Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

DE CUONG NCKH MAU - nghiên cứu khoa học ď 1 su co y khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 29 trang )

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
KHẢO SÁT MỘT SỐ SỰ CỐ Y KHOA
KHÔNG MONG MUỐN CỦA ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THỦ ĐỨC NĂM 2015

Người hướng dẫn: TS. Đặng Trần Ngọc Thanh
 
Người thực hiện:
1. ĐD Võ Thị Thanh
2. ĐD Nguyễn Bich Vân
3. ĐD Nguyễn Thành Luân
4. ĐD Trịnh Thị Kiều Giang
5. ĐD Nguyễn Thị Thanh
6. ĐD Nguyễn Thị Mai


NỘI DUNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU


ĐẶT VẤN ĐỀ(1)
Sự cố y khoa ˝Medical Adverse Events˝ là sự cố gây
nguy hại cho người bệnh (NB), liên quan đến công tác chẩn
đoán, điều trị, chăm sóc, sử dụng trang thiết bị y tế để cung
cấp dịch vụ y tế cho NB, chứ không phải do bệnh lý hoặc cơ
địa NB gây ra
Theo y văn cho thấy, đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh có vai trò


đặc biệt quan trọng trong việc giảm thiểu sự cố y khoa bởi
các lý do:(1) Dịch vụ do điều dưỡng, hộ sinh cung cấp được
WHO đánh giá là một trong những trụ cột của hệ thống cung
cấp dịch vụ y tế


ĐẶT VẤN ĐỀ(2)
Tại Việt Nam:
 Có tới 86% sự cố y khoa không được báo cáo.
Các sự cố y khoa không mong muốn (SCYKKMM) được

biết đến ở Việt nam thông qua khiếu kiện như: nhầm
người bệnh trong phẫu thuật, nhầm thuốc, nhầm trẻ sơ
sinh, đặc biệt nhiễm trùng hàng loạt sau phẫu thuật cũng
từng xảy ra.


Một số sự cố y khoa gần đây đã gây nhiều
bức xúc trong xã hội
Tiêm vacxin nhầm thuốc gây
mê tại
BV đa khoa Hướng Hóa(Quảng
Trị) ngày
20/7/2013 đã làm 3 trẻ sơ sinh
tử vong

Tiêm nhầm thuốc phun sương
(Ventolin) vào tĩnh mạch bệnh nhi tại
Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Phương
Châu


Điều dưỡng Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ngày 31/7/2013 trong khi đẩy xe đưa các bé sơ sinh đi
tắm đã trượt chân làm nghiêng xe khiến 5 trẻ sơ sinh bị rơi xuống đất


ĐẶT VẤN ĐỀ(3)
Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát này nhằm tìm ra những

nguyên nhân và các sự cố y khoa không mong muốn từ phía
Điều dưỡng, từ đó tìm các giải pháp khắc phục, hạn chế tối
đa các sự cố y khoa để nâng cao chất lượng chăm sóc và sự
hài lòng của người bệnh.
Ngoài ra, mục đích của đề tài nhằm khuyến khích mọi điều

dưỡng có cái nhìn mới, nhận biết sai sót, học tập từ sai sót
của bản thân và đồng nghiệp để từ đó có biện pháp phòng
ngừa, đây chính là lí do chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
này.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu chung:

Khảo sát một số sự cố y khoa không mong muốn của Điều dưỡng, hộ
sinh tại Bệnh viện đa khoa khu vực (ĐKKV)Thủ Đức từ 1/ 8 đến 30/
8/2015.
2.Mục tiêu cụ thể:
2.2.1. Khảo sát tần suất xảy ra một số SCYKKMM của Điều dưỡng và
hộ sinh tại bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức từ 01 tháng 8 đến 30

tháng 8 năm 2015.
2.2.2. Khảo sát một số nguyên nhân dẫn đến SCYKKMM của Điều

dưỡng, Hộ sinh tại bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức từ 01 tháng 8
đến 30 tháng 8 năm 2015.
2.2.3. Khảo sát thực trạng báo cáo các SCYKKMM của Điều dưỡng và

Hộ sinh tại bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức từ 01 tháng 8 đến 30
tháng 8 năm 2015.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Định nghĩa một số thuật ngữ
2. Tần xuất xảy ra sự cố y khoa
3. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với
người bệnh
4. Nguyên nhân của sự cố y khoa
5. Hậu quả của sự cố y khoa
6. Biện pháp khắc phục sai sót y khoa
7. Một số nghiên cứu về sự cố y khoa không mong muốn
8. Giới thiệu sơ nét về Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ
Đức


TỔNG QUAN TÀI LIỆU (1)
Định nghĩa một số thuật ngữ:
Sự cố y khoa ˝Medical Adverse Events˝:
Sự cố y khoa là sự cố gây nguy hại cho người bệnh(NB) ngoài ý
muốn, xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc NB
chứ không phải do bệnh lý hoặc cơ địa NB gây ra.

