Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

PHÂN TÍCH VINAMILK hoan chinh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

MÔN: ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

BÀI TIỂU LUẬN

PHÂN TÍCH CÔNG TY VINAMILK

GVHD: Võ Văn Hảo
Lớp: D03
Nhóm:

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2017

1


DANH SÁCH NHÓM
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

CÔNG VIỆC

1
2
3


4
5
6
7
8
9
10
11

2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................

............................................................................................................
............................................................................................................
3


MỤC LỤC
I. PHÂN TÍCH NGÀNH SỮA VIỆT NAM .................................................................... 6
1.1. Rào cản đối với ngành sữa ...................................................................................... 6
1.1.1. Đặc trưng hóa sản phẩm: Sự trung thành của nhãn hiệu ............................................... 6
1.1.2. Bất lợi về chi phí không phụ thuộc vào quy mô: Công nghệ cao .................................. 7
1.1.3. Yêu cầu về vốn .............................................................................................................. 8
1.1.4. Chính sách của chính phủ .............................................................................................. 8
1.1.5. Khả năng tiếp cận kênh phân phối................................................................................. 9

1.2. Khả năng ép giá của khách hàng ........................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm khách hàng mục tiêu của ngành : .................................................................. 9
1.2.2. Khả năng ép giá của khách hàng ................................................................................. 11

1.3. Khả năng ép giá của nhà cung cấp ...................................................................... 11
1.3.1. Đặc điểm các nhà cung cấp ......................................................................................... 11
1.3.2. Khả năng ép giá của nhà cung cấp .............................................................................. 12

1.4. Mức độ tác động của sản phẩm thay thế ............................................................. 13
1.4.1. Các sản phẩm từ sữa: ................................................................................................... 13
1.4.2. Các sản phẩm thay thế sữa: ......................................................................................... 14
1.4.3. Tác động của các sản phẩm thay thế trong ngành Sữa ................................................ 14

1.5. Mức độ cạnh tranh trên thị trường (trong ngành) ............................................ 15
II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) ........ 21
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 21

2.2. Giới thiệu thông tin chung về Công ty................................................................. 22
2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty ........................................................................... 22
2.4. Danh sách và Cơ cấu cổ đông của Công ty ......................................................... 23
2.4.1. Danh sách cổ đông ....................................................................................................... 23

2.5. Danh sách những Công ty mẹ và Công ty con .................................................... 26
2.5.1. Danh sách Công ty nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối của Công ty :
không có ................................................................................................................................ 26

4


2.5.2. Danh sách Công ty mà Công ty đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi
phối………………………………………………………………………………………….26

2.6. Giới thiệu về Hội đồng quản trị, Ban Điều hành, Ban kiểm soát ..................... 27
2.6.1. Giới thiệu về Hội đồng quản trị ................................................................................... 27
2.6.2. Giới thiệu về Ban Điều hành ....................................................................................... 27
2.6.3. Giới thiệu về Ban kiểm soát ........................................................................................ 28

2.7. Danh mục BĐS....................................................................................................... 28
2.8. Hoạt động kinh doanh ........................................................................................... 29
2.8.1. Các chủng loại sản phẩm chính ................................................................................... 29
2.8.2. Cơ cấu doanh thu công ty qua các năm 2015 .............................................................. 30
2.8.3. Nguyên liệu.................................................................................................................. 30
2.8.4. Trình độ công nghệ ...................................................................................................... 31
2.8.5. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký ........................................... 31

2.9. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành ............... 31
2.9.1. Triển vọng phát triển của ngành .................................................................................. 31

2.9.2. Vị thế của Công ty trong ngành ................................................................................... 35
2.9.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành,
chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới ........................................................ 36

2.10. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................... 37
2.11. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................... 38
2.12. Chính sách cổ tức ................................................................................................ 39
2.13. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tới ............... 40
2.13.1. Các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận ...................................................... 40
2.13.2. Định hướng phát triển của công ty ............................................................................ 41

5


I. PHÂN TÍCH NGÀNH SỮA VIỆT NAM
1.1. Rào cản đối với ngành sữa
Khi các doanh nghiệp mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng
lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các doanh nghiệp mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào
cản gia nhập. Rào cản gia nhập được thể hiện qua các phân khúc thị trường, thị trường
mục tiêu mà các Doanh nghiệp hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ
sở khách hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các Doanh nghiệp đã xây dựng được.
Những điều này đặc biệt quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định khả năng tồn tại của một
doanh nghiệp đang muốn gia nhập vào thị trường Việt Nam. Một Doanh nghiệp lớn sụp
đổ có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống và nền kinh tế cũng chịu ảnh hưởng.
Sau đây ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các rào cản trong ngành sữa.
1.1.1. Đặc trưng hóa sản phẩm: Sự trung thành của nhãn hiệu
Thứ nhất có thể nói đến dị biệt hóa sản phẩm hay có thể hiểu là sự trung thành của
nhãn hiệu. Sự trung thành nhãn hiệu chỉ sự ưa thích mà người mua dành cho sản phẩm
của các công ty trong ngành sữa hiện tại.
Hệ thống khách hàng: Ngành sữa có một hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến

người lớn tuổi, mỗi loại sữa có một đặc trưng riêng tạo nên sự khác biệt dành cho một lứa
tuổi. Nhưng yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng nên ngành sữa đang chịu áp lực
không hề nhỏ từ hệ thống khách hàng, đây là một vấn đề tác động khách quan, không chỉ
là nỗi lo của công ty tham gia vào ngành lâu năm mà còn là khó khăn cho ngành mới gia
nhập.
Ở vùng nông thôn, không ít nhóm người tiêu dùng phản ánh rằng khi đi mua sữa ở
các đại lý, họ thường nhờ người bán hàng tư vấn, mà những người bán hàng thường chỉ
am hiểu về các mặt hàng sữa được ưa chuộng. Vậy nên, khi được họ tư vấn, những lần
sau khách hàng tiếp tục dùng lại những loại đó mà không quan tâm mấy tới độ dinh
dưỡng và chất lượng. Ở vùng thành phố, nhìn chung, tại thị trường này hầu hết người tiêu
dùng có thu nhập cao và có hiểu biết, do vậy họ có những quan niệm như tiêu dùng sản
phẩm có chất lượng cao, thương hiệu nổi tiếng hơn trong các gian hàng đại lý và tỉ trọng
tiêu dùng sữa ngoại lớn như XO, Dumex, Nestle, Nutifood,… dù rằng giá có đắt hơn.
Ngoài ra, việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng
định được chất lượng sản phẩm cũng như phải cạnh tranh các công ty lớn. Mỗi một hãng

6


có một thương hiệu riêng, đặc trưng riêng tạo nên sự khác biệt nhau đối với các hãng
cùng ngành.
Vì vậy, sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc
muốn chiếm thị phần của các công ty hiện tại, do đó nó làm giảm đi các mối đe dọa nhập
cuộc của các đối thủ tiềm tàng. Các đối thủ có ý muốn nhập cuộc sẽ phải thấy rằng nhiệm
vụ làm mất đi sở thích được hình thành trong khách hàng là điều hết sức khó khăn và tốn
kém.
Đối với một số khách hàng của ngành, sự trung thành của họ đối với các nhãn hiệu
của ngành có thể là một sự trung thành mù quáng, chẳng hạn như nghe mọi người xung
quanh nói tiêu dùng sữa X tốt là họ rủ nhau tiêu dùng một loại duy nhất và không thèm
để ý tới các nhãn hiệu khác. Còn có sự trung thành ý thức, dựa trên tìm hiểu rõ ràng chất

lượng, độ dinh dưỡng, xuất xứ. Nhưng dù thế nào thì xóa đi sự trung thành là một điều
hết sức khó khăn.
Từ đó có thể thấy, mỗi công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu nhờ:





Việc quảng cáo liên tục tên và nhãn hiệu của công ty
Bảo vệ bản quyền sản phẩm
Cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R&D
Nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi

1.1.2. Bất lợi về chi phí không phụ thuộc vào quy mô: Công nghệ cao
Và rào cản thứ hai đó là bất lợi về chi phí không phụ thuộc vào quy mô - Công nghệ
cao. Đây là một rào cản nhập cuộc cao đối với các đối thủ nhập cuộc.
Ít có ngành công nghiệp nào lại không phụ thuộc vào công nghệ, nhất là công nghiệp
chế biến sản phẩm, mà sản phẩm đó lại vì mục tiêu chăm sóc sức khỏe và sự phát triển.
Do vậy, yếu tố công nghệ là hết sức quan trọng đối với ngành sữa cũng như đây là vấn đề
khó trong tiêu chuẩn gia nhập ngành của công ty mới.
Công nghệ chế biến mới xuất hiện và còn thiếu nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này,
để thành lập thêm một hãng không chỉ cần sự sáng tạo đầu tư của chuyên gia trong nước
mà còn cần tới sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài.
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng, các thành phần của nó rất phức tạp đòi hỏi
công nghệ hiện đại, khả tăng xử lý chất độc hại mức tối ưu nhất, vì vậy các sản phẩm mới
khi đưa ra phải có đặc tính ưu việt mới đủ thuyết phục khách hàng.

