ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ THỊ HIỆU
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH TAM CỐC – BÍCH ĐỘNG
(NINH BÌNH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ THỊ HIỆU
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH TAM CỐC – BÍCH ĐỘNG
(NINH BÌNH)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành : Du lịch
Mã số: Đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến
du lịch tại Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình)” là công trình
nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa
học đều có nội dung chính xác. Các kết luận khoa học chưa được công bố ở
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hiệu
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn cao học “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch
tại Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình)” được thực hiện trong
quá trình học viên học tập tại lớp Cao học 13, Khoa Du lịch học, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành đề tài luận văn này, em xin gửi lời tri ân cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong khoa Du lịch, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn đã giảng dạy những kiến thức quý báu để em vận dụng trong quá trình
viết luận văn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Trần Thị
Minh Hòa đã tận tình hướng dẫn và cung cấp những tài liệu quý giá để em
hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ đang công tác tại
Sở Du lịch, chính quyền địa phương xã Ninh Hải, Sơn Hà, doanh nghiệp đã
hết lòng giúp đỡ, tham gia phỏng vấn và cung cấp tài liệu để luận văn có
những số liệu mới nhất.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã chia sẻ, động viên em trong suốt giai đoạn học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Lê Thị Hiệu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 8
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 10
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 10
6. Những đóng góp mới ...................................................................................... 12
7. Bố cục của luận văn........................................................................................ 12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN
LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ................................................................................. 13
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 13
1.1.1. Điểm đến du lịch ........................................................................................ 13
1.1.1.1. Khái niệm điểm đến du lịch..................................................................... 13
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của điểm đến du lịch trong phát triển du lịch ............... 14
1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch ................................................... 15
1.1.1.4. Phân loại điểm đến du lịch ..................................................................... 17
1.1.2. Quản lý điểm đến du lịch ........................................................................... 18
1.1.2.1. Khái niệm quản lý điểm đến du lịch........................................................ 18
1.1.2.2. Các nội dung của quản lý điểm đến du lịch ............................................ 19
1.1.2.3. Lợi ích và thách thức của quản lý điểm đến du lịch ............................... 23
1.2. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 24
1.2.1. Một số bài học kinh nghiệm quốc tế về công tác quản lý điểm đến du
lịch ........................................................................................................................ 24
1.2.1.1. Kinh nghiệm đa dạng sản phẩm du lịch tại Yangshuo, Trung Quốc ...... 24
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý hợp tác công tư tại quần thể đền đài Angkor
Wat, Campuchia ................................................................................................... 26
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong nước về công tác quản lý điểm đến
du lịch ................................................................................................................... 28
1.2.2.1. Rút kinh nghiệm trong công tác quản lý môi trường tự nhiên tại Di
sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long ................................................................. 28
1
1.2.2.2. Kinh nghiệm từ những thành công trong công tác quản lý điểm đến
tại Di sản thiên nhiên thế giới VQG Phong Nha – Kẻ Bàng ............................... 32
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 36
Chương 2. KHÁI QUÁT CHUNG VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TẠI KDL TAM CỐC –
BÍCH ĐỘNG....................................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về KDL Tam Cốc – Bích Động ..................................... 37
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 37
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................................... 37
2.1.2.1. Địa chất - địa mạo................................................................................... 37
2.1.2.2. Khí hậu .................................................................................................... 38
2.1.2.3. Thủy văn .................................................................................................. 39
2.1.2.4. Sinh vật .................................................................................................... 39
2.1.2.5. Các điểm phong cảnh tự nhiên ............................................................... 40
2.1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa ........................................................................ 42
2.1.3.1. Các di tích lịch sử văn hóa...................................................................... 42
2.1.3.2. Lễ hội ....................................................................................................... 43
2.1.3.3. Ẩm thực ................................................................................................... 44
2.1.3.4. Làng nghề truyền thống .......................................................................... 44
2.1.4. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ........................................... 45
2.1.4.1. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 45
2.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................................ 48
2.1.5. Kết quả kinh doanh du lịch ........................................................................ 53
2.1.5.1. Số lượng khách du lịch ............................................................................ 53
2.1.5.2. Thời gian lưu trú của khách du lịch ....................................................... 60
2.2. Thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch tại KDL Tam Cốc –
Bích Động ............................................................................................................ 62
2.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý du lịch ................................................................. 62
2.2.2. Hợp tác công tư .......................................................................................... 63
2.2.2.1. Hợp tác công tư trong thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng ............... 64
