường nhánh
xuống biển bảo đảm sự kết nối liên thông để khai thác tốt vùng biển của tỉnh. Do
đó, việc lựa chọn mức độ tăng trưởng giao thông đề phục vụ công tác thiết kế và
khai thác trên một số tuyến đường này là hết sức cần thiết;
8
Chính vì vậy đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của việc lựa chọn mức độ tăng
trưởng giao thông đến công tác thiết kế, khai thác trên một số trục đường
chính của tỉnh Bình Thuận” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ ảnh hưởng của việc lựa chọn mức độ tăng trưởng trong công tác thiết
kế và khai thác các trục đường chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Qua đó đề xuất
các giải pháp để khắc phục một số hạn chế do lựa chọn mức độ tăng trưởng giao
thông không hợp lý trên một số trục chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
III. Đối tượng nghiên cứu
Tốc độ tăng trưởng giao thông trên một số trục đường chính trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tăng trưởng giao thông đến công tác thiết
kế và khai thác trên một số trục đường chính địa bàn tỉnh Bình Thuận. Cụ thể:
- QL1: từ Km 1661+500 (Trạm thu phí BOT Rạng Đông) đến Km 1725+250
(Trạm thu phí sông Phan);
- ĐT.716: từ Km 0+000 (Ngã tư Thủ Khoa Huân) đến Km 44+800 (xã Hòa
Thắng – huyện Tuy Phong).
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: sử dụng các số liệu đếm xe tại các trạm thu phí kết
hợp phương pháp đếm xe trực tiếp, sử dụng công cụ toán học để xử lý số liệu thu
thập;
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu lý
thuyết kết hợp kết quả nghiên cứu của nước ngoài và trong nước, dự báo mức độ
tăng trưởng giao thông phục vụ công tác thiết kế, khai thác hợp lý các tuyến đường
nghiên cứu;
- Phương pháp chuyên gia.
VI. Kết cấu của luận văn
9
Luận văn chính gồm 3 chương và 2 phần, ngoài ra luận văn còn bao gồm
phần danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan về công tác lựa chọn mức tăng trưởng giao thông
trong công tác thiết kế đường ô tô ở tỉnh Bình Thuận;
Chương 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tăng trưởng giao thông đến
công tác thiết kế và khai thác trên một số trục đường chính của tỉnh Bình Thuận;
Chương 3: Đề xuất giải pháp để khắc phục một số hạn chế do lựa chọn mức
độ tăng trưởng giao thông không hợp lý trên một số trục chính trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN MỨC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
GIAO THÔNG TRONG CÔNG TÁC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ Ở TỈNH
BÌNH THUẬN
1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận
1.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận [19]
- Vị trí địa lý:
Bình Thuận là tỉnh ven biển thuộc miền Nam Trung Bộ, có mối liên hệ và
nằm trong khu vực ảnh hưởng tác động mạnh mẽ của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam (KTTĐPN). Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Đông - Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận,
phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Đông Nam
giáp biển Đông với bờ biển dài 192km và vùng lãnh hải rộng: 52.000km2.
Tỉnh nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang,
giao thông đối ngoại có Quốc lộ 1A với chiều dài 181,434 km và 180 km đường
sắt Thống Nhất chạy qua nối Bình Thuận với các tỉnh phía Bắc và phía Nam của cả
nước; Quốc lộ 28 nối liền Phan Thiết với các tỉnh Nam Tây Nguyên; Quốc lộ 55
nối liền với trung tâm dịch vụ dầu khí - du lịch Vũng Tàu và trung tâm du lịch Đà
Lạt, Lâm Đồng.
Với vị trí địa lý như trên tạo cho Bình Thuận khả năng giao lưu kinh tế thuận
lợi và chặt chẽ với các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng Duyên Hải miền
trung. Sức hút của các thành phố và các trung tâm phát triển như TP.HCM, Vũng
Tàu, Nha Trang tạo điều kiện cho tỉnh đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tiếp thu nhanh
khoa học kỹ thuật. Đồng thời cũng là một thách thức lớn đặt ra cho Bình Thuận
phải phát triển nhanh nền kinh tế, nhất là những ngành mũi nhọn theo thế mạnh
đặc thù để mở rộng liên kết, không bị tụt hậu so với khu vực.