7



Về mặt kĩ thuật:
+
Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức
quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng của người tiêu dùng.
+
Trong khi sản xuất, việc pha chế các sản phẩm từ sữa cũng phức tạp vì các
tỉ lệ vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng.
+
Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp phải sử dụng vỏ hộp đạt
tiêu chuẩn để dễ dàng vận chuyển đồng thời tránh được sự thất thoát trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Có thể nói rằng yếu tố công nghệ là một trở ngại đáng kể khi gia nhập ngành.
1.1.3. Yêu cầu về vốn
Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ USD, đó là một
khoản đầu tư không hề nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phí nhân
công, chi phí nguyên liệu đầu vào trong và ngoài nước…
Các yếu tố thương mại: Ngành chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn
nuôi, chế biến, đóng gói đến phân phối tiêu dùng…Tuy nhiên vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ
thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn còn riêng rẻ dẫn
đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn, gây nhiễu cho các công ty
trong khâu sản xuất và phân phối, đặc biệt là công ty mới thành lập.
Nguyên liệu đầu vào: Hầu hết các công ty cũ có khả năng tiếp cận với các nguyên
liệu đầu vào, máy móc, thiết bị với giá rẻ hơn làm giảm bớt chi phí sản xuất góp phần
làm cho sản phẩm được tung ra thị trường với giá rẻ hơn. Phần lớn các nguyên liệu đầu
vào phải nhập từ nước ngoài.
Nguồn nhân lực: Hiện tại nguồn nhân lực cho ngành chế biến các sản phẩm từ sữa
khá dồi dào từ các nông trại, các trường đại học chuyên ngành chế biến thực phẩm…Tuy
nhiên chất lượng nguồn lực chưa cao và đó cũng là một rào cản không nhỏ cho các công
ty sữa.
Các đối thủ nhập cuộc nhận thấy các doanh nghiệp hiện có của ngành có lợi thế chi

phí tuyệt đối càng cao thì càng làm họ lùi bước.

1.1.4. Chính sách của chính phủ

8


Chính sách của nhà nước về sữa nhập khẩu trong những năm qua chưa thúc đẩy được
phát triển sữa nội địa. Cần có chính sách thích đáng khuyến khích các công ty chế biến
sữa Việt Nam giảm dần lượng sữa bột nhập khẩu tái chế, tăng dần tỷ trọng sữa tươi sản
xuất trong nước. Tuy nhiên, Việt Nam đã gia nhập WTO từ 2010, nếu dùng chính sách
thuế để khuyến khích hay hạn chế nhập sữa bột sẽ không khả thi, vì vậy cần có những
chính sách thích hợp cho lộ trình đến năm 2015 trở đi nguồn nguyên liệu từ sữa tươi sản
xuất trong nước tối thiểu phải đáp ứng được trên 40% nhu cầu sữa nguyên liệu.
Hơn một năm qua giá sữa bột trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến
động. Các Công ty chế biến sữa dường như đã quan tâm hơn đến phát triển nguồn sữa
nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc chắn chương trình tăng tỷ lệ
sữa nội địa của họ cho những năm tiếp theo.
Nhà nước đã có chính sách thúc đẩy ngành sữa phát triển như khuyến khích mở trang
trại nuôi bò sữa, hỗ trợ phát triển công nghệ chế biến và thay thế dần các nguyên liệu đầu
vào nhập từ nước ngoài. Một số chính sách khác khuyến khích xuất khẩu cũng giúp cho
ngành có cơ hội tăng trưởng và đã từng có chính sánh bảo hộ trong một thời gian cho đến
năm 2005 không cấp phép vào lĩnh vực chế biến sữa hộp, chính sách này tạo ra rào cản
nhập ngành sản xuất nhưng lại có thuận lợi cho những hãng có mặt trên thị trường tăng
quy mô sản xuất.
1.1.5. Khả năng tiếp cận kênh phân phối

1.2. Khả năng ép giá của khách hàng
1.2.1. Đặc điểm khách hàng mục tiêu của ngành :
 Môi trường nhân khẩu học :


9


( Nguồn : Kế hoạch việt tổng hợp )

10


 Khách hàng mục tiêu của thị trường sữa :
Khách hàng mục tiêu của ngành sữa có thể được phân thành hai nhóm. Nhóm khách
hàng cá nhân (khách hàng cuối cùng), là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua
và sẵn sàng chi trả để mua sản phẩm, đặc biệt là các ông bố bà mẹ có con từ 0 - 6 tuổi.
Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng (chất lượng sản
phẩm, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù hợp, mẫu mã bao bì,…) và chiếm
tỉ trọng cũng khá cao. Nhóm khách hàng thứ hai là tổ chức (khách hàng trực tiếp) là
những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa hàng, siêu thị… mong muốn và sẵn
sàng phân phối sản phẩm. Đây là nhóm có yêu cầu về chiết khấu, thưởng doanh số, đơn
hàng đúng tiến độ… liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
Ngoài hai nhóm khách hàng mục tiêu chính, các dòng sản phẩm khác của doanh
nghiệp sữa cũng đáp ứng cho mọi lứa tuổi: sữa chua, sữa tiệt trùng…
1.2.2. Khả năng ép giá của khách hàng
Các khách hàng cuối cùng có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lượng
sản phẩm. Hiện tại các sản phẩm sữa rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau, yếu tố giá
cả không phải là quan trọng nhất đối với người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm sữa.
Các công ty phải cạnh tranh với nhau bằng chất lượng, sự đa dạng của sản phẩm, sức
mạnh thương hiệu... rồi mới đến cạnh tranh về giá.
Các khách hàng trực tiếp là các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dưỡng...
có khả năng tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Các công ty sữa
trong nước và các đại lý độc quyền của các công ty sữa nước ngoài phải cạnh tranh để có

