BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
HỒ THỊ HOÀNG MINH
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106
Họ và tên học viên: Hồ Thị Hoàng Minh
Người HDKH: PGS.-TS. Nguyễn Văn Hồng
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Hồ Thị Hoàng Minh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO
VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ....................................................................5
1.1. Giới thiệu về thị trường gạo Trung Quốc ........................................................5
1.1.1.
Nhu cầu về gạo của Trung Quốc từ năm 2009 ..............................................5
1.1.2. Tổng quan về các nước xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc..................6
1.2. Giới thiệu về mặt hàng gạo xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt
Nam.............................................................................................................................7
1.2.1. Tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam ...........................................................7
1.2.2. Các chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam ..................................................11
1.3. Ý nghĩa của thị trường Trung Quốc đối với hoạt động xuất khẩu gạo của
Việt Nam...................................................................................................................12
1.3.1. Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc góp phần làm tăng thu ngoại tệ,
tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước .......................12
1.3.2. Xuất khẩu gạo đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất
phát triển .................................................................................................................... 13
1.3.3. Xuất khẩu gạo có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân ............................................................................................14
1.3.4. Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc giúp phát huy lợi thế so sánh của Việt Nam
...................................................................................................................................15
1.4. Bài học kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan .......................................16
1.4.1. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan ......................................................16
1.4.2. Bài học thành công từ Thái Lan ......................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2016 ................20
2.1. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc từ
năm 2009 đến năm 2016 .........................................................................................20
2.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu .................................................................20
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu ......................................................................24
2.1.3. Chất lượng gạo xuất khẩu ...............................................................................26
2.1.4. Giá gạo xuất khẩu............................................................................................29
2.2. Hoạt động tổ chức xuất khẩu gạo của Việt Nam ...........................................33
2.2.1. Các quy định về công tác tổ chức xuất khẩu gạo ............................................33
2.2.2. Vai trò của Hiệp hội Lương thực Việt Nam....................................................35
2.2.3. Nguồn cung lúa gạo xuất khẩu và hoạt động chế biến ...................................37
2.2.4. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam .............................................38
2.2.5. Các kênh phân phối .........................................................................................41
2.2.6. Hoạt động vận chuyển .....................................................................................44
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc trong giai đoạn 2009 – 2016 ..............................................................47
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ...................................................................47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 .........................................................................54
3.1. Định hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2020 .............................54
3.1.1. Quan điểm của Đảng về xuất khẩu gạo...........................................................54
3.1.2. Mục tiêu và định hướng của Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu gạo .........54
3.2. Triển vọng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Trung
Quốc ..........................................................................................................................56
3.2.1. Dự báo tình hình thị trường và nhu cầu về gạo của Trung Quốc đến năm 2020
...................................................................................................................................56
3.2.2. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường
Trung Quốc ...............................................................................................................57
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị
trường Trung Quốc trong giai đoạn 2017 - 2020 .................................................61
3.3.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu ..........................................61
3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro và phát triển thương hiệu ..................................64
3.3.3. Các giải pháp về liên kết và hợp tác trong ngành sản xuất lúa gạo xuất khẩu65
3.3.4. Giải pháp về nguồn vốn sản xuất cho nông dân và vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo ......................................................................................67
3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................68
3.4.1. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường............................................................68
3.4.2. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ..........................................69
3.4.3. Đối với Bộ Công thương .................................................................................70
3.4.4. Đối với Hiệp hội Lương thực Việt Nam .........................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Từ viết tắt
Tp.HCM
STT Từ viết tắt
1
CIF
2
DWT
3
FAO
4
FOB
5
ICD
6
ITC
7
USD
8
WTO
Nghĩa tiếng Anh
Cost, Insurance and
Freight
Deadweight tonnage
Food and Agriculture
Organization
Free on Board
Inland Clearance
Depot
International Trade
Center
United States dollar
World Trade
Organization
Nghĩa tiếng Việt
Thành phố Hồ Chí Minh
Nghĩa tiếng Việt
Giá thành, bảo hiểm và cước phí
Tải trọng chuyên chở (tính bằng tấn)
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên Hiệp Quốc
Miễn trách nhiệm khi trên boong tàu
Cảng cạn
Trung tâm Thương mại quốc tế
Đô la Mỹ
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016 .............. 8
Bảng 2.1: Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai
đoạn 2009 – 2016 ...................................................................................................... 20
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc trong giai đoạn 2009
– 2016 ........................................................................................................................ 23
Bảng 2.3: Một số tiêu chuẩn về loại gạo trắng hạt dài xuất khẩu của Việt Nam ...... 27
Bảng 2.4: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc thời
kỳ 2009 – 2016 ......................................................................................................... 30
Bảng 2.5: Giá FOB một số loại gạo của Việt Nam và Thái Lan .............................. 32
Bảng 2.6: Những tuyến đường thủy nội địa chính .................................................... 45
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ lượng gạo nhập khẩu vào Trung Quốc từ năm 2009 đến năm
2016 .............................................................................................................................6
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ thị phần các nước nhập khẩu gạo vào Trung Quốc...................6
Biểu đồ 1.3: Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2009 – 2016 ..................................................9
Biểu đồ 2.1: Sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam và một số nước khác vào Trung
Quốc giai đoạn 2009 – 2016 .....................................................................................22
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam và một số nước khác vào thị
trường Trung Quốc giai đoạn 2009 – 2016 ............................................................... 24
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng của từng nhóm gạo trong tổng sản lượng xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường Trung Quốc trong giai đoạn 2009 – 2016 ................................25
Biểu đồ 2.4: Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam so với một số nước và cả thế
giới giai đoạn 2009 – 2016 ........................................................................................31
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kênh phân phối gạo của Việt Nam ................................................42
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ liên kết và hợp tác trong ngành sản xuất lúa gạo ..........................66
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trung Quốc là một đối tác thương mại vô cùng quan trọng của Việt Nam trong
thời gian dài, vì vậy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc luôn là một
đề tài được quan tâm nhiều trong những năm vừa qua. Đặc biệt từ năm 2008, Trung
Quốc trở thành thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam. Tuy vậy, Việt Nam
vẫn còn thiếu một chiến lược xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc nói riêng và
thị trường quốc tế nói chung. Cho đến nay, Việt Nam chưa có những phân tích thị
trường lúa gạo quốc tế một cách bài bản, có các đối thủ cạnh tranh nào trong lĩnh vực
lúa gạo, năng lực của doanh nghiệp Việt Nam ra sao có đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao về lượng và về chất hay không, chiến lược marketing lúa gạo như thế nào,
dựa trên những phân khúc thị thị trường nào…Điều này càng cần thiết hơn khi hiện
tại Việt Nam đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu gạo khác
như Thái Lan, Pakistan,...