11
Hình 1. 1. Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Bình Thuận
Hiện tại tỉnh Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố, 1 thị xã
và 8 huyện với 19 phường, 12 thị trấn và 96 xã, cụ thể: Thành phố Phan Thiết: 14
phường và 04 xã; Thị xã La Gi: 5 phường và 4 xã; Huyện Tuy Phong: 2 thị trấn và
11 xã; Huyện Bắc Bình: 2 thị và 16 xã; Huyện Hàm Thuận Bắc: 2 thị trấn và 15
xã; Huyện Hàm Thuận Nam: 1 thị trấn và 12 xã; Huyện Tánh Linh: 1 thị trấn và
13 xã; Huyện Hàm Tân: 2 thị trấn và 8 xã; Huyện Đức Linh: 2 thị trấn và 11 xã;
Huyện đảo Phú Quý: 3 xã.
Tiếp giáp liền kề với vùng KTTĐ phía Nam, giao lưu thuận lợi với các tỉnh
Tây Nguyên và các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có bờ biển dài và đẹp,
Bình Thuận có nhiều cơ hội để phát triển nhanh kinh tế - xã hội (đặc biệt là kinh tế
biển và du lịch), tiếp thu những thành tựu khoa học-công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực. Đồng thời Bình Thuận có vị trí quan trọng trong chiến lược bảo vệ an
ninh biển đảo quốc gia.
12
Hình 1. 2. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận
- Dân số:
Dân số trung bình của Bình Thuận năm năm 2014 là 1.207.398 người, năm
2015 đạt 1.216.400 người; tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2011-2015 đạt
khoảng 0,69%/năm. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Bình Thuận
hiện chiếm khoảng 59,0%, còn lại là không tham gia lao động (dưới và trên tuổi
lao động).
Do đặc điểm về vị trí và địa hình, dân số Bình Thuận phân bố không đều,
phần lớn dân cư tập trung ở đồng bằng ven biển và lưu vực các sông. Dân số nữ và
dân số nam của tỉnh tương đương nhau, biến động không nhiều. Tỷ lệ dân số nông
thôn của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 biến động không nhiều, chiếm khoảng
60,7% vẫn còn cao.
Chất lượng dân số: Tỷ lệ dân số chưa đi học chiếm 6,6%; tỷ lệ dân số có trình
độ học vấn chưa hết tiểu học chiếm 29,9%; tỷ lệ dân số có trình độ học vấn hoàn
thành tiểu học chiếm 36,3%; tỷ lệ dân số có trình độ học vấn tốt nghiệp THCS
chiếm 17,7%; tỷ lệ dân số có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT trở lên chiếm
9,5%.
- Cơ cấu lao động:
13
Lao động việc làm tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 2,33%, trong đó:
Lao động khu vực nhà nước có xu hướng tăng chậm 1,36%/năm, khu vực ngoài
nhà nước tăng 2,33%/năm, cao nhất là khu vực FDI tăng 15,47%/năm. Cơ cấu lao
động có xu hướng giảm dần khu vực nhà nước, tăng dần khu vực ngoài nhà nước
và FDI.
Lao động làm việc ở khu vực nông thôn của tỉnh hiện đạt khoảng 60%, trong
đó lao động nông nghiệp chiếm khoảng 46%. Tỷ trọng lao động thành thị (chủ yếu
là phi nông nghiệp) của tỉnh hiện mới đạt khoảng 40,0% tổng số lao động. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo ở các trình độ từ trung cấp, cao đẳng và đại học trở lên chỉ
chiếm khoảng 13,0% vào năm 2015.