2.2.2.2. Hợp tác công tư trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.................... 65
2
2.2.3. Công tác quản lý nhân lực .......................................................................... 68
2.2.3.1. Về cơ cấu, số lượng và chất lượng nhân lực .......................................... 68
2.2.3.2. Về công tác đào tạo ................................................................................. 71
2.2.4. Công tác quản lý môi trường...................................................................... 73
2.2.4.1. Quản lý môi trường tự nhiên ................................................................... 73
2.2.4.2. Quản lý môi trường xã hội ...................................................................... 75
2.2.5. Hợp tác giữa các doanh nghiệp kinh doanh ............................................... 78
2.2.5.1. Hợp tác giữa các doanh nghiệp kinh doanh ........................................... 78
2.2.5.2. Vai trò của Hiệp hội du lịch tỉnh Ninh Bình ........................................... 80
2.2.6. Hợp tác với các nhà trung gian .................................................................. 81
2.3. Đánh giá công tác quản lý điểm đến du lịch tại KDL Tam Cốc – Bích
Động ..................................................................................................................... 83
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân .............................................................. 83
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 86
2.4. Phân tích SWOT công tác quản lý điểm đến tại KDL Tam Cốc – Bích
Động…………………………………………………………………………..…89
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 94
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐIỂM ĐẾN TẠI KDL TAM CỐC – BÍCH ĐỘNG ....................................... 95
3.1. Những định hướng phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình và KDL
Tam Cốc – Bích Động ........................................................................................ 95
3.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2030 ........ 95
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch KDL Tam Cốc – Bích Động ..................... 98
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý điểm đến du lịch tại
KDL Tam Cốc – Bích Động ............................................................................ 100
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về điểm đến du lịch ......... 100
3.2.2. Đẩy mạnh hợp tác công tư trong phát triển du lịch tại điểm đến............ 101
3.2.3. Nâng cao chất lượng nhân lực du lịch tại điểm đến ................................ 109
3.2.4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường ................................................. 113
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch ...................................................................................................................... 116
3
3.2.6. Đẩy mạnh hợp tác với các nhà trung gian............................................... 121
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 122
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 125
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 1
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ILO
UBND
UNESCO
International Labour Organization
Tổ chức Lao động Thế giới
Ủy ban nhân dân
United Nations Educational Siencetific and Cutural
Organization
Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
VQG
Vườn quốc gia
BQL
Ban quản lý
KDL
Khu du lịch
KS
Khách sạn
CTCP
Công ty cổ phần
TN
Tư nhân
TT
Tối thiểu
CTĐ
Chưa thẩm định
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Danh mục các hình
Hình
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ đánh giá của khách du lịch về hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc KDL Tam Cốc – Bích Động
47
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá của khách du lịch về chất lượng lưu
trú tại KDL Tam Cốc – Bích Động
50
Hình 2.3. Biểu đồ số lượng khách du lịch đến KDL Tam Cốc –
Bích Động hàng tháng trong năm 2016
55
Hình 2.4. Biểu đồ số lượng khách du lịch đến KDL Tam Cốc –
Bích Động từ năm 2010 đến năm 2016
57
5
2. Danh mục các bảng
Bảng
Trang
Bảng 2.1. Các cơ sở lưu trú tại KDL Tam Cốc – Bích Động năm
2016
48
Bảng 2.2. Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ mua sắm, vui
chơi giải trí và dịch vụ khác tại KDL Tam Cốc – Bích Động
53
Bảng 2.3. Số lượng khách du lịch đến KDL Tam Cốc – Bích
Động hàng tháng trong năm 2016
54
Bảng 2.4. Số lượng khách du lịch đến KDL Tam Cốc – Bích
Động từ năm 2010 đến tháng 3/2017
56
Bảng 2.5. Thời gian lưu trú của khách du lịch tại KDL Tam Cốc
– Bích Động trong tháng 2/2017
61
Bảng 2.6. Lao động địa phương tham gia các dịch vụ du lịch
trong KDL Tam Cốc – Bích Động
69
Bảng 2.7. Đánh giá của khách du lịch về thái độ, kỹ năng phục
vụ của người làm du lịch, sự thân thiện của cộng đồng địa
phương tại KDL Tam Cốc – Bích Động
70
Bảng 2.8. Hệ thống nhà vệ sinh tại các điểm trong KDL Tam Cốc
– Bích Động
74
Bảng 2.9. Số lượng bảo vệ tại các điểm trong KDL Tam Cốc –
Bích Động
77
Bảng 2.10. Phân tích SWOT công tác quản lý điểm đến tại KDL
Tam Cốc – Bích Động
95
Bảng 2.11. Các chiến lược SWOT trong công tác quản lý điểm
đến tại KDL Tam Cốc – Bích Động
98
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ
trọng nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng dần nhường cho công nghiệp và
cuối cùng kinh tế dịch vụ sẽ đóng vai trò chủ đạo. Du lịch được khẳng định là
một ngành kinh tế dịch vụ mang lại những lợi ích không thể phủ nhận. Phát
triển du lịch trở thành một trong những chính sách quan trọng giúp thay đổi
bộ mặt của địa phương và quốc gia.
Trong những năm gần đây, du lịch Ninh Bình phát triển nhanh chóng,
hàng năm thu hút được số lượng lớn khách du lịch cả trong và ngoài nước.
Ninh Bình nổi tiếng với những địa danh như Cố đô Hoa Lư, Nhà thờ đá Phát
Diệm, Vườn quốc gia Cúc Phương, Khu du lịch (KDL) tâm linh núi chùa Bái
Đính, KDL sinh thái Tràng An,…Và không thể không nhắc tới KDL Tam
Cốc – Bích Động, địa danh được biết đến là “Nam thiên đệ nhị động”, “Vịnh
Hạ Long trên cạn” và nằm trong quần thể danh thắng Tràng An được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản hỗn hợp
đầu tiên tại Việt Nam. Tại Tam Cốc – Bích Động, công tác quản lý điểm đến
được chú trọng và thực hiện trên nhiều phương diện góp phần thúc đẩy phát
triển các ngành kinh tế khác, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống
cộng đồng, tôn vinh và bảo tồn các giá trị văn hóa, tự nhiên...Tuy nhiên, phát
triển du lịch tại đây cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần được giải quyết như:
chất lượng nhân lực, vấn đề môi trường, sự hợp tác công tư, hợp tác giữa các
doanh nghiệp kinh doanh, nhà trung gian…Thu hút khách đến đã là một vấn
đề khó, khiến khách hài lòng và muốn quay lại còn khó khăn hơn, điều này
đòi hỏi sự chung sức của tất cả các bên tham gia như nhà nước, doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư… Sự phát triển một cách ồ ạt, thiếu kiểm soát, không có
tính bền vững sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề đáng lo ngại và chỉ mang lại những lợi
ích trước mắt mà tổn hại đến những lợi ích lâu dài. Công tác quản lý điểm đến
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hiệu quả và bền vững tại các
điểm đến du lịch.