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất khẩu gạo được xác định là một ngành chiến lược của Việt Nam trong thời
gian kể từ năm 2010, vì vậy đề tài về xuất khẩu gạo rất được quan tâm trong những
năm vừa qua. Trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như:
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam từ khi là thành
viên của Tổ chức WTO của tác giả Cao Minh Trí (Tp. HCM, năm 2016) đề
cập đến năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường gạo thế giới kể từ
năm 2008 đến năm 2015, đồng thời đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao
năng lực và vị thế của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020.
-
Xây dựng thương hiệu mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam của tác giả Bùi
Ngọc Anh Thư (Tp. HCM, 2014) đề cập đến vấn đề xây dựng thương hiệu
của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2015 đến năm
2020.
2
-
Xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam sang thị trường Singapore của tác
giả Lê Thị Thanh Nga (Tp. HCM, 2011) đề cập đến thực trạng tình hình xuất
khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này.
-
Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 của tác giả
Trần Ngọc Bảo Châu (Tp. HCM, 2014) nêu lên sự cần thiết phải đẩy mạnh
xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014 cũng như đề ra
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới.
Sau khi xem xét về tình hình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy mặc dù Trung
Quốc là một đối tác quan trọng trong lĩnh vực thương mại gạo của Việt Nam, nhưng
hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh và hoàn
thiện quy trình xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc, trong khi thị trường này có
ảnh hưởng rất mạnh đến ngành gạo xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã lựa
chọn đề tài này để nghiên cứu trên cơ sở tham khảo các công trình có liên quan.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc từ
năm 2009 đến năm 2016, bao gồm các nội dung như kim ngạch, sản lượng, cơ cấu
các loại gạo xuất khẩu, giá cả … trong đó có sự so sánh với gạo nhập khẩu từ các
nước khác như Thái Lan, Pakistan,... nhằm góp phần hoàn thiện quy trình xuất khẩu
gạo nói chung và xuất khẩu gạo sang Trung Quốc nói riêng, nhằm nâng cao vị thế
cạnh tranh mặt hàng gạo của Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tương ứng với các mục tiêu đã đề ra, người viết xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Khái quát về thị trường gạo của Trung Quốc và tầm quan trọng của thị trường
này đối với ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng như nêu ra những ưu thế hiện
có của Việt Nam trên thị trường này
- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường
Trung Quốc trong giai đoạn 2009 – 2016, làm rõ những thành tựu và hạn chế của hoạt
động này.
3
- Từ những phân tích về thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc, góp phần
giữ vững vị thế của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc, bao gồm các nội dung như: kim ngạch, sản lượng, cơ cấu, các
doanh nghiệp xuất khẩu, chính sách của Nhà nước Việt Nam…
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo từ Việt Nam sang Trung Quốc trong
thời gian từ năm 2009 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu. Để làm rõ các
vấn đề trên, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu gắn liền với lý thuyết
và thực tiễn như: thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê dữ liệu và phỏng
vấn chuyên gia.
Về các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tác giả đã thu thập, phân tích, tổng
hợp dữ liệu từ các nguồn có uy tín như: báo, tạp chí, tài liệu hội thảo chuyên ngành,
các công trình nghiên cứu có liên quan của những nhà khoa học và tác giả đi trước;
kênh thông tin chính thức của ITC và Chính phủ cùng các Bộ, ban ngành có liên quan
tại Việt Nam. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh trên nền tảng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Về phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tác giả sử dụng phương pháp phân tích
dữ liệu từ trademap của ITC, đồng thời sử dụng dữ liệu hải quan xuất khẩu của Việt
Nam trong giai đoạn 2009 – 2016 nhằm phân tích thực trạng của đối tượng nghiên
cứu.