Bảng 1. 1. Cơ cấu lao động tỉnh Bình Thuận [22]
Đơn vị: Người, %
Tg (%)
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
Ư2015
Lao động làm việc
Tổng GRDP (Tỷ đ giá HH)
1. Theo loại hình kinh tế:
- Nhà nước
% so với LĐ làm việc
- Ngoài nhà nước
% so với LĐ làm việc
- Khu vực FDI
% so với LĐ làm việc
2. Theo Thành thị-N.thôn:
- Thành thị
% so với LĐ làm việc
- Nông thôn
% so với LĐ làm việc
3. Theo ngành kinh tế:
- Nông, lâm và thủy sản
% so với LĐ làm việc
- Công nghiệp – xây dựng
% so với LĐ làm việc
- Dịch vụ
% so với LĐ làm việc
4. Số LĐ được tạo việc làm
5. TL th.nghiệp KV Th/thị
6. TL lao động qua đào tạo
7. N.suất l.động (Tr.đ/LĐ)
N.suất cả nước (Tr.đ/LĐ)
Tỉnh so với cả nước (%)
627.134
23.129
647.570
29.452
659.900
32.550
670.200
35.595
686.600
39.594
703.800
45.712
2,33
42.703
6,81
582.000
92,80
2.468
0,39
43.293
6,69
601.200
92,84
3.034
0,47
44.128
6,69
612.000
92,74
3.812
0,58
44.400
6,62
621.900
92,79
3.925
0,59
45.110
6,57
636.753
92,74
4.737
0,69
45.677
6,49
652.986
92,78
5.067
0,72
1,36
239.652
38,21
387.482
61,79
244.035
37,68
403.532
62,31
255.899
38,78
404.045
61,23
261.069
38,95
409.087
61,04
270.108
39,34
416.492
60,66
277.227
39,39
426.573
60,61
2,96
329.658
52,6
109.477
17,5
200.176
31,9
328.318
50,7
116.563
18,0
205.927
31,8
23.500
325.991
49,4
124.061
18,8
209.848
31,8
24.150
323.036
48,2
131.359
19,6
215.804
32,2
24.000
322.702
47,0
140.753
20,5
223.145
32,5
24.000
323.044
45,9
149.909
21,3
230.846
32,8
24.350
-0,40
5,0
28,0
36,9
44,0
83,8
4,9
32,0
45,5
55,2
82,4
4,8
37,0
49,3
63,1
78,2
4,7
43,1
53,1
68,7
77,4
4,6
49,0
57,7
73,9
78,0
4,5
55,0
65,0
79,7
81,5
2011-15
2,33
15,47
1,94
6,49
2,89
14
- Tình hình tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Thuận:
Theo nguồn niên giám Thống kê năm 2015 của tỉnh Bình Thuận [9]
Tổng GRDP toàn tỉnh Bình Thuận theo giá hiện hành năm 2015 là 43.195 tỷ
đồng. Trong đó, khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 12.645 tỷ
đồng (chiếm 30,58% GRDP), khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng đóng góp
10.946 tỷ đồng (chiếm 24,23% GRDP), khu vực kinh tế dịch vụ đóng góp 17.723
tỷ đồng (chiếm 40,76% GRDP), thu thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản đạt 1.880 tỷ
đồng (chiếm 4,43% GRDP).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP giá so sánh 2010) giai đoạn 2011-2015
của tỉnh ước đạt 6,72%/năm
Hình 1. 3. Biểu đồ động thái tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Thuận [9]
Tổng gia tăng GRDP 5 năm 2011-2015 của tỉnh Bình Thuận đạt khoảng
8.997 tỷ đồng, trong đó: Khu vực III đóng góp cao nhất khoảng 48,1%, tiếp đến là
Khu vực II đóng góp khoảng 29,24%, sau cùng là Khu vực I đóng góp khoảng
20,11%. Trong tốc độ tăng trưởng 6,79%/năm giai đoạn 2011-2015 thì Khu vực
vực III đóng góp cao nhất khoảng 3,27% vào tăng trưởng, Khu vực II khoảng
1,99%, và Khu vực I khoảng 1,37%.
Bảng 1. 2. Đóng góp vào tăng trưởng GRDP của tỉnh Bình Thuận [9]
GRDP (giá 2010,
Chỉ tiêu
Tổng
tỷ đồng)
2010
23.130
2015
32.127
Đóng góp vào
Gia tăng GRDP
tăng trưởng
(%)
2011-2015
8.997
%
100,0
6,79
15
GRDP (giá 2010,
Chỉ tiêu
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp – xây dựng
Dịch vụ
Thuế SP trừ trợ cấp SP
tỷ đồng)
2010
7.239
5.728
9.018
1.145
2015
9.048
8.359
13.346
1.374
Đóng góp vào
Gia tăng GRDP
tăng trưởng
(%)
2011-2015
1.809
2.631
4.328
229
%
20,11
29,24
48,10
2,55
1,37
1,99
3,27
0,17
- Đánh giá chung hiện trạng kinh tế – xã hội của tỉnh [22]:
Trong những năm gần đây, mặc dù còn nhiều khó khăn tác động đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhưng nhìn chung nền kinh tế tiếp tục tăng
trưởng khá; phần lớn các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt kế hoạch; trên từng mặt, từng
lĩnh vực có sự chuyển biến tiến bộ.
Sản xuất công nghiệp có bước phát triển, hầu hết các doanh nghiệp giữ vững
hoạt động, phần lớn các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều tăng so với năm trước.
Các dự án điện được triển khai tích cực; nhất là xây dựng nhà máy nhiệt điện Vĩnh
Tân 2, hoàn thành dự án phong điện 1. Công tác chuẩn bị đầu tư và đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có chú ý hơn.
Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển, lượng du khách và doanh thu tiếp tục
tăng cao so với cùng kỳ năm trước, các loại hình dịch vụ thể thao trên biển lợi thế
của địa phương được phát huy, chất lượng phục vụ tốt hơn, tình hình an ninh trật
tự, giá cả dịch vụ du lịch ổn định. Công tác quảng bá du lịch có tiến bộ, lần đầu
tiên tỉnh tổ chức một số sự kiện văn hoá thể thao du lịch mang tính quốc tế.
Nông nghiệp phát triển khá và tương đối toàn diện. Đã tập trung chỉ đạo mùa
vụ sản xuất, phát huy tốt các công trình thủy lợi được đầu tư và thực hiện các giải
pháp chống hạn kịp thời nên sản lựợng lương thực vượt kế hoạch.
Thương mại nội địa, lưu thông hàng hóa bảo đảm; hoạt động thông tin và
truyền thông tiếp tục phát triển; dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách ổn định, đáp
ứng nhu cầu đi lại và vận tải hàng hóa của nhân dân. Xuất khẩu có nhiều cố gắng.
Tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước, nhất là các công trình thuộc nguồn vốn trái phiếu chính phủ đạt khá;
được sự hỗ trợ và giúp đỡ của Trung ương đã xây dựng một số công trình có ý
16
nghĩa quan trọng như: đường ĐT.706B, đường ĐT.766, ĐT.720, các ven biển của
tỉnh, cảng Phú Quý; đập dâng Tà Pao, Hồ Sông Dinh, hệ thống kênh mương thuỷ
lợi,.... Tiếp tục huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và các lĩnh
vực xã hội. Tăng cường rà soát các dự án và xử lý những dự án chậm triển khai
theo quy định. Công tác kiểm tra xử lý các vi phạm về đất đai, khoáng sản được
tăng cường.
Bình Thuận còn trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng cho tất cả các ngành
kinh tế nói chung. Vì vậy, các ngành kinh tế trong tỉnh vừa tiến hành xây dựng cơ
sở vật chất cho mình lại vừa tìm tòi phát triển ngành là một ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao, mức tăng trưởng bình quân cao
hơn cả nước, nhưng vẫn còn chứa đựng yếu tố chưa bền vững do chưa có sự đột
phá trong phát triển, chưa có những nguồn, những sản phẩm hàng hóa có giá trị lớn
và ổn định.
Tuy vậy, Bình Thuận cũng có những lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện như
tiềm năng kinh tế nuôi trồng thuỷ sản, tài nguyên khoáng sản, tiềm năng du lịch, ...
Nếu khai thác được các lợi thế đó, Bình Thuận sẽ nhanh chóng phát triển, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đảm bảo cho
nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
1.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Triển khai thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ
XIII, nhiệm kỳ 2015-2020. Qua đó phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội
tỉnh (GRDP) tăng bình quân 7- 7,5%/năm; trong đó, GRDP nhóm ngành: Công
nghiệp - xây dựng tăng 9,0 - 9,5%; Dịch vụ tăng 8,2 - 8,7%; Nông - lâm - thủy sản
tăng 3,3% - 3,8%. Trong đó một trong những nhiệm vụ trọng tâm là phấn đấu đến
năm 2020, du lịch Bình Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên
nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm
du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân
17
tộc. Bình Thuận trở thành trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia,
Mũi Né là khu du lịch quốc gia. Từng bước xây dựng Phú Quý là điểm du lịch
quốc gia; xây dựng thành phố Phan Thiết trở thành đô thị du lịch.
Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [22]. Theo đó xây dựng
và phát triển Bình Thuận căn bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại, có cơ cấu kinh tế phù hợp đến năm 2020: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông
nghiệp với 3 trung tâm mang tầm quốc gia: Trung tâm năng lượng, trung tâm chế
biến quặng sa khoáng titan, trung tâm du lịch – thể thao biển; có đủ kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu, đồng bộ, liên thông với cả nước; quan hệ sản xuất tiến
bộ; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân không
ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người không thấp hơn bình quân
chung của cả nước, môi trường được bảo vệ tốt; quốc phòng – an ninh không
ngừng được củng cố, trật tự xã hội được giữ vững. Tầm nhìn đến năm 2030 nền
kinh tế của tỉnh hội tụ đủ điều kiện đạt cơ cấu kinh tế Công nghiệp – Dịch vụ Nông nghiệp.