7
Cho đến nay, tại Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý điểm đến du lịch, tuy nhiên chưa có công
trình nào nghiên cứu vấn đề này tại KDL Tam Cốc – Bích Động. Do vậy, tác
giả tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch
tại khu du lịch Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình)” nhằm đánh giá thực trạng,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tại đây.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ tại các điểm, KDL theo cả hướng tích cực
và tiêu cực, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã có những công trình nghiên
cứu, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý điểm đến, tiêu biểu như: “A
practical guide to tourism destination management” (2007) của Tổ chức Du
lịch Thế giới - UNWTO đã đưa ra định nghĩa về điểm đến du lịch, các yếu tố
cấu thành nên điểm đến du lịch, quản lý điểm đến. Bên cạnh đó, tài liệu cũng
cung cấp những hướng dẫn trong xây dựng tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược
phát triển điểm đến, vấn đề marketing, phát triển sản phẩm du lịch. Nhóm tác
giả Jennifer Stange, David Brown, Solimar International, Roberta Hilbruner,
Donald E.hawkins trong tài liệu“Tourism destination management achieving
sustainable and competitive results” đã trình bày những nội dung về xây
dựng tầm nhìn về mục tiêu của điểm đến, hợp tác quản lý điểm đến, chiến
lược marketing, thông tin khách hàng. Tuy nhiên, những tài liệu này mang
tính lý luận khái quát cao, chưa có tính áp dụng thực tiễn tại một địa điểm du
lịch cụ thể.
Tại Việt Nam
Nhằm khai thác, phát triển các điểm, KDL một cách hiệu quả, theo hướng
bền vững, tại Việt Nam đã có nhiều tài liệu hướng dẫn, nghiên cứu về công
tác quản lý điểm đến, phải kể đến như:
- Tài liệu “Chương trình năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ
Asean. Hướng dẫn thực hành quản lý điểm đến” đã trình bày tổng quan về
quản lý điểm đến, các cấu phần của quản lý điểm đến, đồng thời đưa ra các
8
vấn đề giúp người đọc thảo luận, hoàn thành bài tập và nắm vững các vấn đề
liên quan tới nội dung lý thuyết của tài liệu.
- “Chiến lược quản lý điểm đến Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Quảng
Nam” (2014) và “Báo cáo kỹ thuật hỗ trợ điểm đến An Giang, Kiên Giang và
Cần Thơ” (2015) trong chương trình ESRT (chương trình phát triển năng lực
du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội do liên minh châu Âu tài trợ)
đã trình bày thực trạng hoạt động du lịch của các tỉnh trong thời gian gần đây,
phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức. Từ đó, các chuyên gia
đã đưa ra các chiến lược phát triển đến năm 2020 đối với từng vùng du lịch.
Ngoài ra, đã có một số công trình luận văn nghiên cứu về công tác quản lý
tại các điểm đến cụ thể, Bùi Thị Thanh Huyền (2011) “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội”,
Trần Kim Yến (2013) “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch Cát Bà,
Hải Phòng”, Nguyễn Thị Thúy Anh (2015) “Nghiên cứu công tác quản lý
điểm đến du lịch vịnh Hạ Long, Quảng Ninh”. Các luận văn này đã hệ thống
lý luận và thực tiễn công tác quản lý điểm đến tại Hương Sơn, Cát Bà và Hạ
Long, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể cho công tác quản lý điểm đến tại
đây. Luận văn tác giả Ngô Thị Huệ (2014): “Nghiên cứu hoạt động quản lý
điểm đến du lịch tỉnh Ninh Bình” cũng đã đưa ra lý luận và thực tiễn phát
triển du lịch tại Ninh Bình, những kết quả đạt được, những khó khăn trong
công tác quản lý từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề. Luận văn làm
trên phạm vị rộng toàn tỉnh Ninh Bình, trong đó cũng có những thông tin liên
quan tới KDL Tam Cốc – Bích Động, tuy nhiên những thông tin và số liệu
này bị gộp chung với các điểm du lịch khác, do đó chưa phản ánh được công
tác quản lý tại Tam Cốc – Bích Động.
Các tài liệu ở trên đã trình bày được những cơ sở lý luận và thực tiễn công
tác quản lý điểm đến tại các điểm, khu, vùng du lịch cụ thể. Những nghiên
cứu này có thể được vận dụng một cách linh hoạt để đưa ra những giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tại các điểm đến du lịch khác một cách phù hợp.