Đặc biệt, phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng như là một phương
pháp hỗ trợ quan trọng để tác giả có thể đưa ra những nhận định và giải pháp khách
quan, đáng tin cậy và khả thi. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả có cơ hội
thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với bà Phạm Lê Khánh Hân – Trưởng phòng xuất
4
nhập khẩu Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An, một trong những
doanh nghiệp xuất khẩu gạo có uy tín của Việt Nam. Với trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm dồi dào, bà Khánh Hân đã cung cấp cho tác giả những đánh giá, nhận định
khách quan, góp phần không nhỏ để tác giả củng cố độ tin cậy của đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO VÀO
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2016
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả xin cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn tận
tình và kịp thời của giáo viên hướng dẫn – PGS.-TS. Nguyễn Văn Hồng. Đồng thời
tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể giảng viên của trường Đại học Ngoại thương
đã truyền dạy những kiến thức chuyên môn vô cùng hữu ích và thực tế trong suốt hai
năm vừa qua.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế, nội dung của khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ quý thầy, cô và độc giả để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Học viên thực hiện
Hồ Thị Hoàng Minh
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO
VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
1.1.
Giới thiệu về thị trường gạo Trung Quốc
1.1.1. Nhu cầu về gạo của Trung Quốc từ năm 2009
Lúa gạo là một nguồn lương thực quan trọng khó có thể thay thế trong nhu cầu
hàng ngày của người dân Trung Quốc. Với dân số đông nhất thế giới (1,3 tỷ người
vào năm 2016) (theo World Bank, 2016), nhu cầu lương thực nói chung và nhu cầu
về gạo nói riêng của Trung Quốc là rất lớn. Trung Quốc sản xuất và tiêu thụ khoảng
1/3 sản lượng gạo của thế giới, tức là khoảng 200 triệu tấn/năm (Wei Xiong, Viện
Môi trường & Phát triển bền vững Viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc, 2016).
Tuy nhiên, do đặc điểm của cây lúa là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, không
phải vùng nào cũng có thể trồng lúa để đáp ứng nhu cầu lương thực của người dân
trong nước, trong khi Trung Quốc chỉ sở hữu 9% diện tích có thể canh tác nông nghiệp
của thế giới (Anh Minh, 2017). Do vậy, từ lâu Trung Quốc đã tham gia vào thị trường
thương mại gạo của thế giới với vai trò như một nhân tố có khả năng gây xáo trộn
mạnh thị trường gạo thế giới do có thể tăng sản lượng xuất khẩu (khi giảm lượng dự
trữ) hoặc tăng khối lượng nhập khẩu (khi mất mùa cần phải bổ sung dự trữ để đảm
bảo an ninh lương thực) (Nguyễn Văn Sơn, 2013).
Khi cuộc khủng hoảng lương thực thế giới năm 2008 diễn ra, giá lương thực thế
giới ở mức cao, sản lượng nhập khẩu gạo của Trung Quốc đã giảm xuống mức thấp
nhất kể từ năm 2003. Tuy nhiên, sau đó, khi giá lương thực ổn định trở lại, Trung
Quốc tiếp tục nhập khẩu gạo đều đặn và sản lượng liên tục tăng từ năm 2009 đến nay.
Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn về sản lượng nhập khẩu gạo của Trung Quốc qua
các năm:
6
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ lượng gạo nhập khẩu vào Trung Quốc từ năm 2009
đến năm 2016
Đơn vị: tấn
4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000
0
Sản lượng
2009
337,537
2010
366,171
2011
578,383
2012
2013
2014
2015
2016
2,344,622 2,244,317 2,556,549 3,349,984 3,533,938
Nguồn: tác giả tổng hợp từ “List of importers for rice” của ITC, 2017
Từ năm 2009, sản lượng gạo nhập khẩu vào Trung Quốc tăng lên nhanh chóng
và tăng đột biến kể từ năm 2012, từ 578.383 tấn vào năm 2011 đến hơn 2 triệu tấn
vào năm 2012. Đến cuối năm 2016, lượng gạo nhập vào Trung Quốc đã tăng lên 3,5
triệu tấn, chiếm 9,48% tổng khối lượng mua bán gạo của toàn thế giới. Điều này cho
thấy nhu cầu về gạo của thị trường Trung Quốc là rất lớn và có khả năng chi phối thị
trường gạo thế giới.
1.1.2. Tổng quan về các nước xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc
Dựa vào số liệu được thống kê trong “List of importers for rice” của ITC, 2017,
có thể thấy rằng các nước xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc chủ yếu là Thái
Lan, Việt Nam và Pakistan.