- Về kinh tế:
+ Phấn đấu giai đoạn 2016-2020 có tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt
bình quân 7,0 - 7,5%/năm, trong đó: Nông-lâm-thủy sản tăng 3,3 – 3,8%, Công
nghiệp-xây dựng tăng 9,0 – 9,5%, Dịch vụ tăng 8,2 - 8,7%. Tầm nhìn giai đoạn
2021-2030 có tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt bình quân 7,2 - 7,5%/năm,
trong đó: Nông-lâm-thủy sản tăng 2,8 - 3,0%, Công nghiệp-xây dựng tăng 10,0
-11,5%, Dịch vụ tăng 6,2 - 6,4%.
+ Phấn đấu GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.100 – 3.200 USD,
chiếm 98 – 100% cả nước; Tầm nhìn đến năm 2030 đạt 8.200 - 8.500USD, vượt 13
– 14% cả nước. Tỷ lệ thu nội địa so với GRDP bình quân hàng năm giai đoạn
2016-2020 (chưa tính các khoản thu trực tiếp từ dầu khí và thuế xuất nhập khẩu)
đạt 9,5 – 10,0%, giai đoạn 2021-2030 đạt 9,0 – 9,5%.
18
+ Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt khỏang 600 triệu USD, trong đó
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 380 triệu USD. Đến năm 2020, sản lượng lương
thực đạt 811.000 tấn, sản lượng hải sản khai thác 200.000 tấn.
- Về xã hội:
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 giảm còn 0,87 %; Tỷ lệ tăng dân
số trung bình 0,7%/năm giai đoạn 2016-2020, và 0,65%/năm giai đoạn 2021-2030.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đến năm 2020 đạt 65-70%,
tầm nhìn đến 2030 đạt 100%. Giải quyết việc làm bình quân hàng năm giai đọan
2016-2020 khỏang 24.000 lao động.
+ Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã (48 xã) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới,
đến năm 2030 đạt 100% số xã nông thôn mới.
+ Tỷ lệ đô thị hoá phấn đấu đạt 42% vào năm 2020 và đạt 55% vào năm
2030.
Trong thời gian tới Bình Thuận sẽ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đường cao tốc Dầu Giây – Phan
Thiết, nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 55, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, Cảng tổng hợp Vĩnh
Tân, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình quan trọng, thiết yếu. Trong đó, việc
đầu tư dự án Sân bay Phan Thiết có ý nghĩa rất quan trọng đến sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Bình Thuận.
1.2. Hiện trạng mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận, định
hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
19
Hình 1. 4. Bản đồ quy
tỉnh Bình Thuận
hoạch tổng thể mạng lưới giao thông
[19]
20
1.2.1. Hiện trạng mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận [19]
Mạng lưới giao thông đường bộ của Tỉnh chủ yếu dựa trên 4 tuyến Quốc lộ và
các tuyến Tỉnh lộ. Quốc lộ 1A chạy xuyên suốt, đi qua hầu hết các huyện, thị trong
tỉnh cùng với quốc lộ 55, quốc lộ 28, quốc lộ 28B nối các trung tâm huyện lỵ với
trung tâm Tỉnh, cũng như nối các huyện miền núi và ven biển của tỉnh với nhau.
Ngoài ra còn có hệ thống đường huyện, đường giao thông đô thị, đường xã tạo nên
mạng lưới đường bộ có thể đi tới các vùng trong tỉnh. Vẫn còn nhiều tuyến đường
có chất lượng xấu, lưu thông khó khăn đặc biệt là vào mùa mưa do lầy lội trơn
trượt, đã ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân. Do vậy, trong
thời gian tới cần đầu tư phát triển hơn nữa cho xây dựng hệ thống đường giao
thông, cần chú trọng đến nhu cầu phát triển các khu công nghiệp, khu du lịch, các
khu dân cư và kết nối giao thông liên hoàn đồng bộ giữa các địa phương và với các
tỉnh kế cận.
Với mạng lưới giao thông hiện tại tạo cho Bình Thuận các trục giao thông
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cũng như kết nối với các
tỉnh khác. Cụ thể như sau:
- Trục dọc: phát triển theo hướng Bắc - Nam
+ Trục thứ nhất: Là tuyến Quốc lộ 1, là trục đường huyết mạch chạy dọc từ
Tuy Phong đến Hàm Tân qua 5 huyện và Thành phố Phan Thiết đảm nhận nhiệm
vụ kết nối trung tâm các huyện theo hướng Bắc - Nam phục vụ cho vận tải liên
vùng và trong cả nước; là trục đường chủ yếu tạo điều kiện cho các khu công
nghiệp, khu dân cư trên địa bàn tỉnh phát triển dọc tuyến.