I.

Sai sót chuyên môn: Khoản 1 Điều 73 Luật Khám
bệnh chữa bệnh quy định người hành nghề có sai
sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên
môn xác định đã có một trong các hành vi như vi
phạm trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người
bệnh; vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật
và đạo đức nghề nghiệp; và xâm phạm quyền của
người bệnh.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU (2)
Tần xuất xảy ra sự cố y khoa
Nghiên cứu

Năm

Số NB

Sự cố

Tỷ lệ(%)

1.Mỹ (New York)(Nghiên cứu thực hành y khoa Harvard)

1989

30.195


1133

3,8

2. Mỹ (Utah-Colorado )(UTCOS)

1992

14565

475

3.2

3. Mỹ (UTCOS)

1992

14.565

787

5,4

4. Úc ( QAHCS)

1992

14.179


2353

16,6

5. Úc ( QAHCS)

1992

14.179

1499

10,6

6. Anh

2000

1014

119

11,7

7. Đan Mạch

1998

1097


176

9,0

8. New Zealand

1998

6579 

849 

12.9

9.Canada

2001

2001 

3720 

7.5

Nguồn: WHO (2011). Patient Safety curriculum guide. Multi-professioal Edition, 2011


TỔNG QUAN TÀI LIỆU (2)
3. Tần suất xảy ra sự cố y khoa
Tại Việt Nam:


Có tới 86% sự cố y khoa không được báo cáo,
dù y văn thế giới tính trung bình sự cố y khoa
có thể xảy ra với 3% / tổng số bệnh nhân


TỔNG QUAN TÀI LIỆU (3)
3. Phân loại sự cố y khoa
Tùy theo mục đích mà có các cách phân loại sự cố y khoa
khác nhau. Các cách phân loại hiện tại bao gồm:
3.1.Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với
người bệnh
Không nguy hại cho NB
Nguy hại cho NB
3.2.Các sự cố nghiêm trọng cơ sở y tế phải báo cáo
3.3.Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn
Hiệp hội an toàn người bệnh thế giới phân loại sự cố y khoa
theo 6 nhóm sự cố.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU(4)
4. Hậu quả của sự cố y khoa:
Tại Mỹ (Utah- Colorado): Các SCYKKMM làm:
Tăng chi phí là: 2262 US$ và tăng 1,9 ngày điều trị/NB [1]
Ở Australia hàng năm: 470 000 NB nhập viện gặp sự cố y khoa,
tăng 8% ngày điều trị, 18000 tử vong, 17000 tàn tật vĩnh viễn và
280000 người bệnh mất khả năng tạm thời[1], [8], [15].
Bộ Y tế Anh ước tính có 850.000 sự cố/năm, chỉ tính chi phí trực
tiếp do tăng ngày điều trị đã lên tới 2 tỷ bảng[16].
Phạm Đức Mục và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu mô tả với

219 đối tượng tham gia có 205 trường hợp sự cố gây ảnh hưởng
đến người bệnh [18].


TỔNG QUAN TÀI LIỆU(5)


TỔNG QUAN TÀI LIỆU(6)
6. Xây dựng văn hóa an toàn người bệnh – tập trung giải
quyết lỗi hệ thống – Cải thiện môi trường làm việc:
Theo y văn, 70% các sự cố y khoa không mong muốn có
nguồn gốc từ các yếu tố của hệ thống và chỉ có 30% là do cá
nhân người hành nghề.
Vì vậy cần chủ động đánh giá rủi ro, qua đó sẽ chủ động

thực hiện các can thiệp. Đồng thời, tiếp tục ban hành mới và
cập nhật các Hướng dẫn điều trị, hướng dẫn quy trình chăm
sóc dựa vào bằng chứng.
Cải thiện môi trường làm việc của cán bộ y tế
Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn người bệnh theo

thông tư số 19/2013/TT-BYT


TỔNG QUAN TÀI LIỆU(7)
TỔNG QUAN BỆNH VIỆN ĐKKV THỦ ĐỨC

Bệnh viện ĐKKV Thủ Đức là bệnh viện

hạng 2 trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí

Minh. Với quy mô 700 giường bệnh.
Tổng số nhân viên :669người, Bác sĩ:

155, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên, Nữ hộ
sinh: 355
Hàng ngày: cấp cứu khoảng 100-120

ca, khám bệnh khoảng 1.800 đến 2000
lượt người
Chính vì vậy “An toàn người

bệnh” luôn là ưu tiên hàng đầu
Trong quản lý chất lượng của BV


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (1)
1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2. Thời gian NC: Từ ngày 01/8/2015 đến 30/8/2015
3. Địa điểm NC: 18 khoa LS tại Bệnh viện ĐKKV Thủ Đức gồm
khoa: Khám bệnh, Cấp cứu, Hồi sức tích cực chống độc, Nội tổng
hợp, Nội tiêu hóa, Nội tim mạch, Nội tiết, Nhi, Nhiệt đới,
Nội thận, Ngoại tổng hợp, Ngoại thần kinh, Chấn thương chỉnh
hình, Gây mê hồi sức, Sản, Răng hàm mặt, Mắt, Tai mũi họng.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (2)
4. Đối tượng nghiên cứu:
 Dân số mục tiêu: 257 Điều dưỡng, Hộ sinh, đang công

tác tại 18 khoa LS.

 Đối tượng chọn mẫu: Điều dưỡng, Hộ sinh đang công

tác tại 18 khoa LS Bệnh viện ĐKKV Thủ Đức từ ngày
1/8/2015 đến 30/8/ 2015


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (3)
 


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (4)
Tiêu chí chọn
mẫu
Tiêu chí chọn:
Điều dưỡng, Nữ hộ sinh đang

làm việc tại 18 khoa LS.
Là nhân viên có biên chế hay

hợp đồng đang làm việc tại
18 khoa LS.
Sẵn sàng và tự nguyện tham

gia vào nghiên cứu.

Tiêu chí
loại:
 Không đáp ứng được các
tiêu chí chọn vào.
 Không hoàn tất bộ câu

hỏi.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (5)
Chọn mẫu phân tầng
Cách tiến hành:

- Lập danh sách điều dưỡng, hộ sinh theo khoa.
- Xác định cỡ mẫu từng khoa ( tầng) theo công thức: n/N *
số lượng nhân viên từng khoa
- Lấy mẫu ngẫu nhiên từng khoa bằng cách bốc thăm ngẫu
nhiên dựa trên danh sách điều dưỡng của khoa.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (6)
CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU
Sử dụng bộ câu hỏi được soạn sẵn. Đối tượng nghiên cứu tự
trả lời vào bảng câu hỏi
Phần 1: Phần thông tin chung gồm 6 câu
Phần 2: Câu hỏi khảo sát sự cố y khoa không mong muốn
(SCYKKMM): 31 câu
Phần 3: Khảo sát nguyên nhân liên quan đến sự cố y khoa:
11 câu.
Phần 4. Khảo sát thực trạng về quy trình báo cáo sự cố y
khoa không mong muốn tại bệnh viên: 4 câu.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (7)
Quy trình thu thập số liệu:
Sau khi đề cương được thông qua hội đồng khoa học. Nhóm NC


tiến hành đi thu thập số liệu.
Nhóm NC tiến hành tiếp cận các ĐD, HS theo danh sách đã được

chọn ở các khoa.
Giải thích mục đích NC và phương pháp trả lời NC cho đối

tượng NC nếu họ đồng ý tham gia.
Trường hợp ĐD, HS trong danh sách được chọn vắng mặt tại

ngày khảo sát nhóm NC sẽ đưa phiếu vào ngày hôm sau.
Nhóm NC sẽ trực tiếp thu lại phiếu khảo sát sau một tuần.


ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Đề cương nghiên cứu (NC) được thông qua hội đồng khoa

học công nghệ của Bệnh viện ĐKKV Thủ Đức xem xét.
Các thông tin của bộ câu hỏi chỉ dùng cho NC, đảm bảo

tính bí mật và sự an toàn cho người tham gia NC.
Người tham gia NC tự nguyện tham gia NC cũng như

được quyền ngưng tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (8)
Xử lý & phân tích số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0
Thống kê mô tả (trung bình, %) được sử dụng để phân tích

số liệu.


×