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ thị phần các nước nhập khẩu gạo vào Trung Quốc
Đơn vị: %
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Việt Nam
Thái Lan
Pakistan
2009
0.86
2010
15.32
2011
40.42
2012
65.90
2013
65.99
2014
52.89
2015
53.56
2016
45.80
93.88
0.11
81.68
0.12
56.30
1.50
7.48
24.72
13.36
18.58
28.47
15.91
27.80
13.21
26.27
19.91
Các nước khác
5.15
2.89
1.78
1.90
2.07
2.74
5.42
8.02
Nguồn: tác giả tổng hợp từ “List of importers for rice” của ITC, 2017
7
Trong những năm 2009 – 2010, Thái Lan là nguồn nhập khẩu chủ yếu của thị
trường Trung Quốc với tỷ lệ lần lượt là 93,88% và 81,68%. Tuy nhiên từ năm 2011,
Việt Nam lại trở thành nguồn nhập khẩu gạo chủ yếu của Trung Quốc với thị phần
chiếm xấp xỉ 50%, thậm chí năm 2013 chiếm đến 65,99%. Nguyên nhân của sự thay
đổi này xuất phát từ sự cạnh tranh về giá gạo xuất khẩu của các nước. Từ trước đến
nay gạo Thái Lan luôn được biết đến với chất lượng tốt, ổn định đi kèm với những
thương hiệu lâu đời nên mức giá xuất khẩu thường cao hơn những nước khác. Trong
khi đó thị trường Trung Quốc lại là một thị trường khá dễ tính về chất lượng và rất
nhạy cảm về giá, nên khi Việt Nam xuất khẩu những loại gạo với chất lượng tương
đương Thái Lan mà mức giá lại rẻ hơn rất nhiều thì Trung Quốc lại chuyển hướng
nhập gạo của Việt Nam. Trường hợp này cũng tương tự đối với Pakistan khi từ năm
2012 đến 2016, thị phần của gạo Pakistan nhập khẩu vào thị trường Trung Quốc ở
mức tương đối ổn định sau khi đạt đỉnh 24,72% vào năm 2012.
1.2 Giới thiệu về mặt hàng gạo xuất khẩu và tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt
Nam
1.2.1. Tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình
Dương. Trên bản đồ, dải đất liền của Việt Nam kéo dài từ vĩ độ 23023’ Bắc đến 8027’
Bắc. Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm có nhiệt
độ cao, độ ẩm lớn, mưa nhiều. Do đó, nước ta có khí hậu rất thuận lợi để sản xuất lúa
gạo, trồng được nhiều vụ mùa trong năm. Ở miền Bắc một năm có hai vụ lúa chính
là vụ chiêm và vụ mùa. Ở miền Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông xuân
(có sản lượng cao nhất và cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu), vụ hè thu và
vụ thu đông. Tuy nhiên, nước ta cũng thường xuyên gặp thiên tai như bão, lũ lụt, rét
đậm, sương muối,… gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, sản lượng cũng như
chất lượng của lúa gạo.
Ngoài điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng lúa, Việt Nam còn có hệ thống
sông ngòi dày đặc với 2.360 con sông, tạo nên hệ thống cung cấp nước dồi dào cho
ngành nông nghiệp. Dọc bờ biển, khoảng 23 km có một cửa sông và theo thống kê có
8
112 cửa sông ra biển. Các sông lớn ở Việt Nam thường bắt nguồn từ bên ngoài, phần
trung du và hạ du chảy trên đất Việt Nam. Hầu hết các sông ở Việt Nam chảy theo
hướng tây bắc – đông nam và đổ ra biển Đông. Hai con sông lớn nhất là sông Hồng
và sông Cửu Long tạo nên hai đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ là hai vựa lúa
chính của cả nước, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là nguồn cung cấp gạo xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam.
Bên cạnh đó, tài nguyên đất của Việt Nam cũng rất đa dạng, có độ phì cao, thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và ngành lúa gạo nói riêng. Tổng diện tích
cả nước là khoảng 33,1 triệu ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là khoảng hơn 7 triệu
ha, chiếm hơn 21% diện tích cả nước và có xu hướng ngày càng tăng. Đất trồng lúa
nước ta không chỉ có độ phì nhiêu cao mà còn rất phù hợp với khả năng phát triển
của cây lúa. Đây là một lợi thế quan trọng cho việc thâm canh và quảng canh nhằm
tăng sản lượng cây lúa.
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016
Đơn vị: nghìn ha, nghìn tấn, tạ/ha
Năm
Diện tích lúa (nghìn ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
Năng suất (tạ/ha)
2009
7.437,2
38.950,2
52,4
2010
7.489,4
40.005,6
53,4
2011
7.655,4
42.398,5
55,4
2012
7.761,2
43.737,8
56,4
2013
7.902,5
44.039,1
55,7
2014
7.816,2
44.974,6
57,5
2015
7.834,9
45.215,6
57,7
2016
7.752,0
45.212,0
57,1
Nguồn: tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê về sản lượng, diện tích và năng
suất của một số cây trồng của Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017
Bảng số liệu trên cho thấy sự tăng trưởng của ngành sản xuất lúa gạo của Việt
Nam, về cả diện tích, sản lượng và năng suất. Tuy vậy, tốc độ gia tăng của năng suất
(trung bình trong giai đoạn trên là 1,25%) còn thấp so với tốc độ tăng của sản lượng
(trung bình trong giai đoạn trên là 2,17%). Mặt khác, vào năm 2016, khi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chủ động giảm 100.000 ha gieo trồng lúa
để chuyển sang trồng ngô và cây thức ăn chăn nuôi thì sản lượng gạo của Việt Nam
9
có sự suy giảm nhẹ, chứng tỏ rằng năng suất lúa còn phụ thuộc nhiều vào diện tích
trồng lúa. Điều này đặt ra một thách thức cho ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam khi
phải tăng về cả năng suất và sản lượng trong khi diện tích trồng lúa có hạn.
1.2.1.2. Nguồn lao động cho nông nghiệp
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, mỗi năm nước ta có khoảng trên
dưới 50% lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Với lợi thế lực lượng lao động dồi dào, được đánh giá là cần cù, thông minh, chịu
khó và có khả năng tiếp thu công nghệ, Việt Nam từ lâu đã phát triển ngành sản xuất
lúa gạo như một ngành sản xuất truyền thống gắn liền với nền văn minh lúa nước của
dân tộc. Hơn nữa, giá nhân công của nước ta ở mức thấp so với các đối thủ cạnh tranh
khác như Thái Lan, Pakistan, nên đã tạo ra lợi thế về chi phí sản xuất lúa gạo cho Việt
Nam.
Biểu đồ 1.3: Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2009 – 2016
Đơn vị: nghìn người
TỔNG SỐ
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nguồn: Thống kê Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm
01/07 hàng năm phân theo ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2017
Tuy lực lượng lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm trên dưới
50% dân số trong độ tuổi lao động nhưng số lượng này đang có xu hướng giảm dần
cả về giá trị tuyệt đối và tương đối. Cụ thể vào năm 2009, số lượng lao động trong
lĩnh vực này chiếm 51,54%, sau đó giảm dần và đến năm 2016, con số này chỉ còn
41,9%. Điều này chứng tỏ rằng lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hiện nay không thu
10
hút được lực lượng lao động mới, mà họ đang chuyển sang các ngành công nghiệp
hoặc dịch vụ có sức hút hơn.
Mặt khác, tuy lực lượng lao động dồi dào như vậy nhưng trình độ chuyên môn
của lao động nông thôn chưa cao. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam,
hiện tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực này đã qua đào tạo chỉ chiếm 4,2% vào
năm 2015. So với những năm trước thì tỷ lệ này có tăng nhưng không đáng kể. Đây
chính là hạn chế lớn nhất của lao động nông thôn, bởi người nông dân chủ yếu làm
việc theo truyền thống và kinh nghiệm đúc kết từ thực tế, chưa có được trình độ
chuyên môn, kiến thức về chăm sóc cây lúa, phòng tránh dịch bệnh, tiếp thu những
tiến bộ khoa học kỹ thuật,… Nếu Nhà nước có thể giải quyết tốn vấn đề này thì nguồn
nhân lực dồi dào sẽ trở thành yếu tố quan trọng góp phần đẩy mạnh hoạt động sản
xuất lúa gạo của Việt Nam, tạo cơ sở cho hoạt động xuất khẩu.
1.2.1.3. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
Từ khi đổi mới nền kinh tế vào năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng
nhiều chính sách theo hướng kinh tế thị trường. Các chính sách tác động đến sản xuất
lúa gạo và thúc đẩy gia tăng sản xuất như chính sách đất đai, chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng phục vụ nông nghiệp, hỗ trợ tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp xuất
khẩu,… Theo Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 2010, Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang
sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc
tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa nước. Nhà nước cũng có chính sách hỗ
trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho
vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao. Bên cạnh đó,
người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ
của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng
rừng, nuôi trồng thuỷ sản và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
11
Về hỗ trợ tín dụng, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan tâm nhằm tháo gỡ khó
khăn về vốn cho các lĩnh vực nông nghiệp, tiêu biểu là Nghị quyết 26 của Trung ương
về chính sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị định 41/2010/NĐ-CP
về chính sách tín dụng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hiện nay hệ thống hỗ
trợ tài chính nông thôn chính thức gồm có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo và Quỹ tín dụng nhân
dân. Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành điều chỉnh một số chính sách tín dụng cho
nông nghiệp, ví dụ như giảm lãi vay xuất khẩu gạo từ 10%/năm xuống 9%/năm
(4/7/2013), gia hạn các khoản vay mua tạm trữ thóc gạo vụ đông xuân (24/6/2013),
cho phép ngân hàng thương mại kéo dài thời gian cho vay tạm trữ thóc gạo hè thu
2013 đến hết 15/8/2013… Nhờ đó, điều kiện và dư nợ tín dụng nông nghiệp được cải
thiện khá rõ rệt trong thời gian gần đây. Theo Ngân hàng Nhà nước, từ năm 2008 đến
nay, hàng năm tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tăng trung
bình khoảng 20%. Chính những chính sách của Chính phủ và đường lối lãnh đạo
đúng đắn của Đảng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và xuất khẩu gạo của
Việt Nam, góp phần hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thị trường
thế giới.
1.2.2. Các chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam
Các giống lúa ở Việt Nam rất đa dạng, phong phú và được gieo trồng quanh
năm trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, trong đó hai vùng trồng lúa chính là đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Những giống lúa này là kết quả của
một công trình lâu dài bao gồm các công việc thuần hóa, du nhập, tuyển chọn và cải
thiện do nông dân và các nhà khoa học thực hiện. Có nhiều cách phân loại các giống
lúa ở Việt Nam hiện nay như sau:
Xét về thời vụ, các loại gạo được chia thành các loại: cực ngắn ngày, ngắn ngày,
trung hạn và dài ngày.
Xét về chất lượng, gạo xuất khẩu được chia thành: gạo phổ thông, gạo cao cấp,
gạo tẻ, gạo nếp
Ngoài ra còn có một số loại gạo như gạo sắt, gạo đồ, gạo lức, gạo thơm Đài
Loan,…
12
Tuy nhiên, thông thường trong xuất khẩu gạo, Việt Nam chủ yếu phân chia theo
tỷ lệ tấm và các loại gạo được phân thành 3 nhóm chính: nhóm gạo phẩm cấp cao
(loại 5 – 10% tấm), nhóm gạo phẩm cấp trung bình (loại 15 – 20% tấm) và nhóm gạo
phẩm cấp thấp (loại 25% tấm trở lên).