được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng cho
các đại lý bán lẻ. Các điểm phân phối như trung tâm dinh dưỡng, bệnh viện, nhà thuốc,
có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các hãng sữa, vì họ có thể tác động đến quyết
định mua sản phẩm sữa nào của khách hàng mua lẻ thông qua tư vấn giới thiệu sản phẩm

1.3. Khả năng ép giá của nhà cung cấp
1.3.1. Đặc điểm các nhà cung cấp
Để đảm bảo có nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn định cả về giá cả lẫn chất
lượng cao cấp đúng với tiêu chí “Chất lượng quốc tế, giá cả Việt Nam”, các doanh nghiệp
sữa đã tiến hành chiến lược lâu dài và bền vững với các nhà cung cấp chiến lược lớn
trong và ngoài nước như Fonterra (SEA) Pte Ltd cung cấp sữa bột, Hoogwegt

11


International cung cấp sữa bột, Perstima Bình Dương cung cấp vỏ hộp, Tetra Pak
Indochina cung cấp thùng carton đóng gói và máy carton đóng, các trang trại bò sữa
trong cả nước…
Quy mô đối tác: Fonterra là một trong những tập đoàn hàng đầu trên thế giới về lĩnh
vực sữa và xuất khẩu các sản phẩm có liên quan tới sữa. Đây là nhà cung cấp chính về
bột sữa chất lượng cao cho những công ty sữa nổi tiếng trên thế giới. Hoogwegt
International là nhà cung cấp bột sữa nổi tiếng ở Châu Âu cũng như khắp thế giới. Còn
Tetra Pak là công ty số 1 về sản phẩm bao bì và được các doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm đóng hộp hàng đầu Việt Nam như Nestle, Coca–Cola, Vinamilk, Tribeco, Hanoi
Milk, Elovi, Unif, Cadbury… tin dùng.
Dù đã xây dựng các nông trại bò sữa và tự chủ về nguồn cung cấp sữa tươi nhưng
các doanh nghiệp trong nước vẫn cần sự cung cấp nguyên liệu sữa bột do sự thiếu điều
kiện về cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật. Bên cạnh đó, với chất lượng đạt chuẩn quốc tế
nhưng giá thành cao thì khả năng thay thế nhà cung cấp của các doanh nghiệp rất thấp do
các nhà cung cấp khác không có khả năng cung cấp bột sữa với chất lượng tương đương.

1.3.2. Khả năng ép giá của nhà cung cấp
Nguồn nguyên liệu sữa của ngành sữa ở Việt Nam đến từ 3 nguồn chính, đó là: Sản
lượng sữa thu từ các trang trại của công ty, thu mua từ các hộ nông dân và từ việc nhập
khẩu của nước ngoài. Đối với mỗi nguồn cung ứng nguyên liệu để sản xuất thì các công
ty có những thuận lợi và khó khăn riêng, cụ thể:
- Nguồn nguyên liệu từ các trang trại: Hiện nay chăn nuôi bò sữa theo hình thức
trang trại đang phát triển, nhưng cũng chỉ có một vài doanh nghiệp lớn như công ty sữa
Vinamilk, TH True Milk (33000 con), công ty cổ phần Mộc Châu (13000 con) có hệ
thống trang trạng muôi bò sữa để cung cấp sữa tươi cho chính doanh nghiệp1. Điều kiện
khí hậu khiến việc chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Các nhà máy chế biến sữa xa nơi cung
cấp, làm cho chi phí vận chuyển và bảo quản tương đối cao.
- Nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân: Chăn nuôi bò sữa chủ yếu được
thực hiện dưới hình thức hộ gia đình, tính đến đầu năm 2013, tổng đàn bò của Việt Nam
đạt 166,99 nghìn con, trong đó có trên 120 nghìn con đang nuôi chủ yếu tại các hộ gia

1

/>
von.html

12


đình, chiếm 93% tổng đàn bò sữa của cả nước. Trung bình khoảng 6-7 con/hộ. Đa số
nông dân chưa có tập quán chăn nuôi, thiếu kiến thức về chọn giống, chăm sóc nuôi
dưỡng, khai thác sữa, thú y… Tuy nhiên, doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào
không gây đuợc sức ép đối với doanh nghiệp chế biến sữa mà phải chịu sức ép từ doanh
nghiệp chế biến sữa. Hai nhà máy thu gom sữa nhiều nhất là Vinamilk và Dutch Lady
gần như độc quyền thị trường, do đó giá thu mua chủ yếu do 2 công ty trên quyết định.
Trong khi giá thức ăn chăn nuôi tăng thì giá thu mua sữa gần như không thay đổi.