9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý điểm đến
du lịch tại KDL Tam Cốc – Bích Động.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về quản lý điểm đến du
lịch.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch tại KDL Tam
Cốc – Bích Động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý điểm đến du
lịch tại KDL Tam Cốc – Bích Động.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
công tác quản lý điểm đến du lịch tại KDL Tam Cốc – Bích Động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch tại
KDL Tam Cốc – Bích Động theo quy hoạch tổng thể năm 2006. Điểm đến
nằm trong Di sản văn hóa thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các số liệu từ năm 2010 đến năm 2016.
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du
lịch tại KDL Tam Cốc – Bích Động, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
như: bộ máy tổ chức quản lý, hợp tác công tư, quản lý nhân lực, hợp tác giữa
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nhà trung gian, các vấn đề môi trường
tự nhiên, xã hội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (nghiên cứu tài liệu có sẵn): Thu
thập thông tin các hồ sơ tài liệu, văn bản, sách báo, tạp chí, sổ sách, báo cáo
có liên quan đến nội dung nghiên cứu từ thư viện, internet, các phương tiện
thông tin đại chúng do Sở Du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh cung cấp.
10
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp quan sát: Tác giả tiến hành quan sát đối tượng là những
người làm du lịch, khách du lịch, cảnh quan môi trường, an ninh trật tự tại
KDL Tam Cốc – Bích Động nhằm đánh giá về thái độ, kỹ năng của người làm
du lịch, thái độ của khách du lịch, sức hấp dẫn của cảnh quan, mức độ vệ sinh,
an ninh, an toàn tại điểm. Thời gian tiến hành quan sát: đợt 1 (tháng 10/2016),
đợt 2 (tháng 2/2017).
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả tiến hành phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi tại KDL Tam Cốc – Bích Động với đối tượng khách du
lịch, trong đó khách du lịch nội địa (50 phiếu), khách du lịch quốc tế (50
phiếu) nhằm tìm hiểu những đánh giá, nhận xét của khách du lịch đối với các
dịch vụ cơ bản, sức hấp dẫn tài nguyên, vấn đề môi trường, an ninh tại điểm
đến và các kênh thông tin khách biết đến Tam Cốc – Bích Động. Điều tra
được tiến hành thành 2 đợt: đợt 1 (tháng 10/2016), đợt 2 (tháng 2 /2017).
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn đại diện quản lý
khai thác du lịch tại một số điểm trong KDL Tam Cốc – Bích Động. Nội dung
phỏng vấn liên quan đến các công tác quản lý của KDL như hoạt động quy
hoạch, quản lý kinh doanh, quản lý lao động, hoạt động quảng bá, xúc tiến,
hoạt động an ninh, vệ sinh, môi trường. Phỏng vấn cộng đồng địa phương
nhằm đánh giá mức độ tham gia du lịch của cộng động và sự quản lý, hỗ trợ
của các cấp quản lý, doanh nghiệp đối với cộng đồng trong hoạt động du lịch.
Phương pháp xử lý thông tin: Những phương pháp xử lý thông tin được
sử dụng trong luận văn gồm:
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu của các
hiện tượng để tiến hành phân tích, so sánh nhằm làm rõ những vấn đề thuộc
bản chất của hiện tượng nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê, ta có thể thấy
được tính quy luật của các hiện tượng và rút ra được nhận xét và kết luận
đúng đắn.
Ngoài ra, sử dụng phương pháp thống kê để phân tích các thông tin thu
thập được từ phiếu khảo sát khách du lịch.
11
- Phương pháp so sánh: Nhằm xác định mức độ tin cậy của các thông tin
thu thập được đồng thời giúp kết hợp thông tin, bổ sung thông tin để nhận
diện đầy đủ hơn về một vấn đề.
6. Những đóng góp mới
Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa lý thuyết trong lĩnh vực
quản lý điểm đến du lịch.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài nghiên cứu, làm rõ thực trạng phát triển, hoạt động quản lý điểm
đến tại KDL Tam Cốc – Bích Động từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý điểm đến tại đây, góp phần phát triển KDL một cách hiệu
quả và bền vững hơn.
- Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, doanh nghiệp du
lịch và những người muốn tìm hiểu về quản lý điểm đến du lịch tại KDL Tam
Cốc – Bích Động.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về quản lý điểm đến du
lịch
Chương 2. Khái quát chung và nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
điểm đến du lịch tại KDL Tam Cốc – Bích Động
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý điểm đến
du lịch tại KDL Tam Cốc – Bích Động
12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ
QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Điểm đến du lịch
1.1.1.1. Khái niệm điểm đến du lịch
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [7,tr.1]. Địa điểm
mà khách du lịch lựa chọn trong chuyến đi rất đa dạng, có thể là một địa danh
cụ thể, một khu vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, thậm chí là châu lục.
Trên phương diện địa lý, điểm đến được xác định theo phạm vi không gian
lãnh thổ. “Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà một du khách đang thực
hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi của
người đó” [28]. Với khái niệm này, điểm đến du lịch vẫn chưa rõ ràng còn
mang tính chung chung, chưa chỉ ra được các yếu tố tạo nên điểm đến du lịch.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO “Điểm đến du lịch là một không
gian vật chất mà du khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm
du lịch như các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời
gian một ngày. Nó có các giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình ảnh, sự
quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị trường. Các điểm đến du lịch địa
phương thường bao gồm nhiều bên hữu quan như một cộng đồng tổ chức và
có thể kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch lớn hơn”
[27,tr.2]. Trong khái niệm này, điểm đến du lịch được hiểu một cách cụ thể
hơn, không chỉ dừng lại là một không gian vật chất mà còn phải thỏa mãn các
nhu cầu khác của khách du lịch như lưu trú và các dịch vụ bổ sung…
Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng khái niệm của PGS.TS Trần
Thị Minh Hòa trong tập bài giảng Marketing điểm đến du lịch làm cơ sở lý
luận: “Điểm đến du lịch là những điểm có tài nguyên du lịch nổi trội, có khả năng
hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo phát triển bền
vững” [22,tr.2].