+ Trục thứ hai: Là tuyến đường ven biển Quốc gia, bắt đầu từ Tuy Phong đến
Hàm Tân (theo quốc lộ 1A, ĐT 716, ĐT 719, quốc lộ 55). Tuyến đường này chủ
yếu phục vụ du lịch, phát triển quỹ đất, các khu đô thị ven biển, phát triển kinh tế
biển,…
+ Trục dọc thứ ba: Là trục dọc kênh liên huyện phía Tây, tuyến bắt đầu từ
điểm giao với Quốc lộ 1, tại xã Vĩnh Tân huyện Tuy Phong đi dọc kênh thủy lợi
(qua địa bàn các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam),
21
đi theo đường ĐT.718 (Hàm Hiệp – Hàm Cần), mở tuyến mới từ Hàm Cần qua Mỹ
Thạnh đến La Ngâu, đi theo tuyến Quốc lộ 55 đến Tà Pao, theo ĐT.717 đến Đồng
Kho (Tánh Linh), mở tuyến mới từ Đồng Kho đến Mê Pu, sau đó đi theo đường
Mê Pu – Đakai kết nối vào Quốc lộ 20 phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp, thúc
đẩy phát triển kinh tế vùng phía Tây, đảm bảo nhiệm vụ an ninh quốc phòng.
- Trục ngang: Là các đường kết nối giữa các trục dọc đến các vùng, địa bàn
trong tỉnh, cụ thể như sau:
+ Trục thứ nhất: kết nối từ khu vực ven biển tại Thị xã La Gi, Hàm Tân lên
khu vực Tánh Linh - Đức Linh theo hai đường ĐT. 720 và Quốc lộ 55.
+ Trục thứ hai: từ Thành phố Phan Thiết lên các xã thuộc huyện Hàm Thuận
Bắc, đi theo hai đường chính là Quốc lộ 28 và ĐT 714.
+ Trục thứ ba: từ khu vực Thị trấn Lương Sơn, Thị trấn Chợ Lầu lên xã Phan
Sơn, xã Phan Lâm thuộc huyện Bắc Bình và đi qua địa phận huyện Đức Trọng tỉnh
Lâm Đồng đi theo đường Quốc lộ 28B và đường Quốc lộ 1A - Phan Sơn.
+ Trục thứ tư: từ khu vực TT. Liên Hương lên khu vực xã Phan Dũng huyện
Tuy Phong, đi theo đường Liên Hương - Phan Dũng.
Ngoài ra, có các trục ngang quan trọng kết nối tuyến Quốc lộ với trục đường
ven biển như: ĐT.715, đường Hàm Minh - Thuận Quý, ĐT.712,...
Các trục giao thông trên hiện tại phải đảm nhận nhiều chức năng cùng lúc,
thể hiện như sau:
Trục giao thông đối ngoại: Đón nhận luồng giao lưu vận tải thông qua địa
bàn tỉnh từ các tỉnh phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và khu vực
phía Nam với các trục đường chính như Quốc lộ 1, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28, Quốc
lộ 28B, trục đường ven biển, ĐT.766, ĐT.717 và đường Mê Pu - Đakai.
Trục giao thông nội tỉnh: Nhu cầu giao thông từ trung tâm tỉnh đến các trung
tâm huyện, thị và giữa các huyện với nhau được thỏa mãn bởi hệ thống đường trục
ngang và trục giao thông đối ngoại. Một số đoạn đi qua khu vực đô thị còn phải
phục vụ nhu cầu đi lại trong nội thị. Vì vậy, trong tương lai cần có biện pháp tổ
chức giao thông hợp lý tại các khu vực này.
22
Mật độ giao thông hiện nay chủ yếu tập trung trên hành lang Quốc lộ 1,
Quốc lộ 55, trục ven biển,... mật độ giao thông trên một số đoạn tuyến đang ở mức
quá tải. Với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội như hiện nay thì giao thông theo
hướng Bắc Nam của tỉnh chiếm nhiều ưu thế và khá thuận tiện. Đây sẽ là hướng
giao thông chính, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách liên tỉnh của
Bình Thuận. Để kết nối các hành lang giao thông chính này tạo nên mạng lưới liên
hoàn rộng khắp cần phải phát triển các trục ngang kết nối theo hướng Đông Tây,
tăng khả năng liên thông của toàn mạng.