- Nguồn nguyên liệu từ việc nhập khẩu: Nhu cầu của thị trường còn rất lớn, nguồn
cung không đủ đáp ứng cho thị trường, đó là tình trạng chung của các doanh nghiệp sữa
tại Việt Nam. Vì thế, 80% nguồn nguyên liệu chế biến sữa là nguồn nhập từ các nước
New Zealand, Mỹ, Úc,… với sản lượng nhập khoảng 1,2 triệu tấn sữa các loại mỗi năm
và đa số là sữa bột nguyên liệu2. Nhà cung cấp sẽ bán cho khách hàng nào trả giá cao
hơn, chính vì vậy nên có sự cạnh tranh về giá đối với những doanh nghiệp nhập khẩu sữa.
Mặc dù doanh nghiệp chế biến sữa có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp cho mình, nhưng
với việc giá nguyên liệu trên thị trường liên tục tăng cao thì việc nhập nguyên liệu ngoại
vẫn khiến cho việc sản xuất sữa gặp khó khăn và làm cho giá bán trên thị trường sữa
trong nước tăng lên.
Tóm lại, việc đầu tư phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào trong nước sẽ
làm giảm đi sự phụ thuộc của doanh nghiệp chế biến sữa trong nước với thị trường thế
giới, tăng sức mạnh của doanh nghiệp cung cấp sữa cũng như doanh nghiệp chế biến sữa
vì cải thiện được giá nguyên liệu đầu vào, tăng giá thu mua sữa.

1.4. Mức độ tác động của sản phẩm thay thế
1.4.1. Các sản phẩm từ sữa:
- Sữa nước: Sữa là thực phẩm giàu dinh dưỡng vì cung cấp một lượng lớn dưỡng
chất. Trong sữa bò tươi có hơn 100 thành phần như carbohydrate, chất béo, protein,
khoáng chất, một số vitamin tan trong nước và vitamin tan trong chất béo.
- Sữa đặc có đường: làm bằng cách lấy đi 60% nước từ sữa toàn phần và thêm
đường ngọt như sucrose, độ ngọt 40 – 45%, đủ để tránh hỏng.

Ngành sữa với vấn đề tăng trưởng kinh tế. />2

13


- Sữa bột: gồm sữa bột không béo (lấy nước từ sữa không béo tiệt trùng, sữa bột
nguyên kem (lấy nước từ sữa bột nguyên kem tiệt trùng).

- Sữa lên men (sữa chua, yaourt): là sữa được cấy vi khuẩn có lợi cho đường ruột
(để lên men axit lactic), giúp cân bằng vi khuẩn có lợi và có hại trong đường ruột. Sữa
chua còn giàu dinh dưỡng với chất đạm giá trị sinh học cao, giàu vitamin, chất khoáng,
đặc biệt rất giàu canxi và kali.

1.4.2. Các sản phẩm thay thế sữa:
- Phômai: sản xuất bằng cách cho sữa tiếp xúc với sự lên men vi khuẩn đặc biệt
và/hoặc xử lý với enzymes để làm đặc một số protein. Phômai rất giàu canxi, chất đạm,
phốtpho, kẽm, vitamin A, vitamin B12.
- Kem lạnh: chứa hầu hết milk solids (16 - 24%): béo sữa, nonfat milk solids,
đường, hương, chất ổn định.
- Bơ: làm từ kem, chứa 80 - 82% béo, 14 - 16% nước, 0 - 4% muối, 0,1 - 1% bơ
đông. Phân loại: AA (tốt nhất), A, B, C (kém nhất) tuỳ mùi vị, màu, muối.
-

Ngũ cốc: Các loại hạt giàu vitamin, khoáng chất

- Sữa đậu nành: sữa đậu nành chứa lượng protein không thua gì sữa bò, tuy lượng
canxi có ít hơn. Vì thế, có thể dùng sữa đậu nành thay vì sữa bò.
1.4.3. Tác động của các sản phẩm thay thế trong ngành Sữa

14


Thị trường sữa bột được chiếm lĩnh bởi các doanh nghiệp nước ngoài (thị phần lên
đến 75%) trong khi các doanh nghiệp trong nước đang chiếm ưu thế trên thị trường sữa
nước với hai công ty tiêu biểu là Vinamilk và FrieslandCampina (Dutch Lady). Thị phần
của sản phẩm sữa chua tại Việt Nam chỉ khoảng 12%, thấp hơn nhiều với nhiều nước trên
thế giới (chiếm khoảng 50%). Vinamilk thống lĩnh mảng sữa chua ăn còn Yakult – một
nhãn hiệu đến từ Nhật Bản chiếm ưu thế trong mảng sữa chua uống. Sữa chua là một

trong những sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cao nhất trong ngành. Tuy các sản phẩm
thay thế sữa cũng góp phần vào cơ cấu doanh thu của ngành như kem lạnh, phô mai,…
nhưng tỷ lệ tăng trưởng vẫn còn rất khiêm tốn so với các sản phẩm chính.Cụ thể là các
sản phẩm thay thế sữa có xu hướng ngày càng giảm kể từ năm 2012 với 17,1% xuống
còn 12% vào năm 2015. Thay vào đó là mức tăng trưởng khá ổn định đem lại nguồn
doanh thu chủ đạo đến từ sữa nước (40%), sữa bột (22%) và sữa chua (16%).