13
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của điểm đến du lịch trong phát triển du lịch
Vị trí của điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch có vị trí quan trọng, là điều kiện cần để bắt đầu hình
thành các hoạt động du lịch. Sức hấp dẫn của điểm đến quyết định khả năng
thu hút khách do đó quyết định đến sự phát triển lâu dài của hoạt động du
lịch.
Bên cạnh đó, đặc điểm, tính chất của điểm đến sẽ tạo ra loại hình cũng như
sản phẩm du lịch khác nhau từ đó quyết định đến định hướng, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch của từng địa phương.
Mỗi địa phương, khu vực hay quốc gia cần xác định đúng vị trí của của
điểm đến để có những chính sách phát triển phù hợp và toàn diện mang tính
bền vững. Các chính sách này sẽ là động lực để các điểm đến tận dụng được
các thế mạnh, phát triển một cách độc đáo, tránh sự trùng lặp giữa các điểm
đến với nhau trong quá trình cạnh tranh.
Vai trò của điểm đến du lịch
Điểm đến và sự phát triển của điểm đến có vai trò to lớn đối với các địa
phương và quốc gia kinh doanh du lịch. Vai trò của các điểm đến thể hiện ở
các mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.
Về mặt kinh tế: Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thu
hút khách du lịch tới tham quan và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ. Không có
điểm đến du lịch hấp dẫn các đơn vị kinh doanh sẽ không có cơ sở để xây
dựng và thực hiện các chương trình du lịch thu hút khách. Sự tới thăm và chi
tiêu của khách du lịch tại điểm đến chính là hình thức xuất khẩu tại chỗ và là
nguồn thu ngoại tệ có hiệu quả, mang tính bền vững nếu được thực hiện một
cách hợp lý. Điểm đến du lịch là nơi thực hiện tái phân chia nguồn thu nhập
giữa các địa phương, giữa các tầng lớp dân cư và làm tăng giá trị hàng hóa
thông qua việc khách du lịch từ các vùng miền khác đến chi tiêu sử dụng các
sản phẩm dịch vụ tại điểm đến. Từ việc phục vụ khách, các điểm đến du lịch
cũng thu được nhiều nguồn lợi để củng cố nền kinh tế địa phương, cải thiện
chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Nguồn lợi về kinh tế có thể được tạo ra
từ việc bán vé, các dịch vụ mà cộng đồng địa phương tham gia như: chèo đò,
14
hướng dẫn, bán hàng…Sự đóng góp về kinh tế có thể giúp nâng cấp, cải thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng địa phương, nâng cao dân trí hoặc nâng cao thu nhập
cho cộng đồng. Ngoài ra, phát triển điểm đến du lịch là động lực để chuyển
đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp chuyển sang dịch vụ.
Về văn hóa: Điểm đến du lịch góp phần giới thiệu về lịch sử, văn hóa
truyền thống tới khách trong và ngoài nước từ đó tăng cường hiểu biết lẫn
nhau, xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị hòa bình. Điểm đến du lịch góp phần
bảo tồn, khai thác những giá trị văn hóa, lịch sử không chỉ phục vụ cho du
lịch mà còn để gìn giữ cho thế hệ mai sau, góp phần thúc đẩy việc nâng cao
nhận thức của khách du lịch, cộng đồng trong việc bảo tồn và giữ gìn những
giá trị truyền thống.
Về mặt xã hội: Sự phát triển du lịch tại các điểm đến tạo ra nhiều việc làm
bao gồm trực tiếp và gián tiếp góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống
người dân, giảm đói nghèo và thay đổi diện mạo của địa phương, khu vực.
Về mặt môi trường: Để phát triển du lịch bền vững đòi hỏi chính quyền,
cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và các bên liên quan phải có trách nhiệm bảo
vệ môi trường và tài nguyên du lịch. Đây là vai trò phổ biến và cũng trở thành
cấp thiết với mọi điểm đến du lịch trong hiện tại và tương lai.
1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
Một điểm đến du lịch được cấu thành bởi 5 yếu tố khác nhau, bao gồm:
Điểm hấp dẫn du lịch, giao thông đi lại (khả năng tiếp cận điểm đến), nơi ăn
nghỉ, các tiện nghi và dịch vụ bổ trợ, các hoạt động bổ sung.
Điểm hấp dẫn du lịch
Là những điểm có tài nguyên nổi trội, có sự hấp dẫn khách du lịch. Những
điểm hấp dẫn của một nơi đến dù mang đặc điểm tự nhiên hay nhân tạo, hoặc
là các sự kiện thì cũng tạo ra động lực ban đầu cho sự viếng thăm của khách
du lịch. Điểm hấp dẫn thực sự là phần không thể thiếu đồng thời là cơ sở để
tồn tại và phát triển của điểm đến du lịch.