Bảng 1. 3. So sánh hiện trạng giao thông với một số tỉnh [19]
Chỉ tiêu
Km/km2
Km/1000 người
Bình Thuận
0,68
4,42
Ninh Thuận
0,36
2,1
Đồng Nai
1,04
2,88
Tp. Hồ Chí Minh
1,43
5,33
Tình trạng mặt đường:Các đường quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện quan
trọng do tỉnh quản lý cơ bản đã được rải nhựa, mạng lưới đường huyện và đường
xã nhìn chung còn đường cấp phối, đường đất chiếm tỷ lệ khá nhiều, mặt đường
xấu, hệ thống đường đô thị đã đầu tư lâu chưa được nâng cấp, cải tạo hiện trạng
mặt đường gồ ghề, hư hỏng, đặc biệt là các tuyến phía bên trong các đô thị còn tỷ
lệ đường đất khá lớn.
Về vận tải: Sản lượng vận tải hàng hoá, hành khách hàng năm của tỉnh Bình
Thuận tăng chậm và chủ yếu vận chuyển bằng đường bộ. Có nhiều thành phần
kinh tế tham gia, trong đó các thành phần ngoài quốc doanh chiếm đa số, điều này
chứng tỏ ngành vận tải đã được xã hội hoá cao. Nhu cầu vận tải chưa có đột biến
lớn.
- Hiện trạng mạng lưới đường bộ
Hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh như
sau: tổng chiều dài 5.280,906km, trong đó: tuyến quốc lộ dài 428,384km (chiếm
8,11% chiều dài đường bộ); đường bộ do Sở GTVT tỉnh quản lý có chiều dài
655,662km (12,42%); đường huyện, đường đô thị do cấp huyện quản lý dài
1.334,28km (25,27%); đường xã dài 2.862,58km (54,2%).
23
+ Hệ thống đường quốc lộ: là các trục đường giao thông đối ngoại chính, kết
nối tỉnh Bình Thuận với các tỉnh, thành khác, được đầu tư nâng cấp bước đầu tạo
điều kiện giao lưu kinh tế - thương mại thông suốt và thúc đẩy phát triển kinh tế
của tỉnh.
+ Hệ thống đường tỉnh và đường huyện do Sở GTVT quản lý:Các tuyến
đường do tỉnh quản lý có tổng chiều dài 655,662 km, chủ yếu là đường cấp IV, có
135,167km là đường cấp III, 89,6 km đạt tiêu chuẩn đường cấp V. Kết cấu mặt
đường đa phần đã được rải nhựa (bê tông nhựa hoặc láng nhựa) với chiều dài
336,525km nhưng vẫn còn 73,47km là đường cấp phối. Chất lượng mặt đường
không đồng đều trên toàn tuyến, phần lớn là đường trung bình và xấu; trong đó có
một số tuyến đường mặt đường còn tốt là: ĐT.720, ĐT.766 vừa mới nâng cấp mở
rộng hoàn thành năm 2012, đường ĐT.706B, đường ĐT.716 đoạn từ Mũi Né đi
Hòa Thắng.
- Hệ thống đường huyện, đô thị và đường xã:
Hệ thống đường do UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý có tổng chiều
dài khoảng 4.196,85km, trong đó 449,48km đường bê tông nhựa, khoảng
358,64km đường đá dăm nhựa, khoảng 149,43km đường bê tông xi măng, còn lại
là đường đá gạch, cấp phối và đường đất với mặt đường hẹp, khó khăn cho việc
lưu thông, đi lại, nhất là vào mùa mưa lũ. Hầu hết các tuyến này tương đương
đường từ cấp IV đến cấp VI.
Hệ thống đường đô thị có tổng chiều dài khoảng 1.334,27km trong đó có
khoảng 405,2km là đường bê tông nhựa, khoảng 267,75km là đường đá dăm nhựa,
khoảng 66,26km là đường bê tông xi măng, còn lại chủ yếu là đường cấp phối và
đường đất.
Hệ thống đường xã với chiều dài 2.862,58km trong đó chỉ có khoảng
44,28km là đường bê tông nhựa, khoảng 90,89km là đường đá dăm nhựa, phần lớn
còn lại đường cấp phối và đường đất. Các tuyến chính trong khu vực dân cư đạt
tiêu chuẩn đường GTNT loại A và B, số còn lại hầu hết chưa đạt cấp đường GTNT
theo quy định. Hầu hết các xã đều có đường ô tô đến trung tâm xã.
24
Bảng 1. 4. Chi tiết số liệu hệ thống đường huyện, đô thị và đường xã [19]
T
T
1
Đơn vị
quản ly
Đường
UBND H.