1.5. Mức độ cạnh tranh trên thị trường (trong ngành)
Hiện có khoảng 60 doanh nghiệp Sữa tại Việt Nam. Trong đó, Vinamilk và Abbott
dẫn đầu thị trường, kế đến là FrieslandCampina Vietnam (Dutch Lady) 15.8%, Mead
Johnson 14.4% và Nestle 9.1%. Do đó cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành thật sự gay gắt.
Quy mô thị trường sữa của Việt Nam tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình 15%
trong 5 năm vừa qua. Thu nhập người tiêu dùng tăng, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi
cùng với sự phát triển của hệ thống bán lẻ là những nguyên nhân chính thúc đẩy
ngành. Tăng trưởng doanh thu ngành sữa chủ yếu nhờ vào hai mảng chính là sữa bột và
sữa nước, chiếm 74% tổng giá trị thị trường.

15


Thị trường sữa bột được chiếm lĩnh bởi các doanh nghiệp nước ngoài (thị phần lên
đến 75%). Giá sữa ngoại đang bán trên thị trường cao gấp 5 lần so với giá nhập khẩu. Các
doanh nghiệp Việt Nam như Vinamilk, Nutrifood,… có giá thành tương đối rẻ so với sữa
nhập ngoại nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc nâng cao thị phần, đặc biệt là ở các khu
vực thành thị – nơi nhu cầu đã có xu hướng bão hòa, người tiêu dùng có mức sống cao
hơn và có điều kiện tiếp xúc với sữa ngoại. Các doanh nghiệp trong nước đang chiếm ưu
thế trên thị trường sữa nước với hai công ty tiêu biểu là Vinamilk và FrieslandCampina.
Vốn cũng là một bài toán khó của các doanh nghiệp vì để xây dựng một hệ thống
chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn, doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn rất lớn. Hơn nữa, muốn

đáp ứng yêu cầu thị trường, các doanh nghiệp trong ngành sữa phải nhập khẩu công nghệ,
nguyên liệu, thiết bị từ nước ngoài do kỹ thuật trong nước còn hạn chế, ảnh hưởng đến
giá thành của sản phẩm, doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy sẽ khó khăn trọng việc cạnh
tranh về giá cả của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.
Bên cạnh đó, chi phí lưu kho không cao. Vì sữa sản xuất ra thường sẽ được phân
phối ngay vào các kênh như siêu thị, đại lý... điều này giúp doanh nghiệp giảm bớt phần
nào chi phi để cạnh tranh về giá.
Cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành gồm:
- Số lượng quy mô của doanh nghiệp trong ngành
Những năm qua ngành sữa của Việt Nam phát triển khá nhanh, nếu như trước những
năm 1990 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối thì hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã lên
đến 72 doanh nghiệp. Cùng với đó là sự thâm nhập của các hãng sữa ngước ngoài như:
Abbott, Babysan, Dumex, Dutch Lady,... Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
và chế biến sữa trong nước với các thương hiệu sữa nước ngoài làm cho ngành sữa đứng
trước những thách thức lớn, những cũng là cơ hội để phát triển và chiếm lĩnh thị trường.
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà Lan có
nhà máy đặt tại Bình Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm
gần 60% thị phần.
Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle,... chiếm khoảng 22%
thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên
20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì,...

16


Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong
nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65%
thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.
Có thể dễ dàng nhìn thấy phân khúc sữa bột đang là sân chơi riêng của các doanh
nghiệp ngoại khi chiếm đến 70% thị phần. Trong khi đó ở phân khúc sữa nước Vinamilk

với 50% thị phần đang là đầu tàu kéo cả khối nội lên cạnh tranh cùng các thương hiệu
ngoại.
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm
giữ: Chỉ tính riêng 2 công ty Vinamilk và Dutchlady đã chiếm khoảng 72% thị phần trên
thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty
trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập
khẩu gần như không đáng kể.
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường các
sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường
không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp
so với các sản phẩm sữa khác.
- Tốc độ và khả năng tăng trưởng của một ngành:
Thị trường sữa đang có những bước phát triển nhanh chưa từng thấy trong những
năm gần đây với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Bình quân, ngành này
tăng trưởng 17%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015.
Sau khi đi ngang về tăng trưởng trong các năm 2011 và 2012 thì đến năm 2013,
doanh thu toàn ngành đã bắt đầu tăng mạnh, năm sau tăng cao hơn năm trước. Cho đến
năm 2015, tổng doanh thu toàn ngành ước đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trưởng 22,7% so với
năm trước, là mức cao nhất trong lịch sử ngành.