Giao thông đi lại (khả năng tiếp cận điểm đến)
Hệ thống giao thông ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận điểm đến
của các thị trường khách du lịch và cũng là nhân tố tạo nên sự thành công của
15
các điểm đến. Điểm đến càng dễ tiếp cận càng thu hút được nhiều khách du
lịch. Bên cạnh đó, sự đa dạng của các phương tiện vận chuyển tại điểm như ô
tô, cáp treo, xe điện, xe ngựa, cưỡi voi, chèo thuyền…cũng đóng vai trò quan
trọng, góp phần tạo nên sự tiện nghi, hấp dẫn, thú vị đối với khách du lịch.
Như vậy, có thể thấy giao thông có hiệu quả sẽ gắn kết nguồn khách với điểm
đến du lịch một cách hiệu quả.
Nơi ăn nghỉ
Tại một điểm đến du lịch cần cung cấp các dịch vụ về ăn uống và lưu trú
cho khách. Tuy nhiên, những dịch vụ này không chỉ cung cấp nơi ăn nghỉ
mang tính vật chất mà còn tạo cảm giác chung về sự đón tiếp nồng nhiệt và ấn
tượng khó quên về các món ăn hoặc đặc sản của địa phương. Sự đa dạng của
các loại hình lưu trú cho phép khách du lịch có thể lựa chọn những dịch vụ
phù hợp với sở thích và khả năng chi trả của họ. Trong quá trình xây dựng,
cần tính đến sự phát triển bền vững, đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của khách
du lịch, tránh việc phát triển một cách tự phát gây lãng phí, kém hiệu quả
trong kinh doanh, đồng thời cũng tránh việc thiếu và yếu trong các dịch vụ
lưu trú, ăn uống ảnh hưởng xấu đến ấn tượng của khách du lịch. Sự đa dạng,
tính độc đáo, phù hợp với cảnh quan, môi trường và chất lượng của các cơ sở
lưu trú và ăn uống là yếu tố quan trọng tăng tính hấp dẫn và giữ chân khách
du lịch.
Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ
Trong chuyến hành trình, khách du lịch đòi hỏi rất nhiều các tiện nghi và
dịch vụ hỗ trợ tại điểm đến du lịch. Khả năng cung cấp tiện nghi và các dịch
vụ hỗ trợ thể hiện bản chất đa ngành của yếu tố cung trong du lịch và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh trong ngành du lịch. Khi qui mô
của điểm đến du lịch được mở rộng, lượng khách ngày càng đông thì các tiện
nghi và dịch vụ hỗ trợ cũng tăng theo như các trung tâm thương mại bán lẻ, y
tế, ngân hàng, nơi đổi tiền, tư vấn, các dịch vụ về an toàn, bảo hiểm…Bên
cạnh đó, các điểm đến còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho cả khách du lịch
và ngành du lịch thông qua các tổ chức (cơ quan) du lịch địa phương. Những
dịch vụ này bao gồm: Quảng bá cho nơi đến; Lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát
16
sự phát triển của điểm đến; Tư vấn và phối hợp với các doanh nghiệp khác ở
địa phương; Cung cấp một số tiện nghi nhất định (giải trí, thể thao…).
Các hoạt động bổ sung
Mặc dù điểm hấp dẫn du lịch là nguyên nhân chính thúc đẩy động cơ đi du
lịch của khách nhưng các hoạt động bổ sung cũng rất quan trọng trong việc
tăng tính hấp dẫn của điểm đến. Những dịch vụ bổ sung nhằm tạo cho khách
những hoạt động đáp ứng các nhu cầu vui chơi, giải trí, sức khỏe...Các hoạt
động bổ sung càng phong phú, đa dạng sẽ kéo dài được thời gian lưu trú của
khách, góp phần kéo dài thời vụ du lịch của điểm đến.
Như vậy, một điểm đến du lịch có hấp dẫn và phát triển bền vững hay
không phụ thuộc vào năm yếu tố trên. Mỗi yếu tố mạnh sẽ tạo nên một tổng
thể điểm đến mạnh. Do đó, trong quản lý điểm đến cần chú trọng đến các giải
pháp phát triển đồng bộ nhằm thu hút và khai thác du lịch một cách hiệu quả.
1.1.1.4. Phân loại điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các
tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào hình thức sở hữu: Có điểm đến thuộc sở hữu nhà nước và
điểm đến thuộc sở hữu tư nhân.
- Căn cứ vào địa hình: Có điểm đến vùng biển hay vùng núi.
- Căn cứ vào vị trí quy hoạch: Có điểm đến thuộc trung tâm du lịch của
vùng hay những điểm đến phụ cận.
- Căn cứ vào giá trị tài nguyên du lịch: Có điểm đến có giá trị tài nguyên tự
nhiên hay có giá trị văn hóa.
- Căn cứ vào thời gian: Có điểm đến phát triển nhiều năm, có điểm đến
mới phát triển.
- Căn cứ vào phạm vi và quy mô địa lý:
+ Điểm đến du lịch mang tính chất khu vực quốc tế: Các điểm đến này
thường bao gồm nhiều quốc gia như khu vực châu Phi, châu Mỹ, châu Á –
Thái Bình Dương, châu Âu, Trung Đông và Nam Á).