Tánh Linh
2
UBND
TX.La Gi
3
UBND
H.Hàm
Thuận Bắc
4
UBND
Tp.Phan
Thiết
5
UBND
H.Đức
Linh
6
7
8
9
10
Loại đường
UBND
huyện
Đường xã
Đường đô thị
Đường
TỔNG CỘNG
63,69
Bê tông
nhựa
4,95
561,62
Chiều dài theo kết cấu mặt đường (Km)
Đá
Bê tông
Cấp
dăm
xi
Đá, gạch
phối
nhựa
măng
26,74
14,4
9,55
Đất
27,9
4,1
169,4
368,27
82,04
15,35
35,62
31,07
12,88
2
0,28
10,6
76,908
50,678
8,77
72,6
34,8
22,3
333,6
32,4
12,4
3,65
16,2
huyện
Đường xã
Đường đô thị
Đường
38,11
190,27
11,81
159,54
0,9
0,24
huyện
Đường xã
Đường đô thị
Đường
755,272
188,666
27,2
56,78
10,56
39,4
10
9
1,24
5,72
10,1
huyện
Đường xã
Đường đô thị
Đường
huyện
Đường xã
Đường đô thị
Đường
huyện
H.Hàm
Đường xã
Thuận Nam
Đường đô thị
Đường
UBND
huyện
H.Hàm
Đường xã
Tân
Đường đô thị
Đường
UBND
huyện
H.Bắc
Đường xã
Bình
Đường đô thị
Đường
UBND
huyện
H.Tuy
Đường xã
Phong
Đường đô thị
Đường
UBND
huyện
H.Phú Quý
Tổng
chiều
dài (Km)
111,53
372,89
32,56
8,85
8,61
15,5
8
236
28,75
3,2
1,2
29,28
27,77
14
183,06
116,231
498,775
34,675
16,5
3,9
15,01
0,2
202,82
9,82
149,34
11,2
9,91
2,07
105,66
20,96
155,01
55,87
33,6
8
1,21
69,76
16,563
303,2
80,55
13,95
18,68
1,65
74,7
11,5
21,6
229,84
26,76
10,06
7,6
23,01
4,75
31,23
2,45
14,83
150,71
11,96
62,63
16,33
5,5
4
31,95
4,85
286,28
135,49
4,12
62,37
29,16
39,95
45,3
107,26
3,4
105,79
24,42
0,14
2,66
44,011
6,993
Đường xã
Đường đô thị
Đường huyện 550,55
Đường xã
2.862,58
41,211
92,93
44,28
5,543
0,753
231,68
90,89
4
83,17
0,697
153,36
844,34
68,58
791,91
25
T
T
Đơn vị
quản ly
Loại đường
Tổng
chiều
dài (Km)
Đường đô thị 783,72
Bê tông
nhựa
312,27
Chiều dài theo kết cấu mặt đường (Km)
Đá
Bê tông
Cấp
dăm
xi
Đá, gạch
phối
nhựa
măng
36,07
62,26
179,16
Đất
193,96
- Đánh giá chung hệ thống đường bộ tỉnh Bình Thuận [19]:
Chất lượng đường nhìn chung còn thấp, chỉ có một số tuyến đường đạt tiêu
chuẩn cấp III trở lên như đường Quốc lộ 1, ĐT.720, ĐT.766, ĐT.706B và một số
đoạn tuyến trên đường ĐT.716. Hầu hết hệ thống đường còn lại đạt cấp IV trở
xuống, mặt đường hẹp, đa phần được đầu tư khá lâu nay đang trong giai đoạn
xuống cấp, cần phải được đầu tư nâng cấp mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu
thông, đi lại, vận chuyển hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng trên địa bàn toàn tỉnh.
Còn thiếu những tuyến đường quan trọng, mang tính đột phá nhằm khai thác
các lợi thế của tỉnh như đường ven biển phục vụ phát triển du lịch, khai thác quỹ
đất dọc biển, đường phục vụ khai thác khoáng sản, đường phục vụ phát triển sản
xuất các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của tỉnh, đường phục vụ phát triển các
vùng nông thôn, miền núi,...
Mật độ mạng lưới giao thông đường bộ trung bình của tỉnh khoảng 0,68
km/km2, 4,42 km/1000 dân và phân bố không đều giữa các khu vực; ở khu đô thị
Phan Thiết là 1,53km/km2, 1,42km/ 1000 dân và 2 huyện có tỷ lệ cao nhất là Đức
Linh và Phú Quý với các số liệu lần lượt là (2,13 km/km 2, 8,77km/ 1000 dân);
(2,86 km/km2, 1,87km/ 1000 dân) còn các huyện thuộc khu vực nông thôn đạt tỷ lệ
thấp. Cụ thể như sau: