Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.92 KB, 11 trang )

“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3”
1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

Bậc Tiểu học là bậc học phổ cập, tạo tiền đề cơ bản để nâng dần dân trí, là cơ
sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ thành những cơng dân tốt mang
trong mình những phẩm chất tạo thành cốt lõi của nhân cách Việt Nam. Những phẩm
chất đó là: Trí tuệ phát triển, ý trí cao, tình cảm đẹp. Như trong điều 24 luật Giáo dục
đã quy định: “Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người, có kĩ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết
và tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về
hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật”...(Luật giáo dục).
Mỗi mơn học ở tiểu học đều góp phần phát triển những cơ sở ban đầu rất quan
trọng của nhân cách con người Việt Nam. Dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học
sinh: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập
phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Giải
được các bài tốn đơn giản có ứng dụng nhiều trong thực tế xây dựng nền móng tốn
học để các em học tiếp lên các bậc học trên đồng thời ứng dụng thiết thực trong cuộc
sống hàng ngày của các em. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng
suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các
vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú
học tập tốn; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế
hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng toán và đọc, viết số có bốn chữ số là yêu cầu
cơ bản của học sinh học tập bộ mơn Tốn lớp 3. Đọc, viết số là cơ sở giúp học sinh
học tốt mơn tốn; địi hỏi học sinh phải được trang bị kiến thức về đọc, viết số một
cách cơ bản, có hệ thống. Hệ thống kiến thức đọc, viết số được sắp xếp xen kẽ với
các mạch kiến thức cơ bản khác của mơn Tốn bậc tiểu học. Đọc, viết số ở bậc tiểu
học, học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội, đồng
thời vận dụng kiến thức ấy vào đọc, viết, so sánh các số, thực hiện các phép tính. Học
sinh khơng chỉ nghe đọc mẫu mà phải được tham gia hoạt động, thực hành, rèn luyện


kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số. Trong việc dạy toán cho học sinh người giáo viên
cần phải dạy cho học sinh phương pháp học toán, phương pháp thực hành rèn luyện
kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh tôi đã phát
hiện ra một số em đọc chưa đúng thuật ngữ tốn học; viết số có bốn chữ số cịn nhầm
lẫn giữa các hàng; một số em chưa có ý thức trong việc học; chưa tự giác tham gia
vào các hoạt động học một cách tích cực…

1


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bớn chữ sớ cho học sinh Lớp 3”
Chính từ những lí do trên, tơi đã xác định cần giúp học sinh đọc, viết đúng các
số có bốn chữ số phù hợp với đặc điểm của học sinh bậc tiểu học, đem lại niềm vui
và hứng thú, hiệu quả trong học tốn nên tơi đã mạnh dạn chọn sáng kiến kinh
nghiệm:“Mợt sớ biện pháp rèn kỹ năng đọc, viết sớ có bốn chữ số cho học sinh Lớp
3 trường Tiểu học Hiền Ninh”
1.2. ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

- Sáng kiến kinh nghiệm này do bản thân tôi rút ra được từ hoạt động dạy học
trên lớp, qua thực tiễn nhiều năm ở trường tôi cũng như việc dạy học trong năm học
qua và tôi đã rút ra được những phương pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số
cho học sinh lớp 3” ”
- Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm này là tôi đã dựa vào nội dung chương
trình dạy học kết hợp với điều chỉnh nội dung dạy học Toán lớp 3 ở trường Tiểu học
để tổ chức dạy học với nội dung thiết thực và những phương pháp tích cực nhằm để
rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3.
- Khi hướng dẫn học sinh học tập tôi đã chú ý phát huy tính tích cực của học
sinh, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học.
- Từ thực tế giảng dạy, phát hiện ra lỗi sai của học sinh tôi đã kết hợp đổi mới