Ở Việt Nam hiện nay, gạo xuất khẩu chủ yếu là gạo trắng hạt dài, chất lượng
trung bình được sản xuất hầu hết từ đồng bằng sông Cửu Long. Trong cơ cấu xuất
khẩu đó, chúng ta vẫn chưa chú trọng nhiều tới gạo đặc sản truyền thống Thơm Lài,
Nàng Hương, Nàng Thơm, Huyết Rồng… Hiện nay trên thế giới, ở những nước phát
triển, loại gạo này rất được ưa chuộng và trong tương lai, nhu cầu về loại gạo này sẽ
ngày càng tăng, đem lại nguồn thu lớn cho các nước xuất khẩu.
1.3.Ý nghĩa của thị trường Trung Quốc đối với hoạt động xuất khẩu gạo của
Việt Nam
Trong những năm vừa qua, lúa gạo được xem là một mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam vì hoạt động này đem lại nhiều lợi ích to lớn cho quá trình phát
triển nền kinh tế nước nhà. Với những phân tích ở trên về nhu cầu lúa gạo của Trung
Quốc và những lợi thế sẵn có của Việt Nam trong ngành xuất khẩu gạo, cùng với ưu
thế về vị trí địa lý giáp ranh với Trung Quốc, Việt Nam đang có lợi thế rất lớn trong
việc đẩy mạnh xuất khẩu và gia tăng thị phần ở thị trường Trung Quốc so với các đối
thủ cạnh tranh như Thái Lan, Pakistan,… Ngoài việc chiếm tỷ trọng lớn trong thương
mại gạo của toàn thế giới, Trung Quốc cũng là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt
Nam với tỷ lệ 30% - 40% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam nếu xét về khối lượng.
Vì vậy, thị trường Trung Quốc có sức ảnh hưởng rất lớn đến ngành xuất khẩu gạo
của Việt Nam, nếu như không xét đến nhũng hợp đồng chính phủ giữa Việt Nam với
Cuba, Iraq, Philippines,… Hoạt động xuất khẩu gạo, đặc biệt là xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam như dưới đây.
1.3.1. Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc góp phần làm tăng thu ngoại
tệ, tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Mục tiêu chủ yếu sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để tiến hành thành công quá trình này, cần huy
động tối đa mọi nguồn lực của quốc gia, trong đó vốn là một yếu tố vô cùng quan
13
trọng. Có vốn mới có thể xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc, trang thiết bị
tiên tiến, đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực... để theo kịp nền công nghiệp hiện đại
của các nước phát triển. Vốn thường được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như:
đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu…. Trong đó
vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu có tác động lớn đến hoạt động nhập khẩu, qua
đó đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta những năm gần đây, kim ngạch từ
xuất khẩu gạo chiếm một tỷ trọng khá lớn. Gạo đã trở thành một mặt hàng chủ lực
của nông sản Việt Nam trên trường quốc tế. Thực tế cho thấy xuất khẩu gạo từ lâu đã
mang lại một nguồn vốn không nhỏ cho nước ta. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước ta
đã chú trọng hơn tới tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, đặc biệt
chú ý tới những giống lúa có chất lượng và cho năng suất cao, đồng thời đẩy mạnh
hơn nữa xuất khẩu gạo nhằm đem lại nguồn vốn lớn phục vụ cho công cuộc đổi mới
đất nước. Trong đó, Trung Quốc lại là một thị trường rộng lớn với nhu cầu ổn định,
nên việc tập trung chiếm lĩnh thị trường này có thể xem là một định hướng lâu dài và
bền vững cho đầu ra của gạo Việt.
1.3.2. Xuất khẩu gạo đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản
xuất phát triển
Xuất khẩu gạo tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển
như nghiên cứu và sản xuất giống lúa mới; sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật; sản xuất và lắp ráp máy cày, máy kéo, máy tuốt lúa, máy gặt đập liên hợp….
Những hoạt động này không những làm tăng năng suất lao động mà còn mở rộng khả
năng cung cấp yếu tố đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Bên cạnh đó, các dịch vụ về marketing sản phẩm; xây dựng thương hiệu gạo; tìm
hiểu, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước… cũng
được đẩy mạnh. Từ đó mở ra nhiều cơ hội cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi mà gạo Việt vẫn chưa xây dựng được
thương hiệu cho mình trên thị trường Trung Quốc.
Ở Việt Nam, đẩy mạnh xuất khẩu gạo đồng nghĩa với việc tăng cường sản xuất
theo quy mô vùng. Hiện nay, ở nước ta đã và đang hình thành những vùng lúa tập
14
trung chuyên sản xuất gạo xuất khẩu bao gồm cả hai khu vực chủ yếu là đồng bằng
sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Mỗi vùng phù hợp với những loại giống
lúa khác nhau. Như vậy, cơ cấu nông nghiệp sẽ thay đổi phát huy theo lợi thế của
từng vùng. Trong những năm gần đây, sản lượng lúa thu hoạch tăng cao. Xuất khẩu
gạo tạo điều kiện mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tránh ứ đọng, tồn kho. Khi khâu tiêu
thụ được giải quyết sẽ tạo tâm lý an tâm, khuyến khích nông dân tăng cường, đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Như vậy, xuất khẩu đã tác động ngược
trở lại đối với sản xuất, là một tiền đề cho sản xuất phát triển. Doanh thu từ xuất khẩu
gạo mang lại tạo ra nguồn vốn quan trọng, là tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.