+ Điểm đến du lịch mang tính phạm vi quốc gia: Mỗi quốc gia trở thành
một điểm đến du lịch như: Việt Nam, Lào, Anh, Pháp…
17
+ Điểm du lịch cấp vùng trong một quốc gia: Điểm đến du lịch bao gồm
nhiều tỉnh, thành phố trong một khu vực như: Bắc bộ, Bắc trung bộ, Nam
bộ…
+ Điểm đến du lịch mang tính địa phương hoặc đơn vị hành chính cá biệt:
Hà Nội, Ninh Bình, Nha Trang…
+ Điểm đến du lịch cụ thể trong phạm vi địa phương: KDL Tam Cốc –
Bích Động, vịnh Hạ Long, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng…
1.1.2. Quản lý điểm đến du lịch
1.1.2.1. Khái niệm quản lý điểm đến du lịch
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu du lịch chưa đưa ra một khái niệm thống
nhất về quản lý điểm đến du lịch.
Trong tài liệu hướng dẫn thực hành quản lý điểm đến của tổ chức Lao
động Thế giới (ILO), đã đưa ra khái niệm “Quản lý điểm đến nói tới việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch toàn diện để quản lý chuỗi giá trị du lịch của một
điểm đến. Quản lý điểm đến đòi hỏi lập kế hoạch và thực hiện quản lý ở nhiều
giai đoạn: hiện tại, ngắn hạn, dài hạn để đảm bảo phát triển bền vững. Nó
không xung đột và mang tính bổ trợ cho việc lập kế hoạch và quản lý cho các
hoạt động không phải du lịch tại điểm đến. Thông thường, một đội ngũ quản
lý điểm đến xây dựng kế hoạch và họp định kỳ để đánh giá và cập nhật tình
hình triển khai kế hoạch”[4,tr.1]. Tuy nhiên, khái niệm này còn mang tính
chung chung và chưa rõ nghĩa. Do đó, trong khuân khổ của luận văn, tác giả
sử dụng khái niệm của Tổ chức UNWTO, “Quản lý điểm đến du lịch là việc
quản lý mang tính phối hợp của tất cả các yếu tố tạo nên một điểm đến. Việc
quản lý điểm đến mang lại phương pháp tiếp cận chiến lược nhằm liên kết
các thực thể/ đối tượng riêng biệt cho việc quản lý các điểm đến tốt hơn. Sự
kết hợp quản lý có thể trở thành trùng lặp trong nỗ lực liên quan đến việc
quảng bá, các dịch vụ du khách, đào tạo, hỗ trợ kinh doanh và nhận biết bất
cứ thiếu sót quản lý nào mà không được giải quyết”. Để cạnh tranh hiệu quả,
các điểm đến phải cung cấp những trải nghiệm tuyệt vời và giá trị xuất sắc
cho du khách. Từ lúc khách đặt chân đến điểm đến tới khi họ rời đi, cảm nhận
của họ bị ảnh hưởng bởi nhiều dịch vụ và trải nghiệm, từ dịch vụ công và dịch
18
vụ tư nhân, đến tương tác với cộng đồng, môi trường và khách sạn. Việc cung
cấp giá trị xuất sắc sẽ phụ thuộc vào nhiều tổ chức cùng làm việc với nhau
một cách đồng bộ. Quản lý điểm đến đòi hỏi sự liên minh của các nhóm lợi
ích khác nhau cùng làm việc hướng tới mục đích chung đảm bảo tính bền
vững và toàn vẹn của điểm đến cho hôm nay và cho mai sau [2,tr.10].
Quản lý điểm đến nên được tiến hành như mô hình tam giác bền vững, hài
hòa giữa 3 yếu tố: Môi trường sinh thái, kinh tế và các chỉ tiêu xã hội. Quản lý
điểm đến cũng cần được thực hiện ở các cấp độ phân cấp khác nhau: Từ cấp
độ địa phương/ cộng đồng trực tiếp tới các nhà kinh doanh, cung cấp dịch vụ
đến cấp độ vùng/ tỉnh hoặc cấp độ quốc gia.
1.1.2.2. Các nội dung của quản lý điểm đến du lịch
Tạo ra một ban quản lý mạnh
Một điểm đến du lịch muốn phát triển bền vững cần có một ban quản lý
đạt tiêu chuẩn về chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Ban quản lý điểm đến
có vai trò chủ đạo trong việc đề ra mục tiêu, chiến lược và các kế hoạch hành
động cũng như thanh tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân
làm du lịch trên địa bàn nhằm đạt được mục tiêu chung của điểm đến. Quản lý
điểm đến thường được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch chịu trách nhiệm.
Cơ quản quản lý phối hợp các bộ, ngành và đại diện từ khu vực tư nhân, việc
có mối liên kết hiệu quả và hợp tác giữa tất cả các bên liên quan là điều cần
thiết và là trách nhiệm của cơ quan chủ trì. Đối tượng thực hiện quản lý điểm
đến cần gồm các thành viên từ các nhóm: khu vực nhà nước (các cơ quan du
lịch, cơ quan công quyền khác có liên quan) và khu vực tư nhân.
- Khu vực nhà nước: Tên của các cơ quan khu vực nhà nước/ phòng ban ở
mỗi đất nước và khu vực rất khác nhau. Những cơ quan thường liên quan đến
quản lý điểm đến như cơ quan quản lý du lịch các cấp (sở du lịch, phòng văn
hóa thông tin các cấp xã, huyện…), các ngành liên quan như công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, công an, môi trường…, chính quyền địa
phương, các trường dạy nghề và các trường có đào tạo du lịch.