17


Theo dự báo của Euromonitor International, công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu,
thì trong những năm tới ngành sữa Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng 9%/năm và đạt mức
27 – 28 lít sữa/người/năm vào năm 2020, tăng gần gấp rưỡi so với hiện tại.
Ngành sữa Việt Nam trong những năm qua luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng
nhanh và tỷ suất lợi nhận cao.
- Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật:

Là một trong số ít ngành có trình độ công nghệ khá so với trình độ công nghệ của thế
giới, những năm qua, ngành Sữa Việt Nam được đầu tư, trang bị hệ thống thiết bị, công
nghệ với qui mô hoàn chỉnh và hiện đại.
Một trong những doanh nghiệp đi đầu là công ty Vinamilk. Công ty hiện có 13 nhà
máy sản xuất và 07 trang trại chăn nuôi nằm trên địa bàn khắp cả nước. Để chủ dộng hội

18


nhập với khu vực thế giới, Vinamilk đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, áp dụng các công
nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất. Nhờ vậy, Vinamilk hiện là thương hiệu sữa hàng đầu
Việt Nam, hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với các hãng sữa nước ngoài, không chỉ trên
sân nhà mà còn cả ra thị trường quốc tế.
Không chỉ Vinamilk, các nhà máy trong ngành sữa những năm qua không ngừng
được đầu tư, nâng cấp với hệ thống dây chuyền thiết bị đồng bộ, khép kín, tự động hóa từ
khâu nguyên liệu cho tới khâu thành phẩm, áp dụng công nghệ tiên tiến của các hãng có
uy tín lớn về công nghiệp chế biến sữa trên thế giới như: Tetra Pak, Delaval (Thụy Điển);
APV (Đan Mạch); DEA, Benco Pak (Italia); Combibloc (Đức), sản phẩm sản xuất ra có
chất lượng ổn định và đạt chỉ tiêu về an toàn thực phẩm. Các doanh nghiệp trong ngành
đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2008. Hiện đa số các
doanh nghiệp đã và đang triển khai hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo
ISO 22000.
Việc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật làm cho mức độ cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành ngày càng gay gắt, nếu không muốn bị loại bỏ
khỏi thị trường.
- Tính đặc trưng hóa của sản phẩm và chi phí chuyển đổi:
Sản phẩm trong ngành có tính dị biệt cũng như các mặt hàng sản phẩm mới trong
ngành là chưa cao, do đặc thù của sữa là bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên sẽ có
sự cạnh tranh của các sản phẩm trong ngành về thị phần. Ví dụ như sữa đậu nành hay
những sản phẩm ngũ cốc có thể làm giảm thị phần của sản phẩm sữa nước. Vì vậy cần

tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
ngành, đồng thời cũng nên cải tiến phát triển sản phẩm cũ khi sản phẩm đó là nhu cầu
thiết yếu, không thể bỏ qua.
- Các rào cản khi rút khỏi ngành:
Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư: Chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rất cao, do
đó nếu công ty muốn rút lui khỏi thị trường sữa thì sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi
vốn đầu tư máy móc, thiết bị,...; Ràng buộc với người lao động và cuối cùng là ràng buộc
với chính phủ và các tổ chức liên quan
- Mức độ quyết tâm đạt thành công của các doanh nghiệp trong ngành:
Các doanh nghiệp trong ngành sữa quyết tâm để thành công trong lĩnh vực này, phải
kể đến:

19


 TH true milk: đã thay đổi thói quen của người tiêu dùng từ sữa bột sang sữa
tươi. Mặc dù ra đời trong điều kiện có hàng trăm nhãn sữa, nhưng nhắm đúng được vào
phân khúc khao khát của người tiêu dùng đó là tươi và sạch. Nên ngày nay TH true milk
đã vươn lên đứng đầu trên thị trường sữa tươi. Công ty đã cho ra đời rất nhiều sản phẩm
phục vụ cho mọi đối tượng và sắp tới là sữa tươi gạo và thảo dược. Cho đến nay, TH
cũng là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam có sản phẩm đạt chuẩn quốc tế trong lĩnh
vực nông nghiệp. Sản phẩm sữa TH true milk đã được đăng ký tại hơn 60 nước trên thế
giới.Với mục tiêu đặt ra là sẽ đưa TH true milk ra thế giới thì công ty đã chứng tỏ là mình
đã làm nên cuộc cách mạng sữa tươi tại Việt Nam.
 Nutifood: tham vọng của Nutifood khi bắt tay với Hoàng Ang Gia Lai
(HAGL) thực hiện dự án phát triển đàn bò lên 300.000 con với mục đích làm thay dổi cục
diện ngành sữa Việt Nam. Nutifood đầu tư nhà máy chế biến sữa tươi 100% với công
nghệ và thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Đức, Thụy Điển. Tổng vốn đầu tư của dự án này là
5.000 tỉ đồng.
Chính sự tích cực trong việc phát triển công ty với mục tiêu đưa công ty của mình trở

thành công ty hàng đầu Việt Nam cũng như vươn ra quốc tế, cường độ cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong ngành rất là cao. Vì các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ tự cảm thấy áp lực
nên phải luôn cải tiến và phát triển sản phẩm không ngừng để khẳng định vị thế của mình
trên thị trường.