1.3.3. Xuất khẩu gạo có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân
Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn thuộc chiến
lược phát triển con người để thực hiện thắng lợi các chiến lược kinh tế – xã hội của
đất nước. Dân số nước ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh sống
bằng sản xuất lúa gạo và trồng cây lương thực. Trong khi đó, đời sống ở nông thôn
và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của người nông dân còn thấp, xét cả
về mức thu nhập bình quân đầu người, điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng….
Xuất khẩu gạo trước hết làm tăng thu nhập của người nông dân đặc biệt ở các
vùng chuyên canh lúa nước, đời sống người dân phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Sau
nữa, xuất khẩu giúp giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa trong nước trong các
khâu sản xuất, phân phối, thu mua.
Khi xuất khẩu gạo được đẩy mạnh sẽ kéo theo những ngành nghề khác hỗ trợ
cho sản xuất như xay xát, chế biến, vận chuyển hàng hoá, các hoạt động thương mại,
dịch vụ bao gồm nhiều công đoạn tạo đầu vào cho xuất khẩu…. Những công tác trên
thu hút khá nhiều lao động từ không có trình độ kỹ thuật, quản lý đến lao động có
trình độ cao.
Xuất khẩu gạo giúp cho thị trường trong nước ít biến động, cân bằng được cung
cầu, không còn lượng hàng dư thừa và tồn kho trong nước, giá gạo nội địa sẽ ổn định
và cao hơn tạo thêm thu nhập cho người nông dân. Khi xuất khẩu gạo thu được thêm
15
ngoại tệ, một phần ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng mà trong nước
không sản xuất được. Điều đó góp phần cải thiện đáng kể đời sống nhân dân, khuyến
khích họ tăng cường sản xuất gạo xuất khẩu nhiều hơn nữa.
1.3.4. Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc giúp phát huy lợi thế so sánh của Việt
Nam
Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa nhiều, độ ẩm cao rất
thích hợp cho trồng trọt, canh tác nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. Ngoài ra nước ta
còn có hai đồng bằng phù sa màu mỡ rộng lớn, thích hợp cho việc trồng lúa. Điều
kiện lý tưởng này đã tạo nên lợi thế cho ngành lúa gạo Việt Nam, đặc biệt ở hai vựa
lúa chính là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
Ngoài ra, vị trí địa lý cũng là một lợi thế của Việt Nam trong hoạt động xuất
khẩu gạo vào Trung Quốc. Gạo của Pakistan chỉ có thể vận chuyển bằng đường bộ
qua địa hình hiểm trở của tỉnh Tân Cương ở cực Tây mới đến được hai tỉnh phía Bắc
rất thiếu gạo là Thanh Hải và Cam Túc. Còn nếu họ tiếp tục vận chuyển bằng đường
sắt xuống các tỉnh phía Nam hoặc vận chuyển bằng đường biển vòng quanh Ấn Độ
Dương, qua eo Malacca để vào biển Đông thì chi phí sẽ tăng vọt. Tương tự, gạo Thái
Lan cũng phải vận chuyển một quãng đường dài bằng đường biển vòng qua Việt Nam
để đến Trung Quốc. Trong khi gạo của Việt Nam hoàn toàn có thể vận chuyển bằng
đường sắt hoặc chỉ phải vượt qua biển Đông để đến tỉnh Quảng Đông hoặc cập cảng
Phòng Thành ngay sát biên giới và chuyển qua đường sắt để tới nhiều tỉnh rất thiếu
gạo khác như Vân Nam, Quý Châu, Trùng Khánh… Chính vị trí địa lý đã làm cho
chi phí vận chuyển gạo từ Việt Nam rẻ hơn rất nhiều so với những đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trường, góp phần làm giảm giá thành để thu hút các thương nhân Trung
Quốc. Mặt khác, do đặc thù của mặt hàng gạo là thời gian vận chuyển dài có thể ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, nên với cùng một chất lượng gạo, gạo Việt Nam
luôn là ưu tiên đối với Trung Quốc.
Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn có ưu thế
lớn về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Với khoảng 80% dân số
sống ở nông thôn với nghề chính là nông nghiệp, nước ta có được số lượng lao động
đông đảo phục vụ sản xuất lúa gạo từ các khâu gieo, cấy, tưới tiêu cho đến khi thu
16
hoạch, vận chuyển…. Hơn nữa, lịch sử sản xuất lúa của Việt Nam đã trải qua truyền
thống hàng nghìn năm với nền văn minh lúa nước, cha ông ta đã đúc rút được nhiều
tri thức, kinh nghiệm trồng trọt quý báu. Kho tàng kinh nghiệm ấy thực sự là một lợi
thế đặc biệt, nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế khác của đất nước ứng dụng
vào phát triển cây lúa.
1.4. Bài học kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan
1.4.1. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan
Thái Lan là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, có điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội gần giống Việt Nam. Việc Thái Lan phát triển mạnh mẽ ngành
nông nghiệp và nhiều năm liền là quốc gia đứng đầu trong hoạt động xuất khẩu gạo
đang là một bài học kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam trong tiến trình đổi mới
đất nước, phát triển ngành nông nghiệp.
Thái Lan có diện tích trồng lúa là 10,7 triệu ha, chiếm 55% diện tích đất canh
tác của cả nước, gấp 1,35 lần diện tích trồng lúa của Việt Nam. Cách đây 30 năm,
Thái Lan chỉ là một nước nông nghiệp lạc hậu, nhưng hiện nay Thái Lan đã vươn lên
trở thành một nước nông nghiệp phát triển. Trong nhiều năm qua, gạo là mặt hàng
xuất khẩu chiến lược của Thái Lan. Trong giai đoạn 2009 – 2011, Thái Lan hầu như
chiếm vị trí độc quyền trên thị trường gạo nhập khẩu của Trung Quốc. Tuy gần đây
kim ngạch và sản lượng xuất khẩu gạo của Thái Lan có sự sụt giảm do nhiều nguyên
nhân nhưng quốc gia này vẫn chiếm thị phần ổn định trên thị trường Trung Quốc.
Gạo Thái Lan được định vị là gạo chất lượng cao, xay xát tốt và tạo dựng được những
thương hiệu trên thị trường. Vì vậy giá của gạo Thái luôn ở mức cao so với thế giới.
Để đạt được những thành tựu như trên, bên cạnh những thuận lợi về mặt tự
nhiên, Thái Lan đã bắt đầu tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ
những năm 1960, đồng thời quan tâm cải thiện chất lượng gạo và áp dụng khoa học
công nghệ nhằm tăng năng suất. Cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp được đầu tư
đồng bộ, sản xuất được cơ giới hóa. Nhà nước đẩy mạnh tiêu chuẩn hóa các cơ sở
xay xát, đầu tư công nghệ chế biến và hiện đại hóa kho bảo quản,… Phương hướng
của Thái Lan là đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nghiên cứu lúa gạo
một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng nhằm cải thiện quá trình sản xuất và mở rộng diện tích
17
những vùng trồng lúa, qua đó tăng năng suất của ngành sản xuất lúa gạo. Thái Lan
cũng xác định rõ ràng chiến lược quy hoạch các vùng gieo trồng các loại lúa khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Từ đó, Thái Lan có thể tăng
cường khả năng cạnh tranh và kích thích khách hàng lựa chọn các loại gạo đặc biệt
và có chất lượng cao của họ để nhập khẩu.
Mặt khác, ngành lúa gạo Thái Lan có được sự trợ giúp rất lớn từ Hiệp hội các
nhà xuất khẩu gạo. Hiệp hội các nhà xuất khẩu Thái Lan là tổ chức tư nhân làm việc
để giúp đỡ và ủng hộ những nhà xuất khẩu gạo của Thái Lan. Nhiệm vụ chính của
Hiệp hội này là nghiên cứu và thu thập dữ liệu và thông tin liên quan đến xuất khẩu
gạo và gởi cho các thành viên của Hiệp hội. Do tính chất thay đổi nhanh chóng của
thị trường gạo, nhà kinh doanh gạo Thái Lan cần phải cập nhật thương mại lúa gạo ở
cả lĩnh vực trong nước và thế giới ở mọi thời điểm để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình. Chức năng khác của Hiệp hội là chức năng trung tâm của cả bộ phận tư
nhân và nhà nước. Hiệp hội sẽ nêu lên những vấn đề liên quan thương mại lúa gạo
hoặc kiến nghị để nhờ Chính phủ giải quyết những vấn đề còn tồn tại. Hơn nữa, bộ
phận Nhà nước sẽ cùng thảo luận với Hiệp hội trước khi Chính phủ đề ra chính sách
hoặc quy định về thương mại lúa gạo.
Bên cạnh đó, Thái Lan còn xây dựng nhiều chiến lược cạnh tranh với các nước
xuất khẩu gạo khác, trong đó có Việt Nam. Chiến lược áp dụng cho việc kinh doanh
xuất khẩu gạo là sự hợp tác giữa Bộ Thương mại với Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã.
Hai Bộ này sẽ hỗ trợ nghiên cứu và tìm giải pháp nhằm hạ chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm và tăng năng suất. Ngoài ra, Thái Lan còn tăng cường đa dạng hóa
các sản phẩm gạo, bao gồm: gạo thơm trắng Thái Lan (Hommali, Jasmine), gạo trắng
Thái, gạo tấm trắng Thái, gạo nếp đen Thái, gạo đồ Thái, gạo lức Thái,… Chính phủ
Thái Lan kiên định thực hiện chính sách tự do hóa thương nghiệp và giá cả dựa trên
cơ chế thị trường, song vẫn tham gia điều tiết khi giá lúa gạo biến động bất lợi cho
nông dân, đồng thời cho nông dân vay thế chấp bằng gạo để họ giữ gạo chờ đến khi
giá gạo có lợi cho họ. Chính nhờ những điều trên mà thương hiệu gạo của Thái Lan
luôn ở những vị trí dẫn đầu và có khả năng cạnh tranh cao so với các đối thủ trên thị
trường.