- Khu vực tư nhân: Bao gồm các đại diện điển hình như: Cơ sở lưu trú
(khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ); Cơ sở kinh doanh ăn, uống; Cơ sở kinh doanh
19
vận tải; Các công ty lữ hành tổ chức các tour du lịch; Các doanh nghiệp khai
thác điểm tham quan; Cơ sở sản xuất của địa phương (sản xuất và bán các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ cho khách du lịch); Các hiệp hội thương mại có liên
quan (đại diện cho khách sạn, nhà hàng, đại lý du lịch, lữ hành, người sản
xuất thủ công mỹ nghệ…) [4,tr.7].
Để có một ban quản lý mạnh yêu cầu đặt ra trước tiên là phải có đội ngũ
làm việc có trình độ chuyên môn vững vàng, có kỹ năng quan sát, phân tích
và giải quyết các vấn đề, có thái độ làm việc nghiêm túc, tích cực tất cả vì
mục tiêu chung phát triển du lịch bền vững tại điểm đến. Các cán bộ quản lý
điểm đến cần phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
thực hiện những chuyến thực tế nhằm học hỏi những kinh nghiệm quản lý của
các điểm đến khác nhau. Mục tiêu cuối cùng của các nhà quản lý điểm đến là
lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường và hình ảnh điểm đến ngày càng được
củng cố.
Đạt được sự cam kết giữa lĩnh vực công và lĩnh vực tư nhân
Khu vực công có thể hiểu là các cơ quan quản lý, có trách nhiệm hoạch
định chiến lược, quản lý, hỗ trợ và giám sát tại điểm đến một cách hợp lý.
Khu vực tư nhân bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân tham gia trực tiếp
kinh doanh, khai thác du lịch tại điểm đến. Sự hợp tác công – tư trong hoạt
động du lịch mang lại nhiều lợi ích cho tất cả các bên tham gia như tận
dụng được nguồn tài chính, thu hút nguồn vốn đầu tư của tư nhân, giảm gánh
nặng và rủi ro đối với ngân sách nhà nước; Gia tăng hiệu quả quản lý từ tư
nhân, giải quyết được vấn đề quản lý khai thác kém hiệu quả; Tạo khả năng
cạnh tranh điểm đến; Đồng thời, doanh nghiệp cũng được hưởng các ưu đãi
về thuế cũng như được tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Điều cần lưu ý là các doanh nghiệp phải hoạt động trên cơ sở các nguyên
tắc: Hoạt động khai thác, quản lý phải đúng pháp luật, chịu sự giám sát của
nhà nước; Chú trọng việc bảo vệ tài nguyên môi trường, tuyệt đối không được
gây ra những thiệt hại ảnh hưởng tới môi trường và cuộc sống người dân; Chú
ý tạo ra lợi ích hài hòa của doanh nghiệp với người dân, toàn xã hội…Nhà
nước cần quản lý chặt chẽ tránh “tư nhân hóa” chỉ phục vụ lợi ích ngắn hạn,
20
không thực hiện mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Để sự hợp tác công - tư
và tính cạnh tranh của điểm đến thực sự hấp dẫn và bền vững, mô hình cần
hội đủ cả hợp tác và đối thoại.
Quản lý nhân lực
Nhân lực được coi là yếu tố nòng cốt trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ du lịch. Do đó, công tác quản lý điểm đến cần đặc biệt
chú trọng tới quản lý nhân lực. Nhân lực du lịch tương đối phức tạp bao gồm
các cán bộ quản lý nhà nước về du lịch, nhân viên trong các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch, lao động trong các đơn vị sự nghiệp và cộng đồng địa
phương. Công tác quản lý cần chú trọng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu
cũng như sự hiệu quả trong làm việc. Ban quản lý điểm đến cần căn cứ vào
thực tiễn để đưa ra những mục tiêu nhất định cho nhân lực, từ đó có các kế
hoạch đào tạo và bồi dưỡng theo từng lĩnh vực cụ thể. Có thể nói việc quản lý
nhân lực tại điểm đến là nhiệm vụ cần thiết góp phần căn bản tạo sức mạnh
cho điểm đến du lịch, đặc biệt trong hoàn cảnh cạnh tranh mạnh mẽ như ngày
nay.
Quản lý môi trường du lịch
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Du lịch năm 2017 “Môi trường du lịch là môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du
lịch” [7,tr.2]. Chất lượng môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự
phát triển của điểm đến du lịch. Các điểm đến có môi trường tự nhiên xanh,
sạch, đẹp, môi trường xã hội đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn sẽ trở thành
điểm đến hấp dẫn thu hút ngày càng đông khách du lịch. Tuy nhiên, hiện nay
khi số lượng khách tại một số điểm đến ngày càng tăng, công tác quản lý môi
trường không được kiểm soát tốt dẫn đến sự ô nhiễm môi trường, cảnh quan
không đảm bảo, xuất hiện các tệ nạn xã hội như trộm cắp, lừa đảo, chặt
chém…gây tâm lý e ngại, cảnh giác và tẩy chay điểm đến của khách du lịch.
Do đó, quản lý môi trường trở thành một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách,
đòi hỏi sự đầu tư cao về tài chính, sự giám sát chặt chẽ và các chế tài phù hợp.
Công tác quản lý môi trường phải được phối hợp, chung tay của tất cả các bên
liên quan như ban quản lý điểm đến, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch,
21