20


II.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

- Năm 1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do
chế độ cũ để lại, bao gồm: Nhà máy sữa Thống nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy
sữa Bột Dielac
- Năm 1995, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội
- Năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ
- Năm 2003, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Bình Định và Nhà máy sữa Sài
Gòn
- Sau đó, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Nghệ An
- Năm 2006, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang
- Sau đó, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn
- Năm 2008, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tại Bình Định
- Năm 2009, Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An
- Sau đóm Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất sữa bột nguyên kem
tại New Zealand và đầu tư sang Mỹ, mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia
- Năm 2010, Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 4 tại Thanh Hóa
- Sau đó, Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng và nâng tổng số

đàn bò lên 5 900 con
- Năm 2012, Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng,nhà máy sữa Lam Sơn,
Nhà máy nước giải khát Việt Nam
- Năm 2013, Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh (dự kiến
khánh thành quý 2 năm 2017) và xây dựng trang trại bò sữa Hà Tĩnh
- Năm 2014, Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
Vinamilk đã trở thành thương hiệu quen thuộc trong lòng người tiêu dùng trong và ngoài
nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển
- Năm 2015, Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Thống Nhất - Thanh
Hóa (dự kiến khánh thành quý 3 năm 2017)
- Năm 2016, ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar và Thái Lan. Khánh thành
nhà máy sữa Angkormilk - nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia. Giới thiệu
sang Mỹ hai sản phẩm: sữa đặc và creamer đặc của Vinamilk mang thương hiệu
Driftwood - công ty Mỹ được mua lại 100% bởi Vinamilk. Tiên phong cho thị trường
thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam chuẩn USDA Hoa Kỳ

21


2.2. Giới thiệu thông tin chung về Công ty
-

Tên công ty: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)
Vốn điều lệ khi thành lập: 1,500,000,000,000 đồng
Vốn điều lệ hiện nay: 14,514,534,290,000 đồng
Mã số thuế: 0300588569
Đại diện theo pháp luật: Bà Mai Kiều Liên
Giấy phép thành lập : 155/2003QĐ-BCN (01/10/2003)
Giấy phép kinh doanh: 0300588569 (20/11/2003)
Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM

Điện thoại: (08) 54 155 555
Hotline : 1900 636 979
Fax
: (08) 54 161 226
Website : />Mail
:

2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty

22


2.4. Danh sách và Cơ cấu cổ đông của Công ty
2.4.1. Danh sách cổ đông
Tên

Vị trí

Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà
nước

---

570.886.596

39,33%

F&N Dairy Investments Pte Ltd

---


227.723.248

15,69%

Deutsche Bank AG, London Branch

---

43.215.629

4,32%

F&NBEV Manufacturing PTE.Ltd

---

39.189.150

2,70%

Amersham Industries Ltd

---

10.341.514

0,71%

Vietnam Enterprise Investments Ltd


---

9.728.612

0,67%

Norges Bank

---

6.635.040

0,46%

Deutsche Asset Management (Asia) Ltd

---

6.305.772

0,76%

Beira Ltd

---

5.904.008

0,59%


Chủ tịch
HĐQT

4.111.420

0,28%

Cashew Investments Pte. Ltd

---

3.700.000

0,38%

Grinling International Ltd

---

2.941.221

0,20%

DC Developing Markets Strategies Public Ltd

---

1.524.615


0,11%

Mai Kiều Liên

Số cổ phần

Tỷ lệ sở hữu

23


Company
Genesis Smaller Companies Sicav

---

1.500.000

0,12%

Forum One - VCG Partners Vietnam Fund

---

1.310.000

0,11%

Thành
viên

HĐQT

1.080.075

0,07%

Giám đốc

752.906

0,05%

Greytanes Ltd

---

711.582

0,07%

Trần Minh Văn

Giám đốc

616.137

0,04%

Mai Hoài Anh


Giám đốc

355.911

0,02%

---

336.070

0,02%

Kế toán
trưởng

298.718

0,02%

Nguyễn Thị Như Hằng

---

279.572

0,03%

BP Pension Fund

---


234.450

0,02%

Dương Thị Ngọc Trinh

---

212.284

0,02%

Nguyễn Hữu Ngọc Trân

---

211.117

0,03%

Giám đốc

209.688

0,01%

Ngô Thị Thu Trang

Nguyễn Thị Thanh Hòa


Công ty TNHH MTV Đầu tư SCIC
Lê Thành Liêm

Trịnh Quốc Dũng

24


Nguyễn Minh Ấn

---

174.807

0,01%

CTCP Chứng khoán VNDIRECT

---

118.816

0,01%

Mai Quang Liêm

---

85.060


0,01%

Phan Minh Tiên

Giám đốc

80.359

0,01%

---

74.230

0,01%

Bùi Thị Hương

Giám đốc
nhân sự

59.846

0,00%

Nguyễn Trung Kiên

Trưởng
ban kiểm

soát

38.880

0,00%

CTCP Sữa Việt Nam

---

38.114

0,00%

CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

---

35.024

0,00%

Nguyễn Thị Tuyết Mai

Thành
viên Ban
kiểm soát

35.000


0,00%

Nguyễn Quốc Khánh

Giám đốc

20.664

0,00%

CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam

25


×