phương pháp dạy học để hướng dẫn học sinh đọc, viết các số có bốn chữ số thành
thạo hơn.
2. PHẦN NỘI DUNG:
2.1. Thực trạng:
Trong q trình dạy học Tốn lớp 3 nói chung, dạy học sinh đọc, viết các số có
bốn chữ số, tôi nhận thấy một số em khả năng tiếp thu, hiểu bài khá nhanh nhưng khi
vận dụng thực hành còn lúng túng; đối tượng học sinh không đồng đều; nhận thức
của các em có sự chênh lệch giữa các mức học nên nhìn chung chất lượng học tập của
các em chưa cao.
Đó là:
+ Một số em kĩ năng hình thành các biểu tượng về số có bốn chữ số chưa được.
+ Đọc - viết các số có bốn chữ số chưa đúng.
+ Một số học sinh chưa ham thích học tốn.
Về tâm lí, đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học cịn mang tính cụ thể, hình
tượng, học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi các em không tập
trung trong giờ học.
Về giáo viên:
+ Dạy học mơn Tốn có một số giáo viên cịn lúng túng, chưa mạnh dạn đổi mới
trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh học tập một cách tích cực, thân thiện.

2


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bớn chữ sớ cho học sinh Lớp 3”
+ Mơn Tốn là mơn học tuy khơng khó mấy về kiến thức nhưng lại khó nhất ở đây là
tìm ra phương pháp dạy học như thế nào để chuyển tải đến các em nắm bắt được kiến
thức một cách có hiệu quả.
Với những thực trạng trên, là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 3B trường Tiểu
học Hiền Ninh tôi thật sự băn khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để rèn kĩ năng
đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh.

2.2. Các biện pháp thực hiện:
Xuất phát từ tình hình học sinh trong lớp có mức độ tiếp thu không đồng đều nên
ngay từ khi nhận lớp bản thân tôi luôn trăn trở và lo lắng với chất lượng học toán của
học sinh. Để từng bước nâng cao chất lượng mơn tốn nói chung và đọc, viết số có
bốn chữ số nói riêng tơi ln tìm tịi và học hỏi để có những biện pháp hướng dẫn học
sinh có kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số đạt kết quả cao nhất. Sau đây là một số
biện pháp mà bản thân tôi đã áp dụng và thấy có hiệu quả khá khả quan.
2.2.1. Xác định được mục tiêu dạy học đọc-viết số có bốn chữ số:
Để rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3, giáo viên phải xác
định được mục tiêu về dạy đọc, viết số có bốn chữ số cụ thể như sau:
- Nhận biết các số có bốn chữ số.
- Biết đọc, viết các số có bốn chữ số và nhận ra giá trị của các chữ số theo vị trí của
mỗi chữ số ở từng hàng.
- Biết mối quan hệ giữa đơn vị của hai hàng liền kề nhau.
- Biết viết một số thành tổng các số theo các hàng và ngược lại.
- Biết sử dụng cấu tạo thập phân của số và giá trị theo vị trí của các chữ số để so sánh
các số có bốn chữ số.
- Biết xác định số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm có khơng q bốn số cho
trước.
- Biết sắp xếp các số có bốn chữ số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
2.2.2. Hình thành biểu tượng về sớ có bớn chữ sớ.
Hình thành biểu tượng số cho học sinh là việc làm quan trọng trong việc đọc,
viết các số có bốn chữ số. Đây là cơ sở cho học sinh đọc, viết đúng các số có bốn chữ
số.
*Ví dụ: Khi dạy bài “Các sớ có bớn chữ sớ” để hình thành biểu tượng về số có bốn
chữ số ta xét một số 1423, có thể tổ chức các bước như sau:
Bước 1: Hướng dẫn học sinh hoạt động theo nhóm 6 sử dụng Bộ đồ dùng dạy học
Toán 3 lấy các tấm ô vuông như sách giáo khoa (trang 91) đặt trên bàn: (Nhóm
trưởng điều khiển nhóm mình hoạt động)
+ Lấy lần thứ nhất: 10 tấm ơ vng, mỗi tấm có 100 ô vuông, xếp thành một hàng. Ta

lấy được 1000 ô vuông.
3


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3”
+ Lấy lần thứ hai: 4 tấm ơ vng, mỗi tấm có 100 ô vuông, xếp thành một hàng. Ta
lấy được 400 ô vuông.
+ Lấy lần thứ ba: 2 thanh ô vuông, mỗi thanh có 10 ơ vng, xếp thành một hàng. Ta
lấy được 20 ô vuông.
+ Lấy lần thứ tư: 3 ô vuông nhỏ. Ta lấy được 3 ô vuông.
Bước 2: Học sinh làm việc theo nhóm 6 đọc tồn bộ số ô vuông đã có trên bàn hoặc
đã lấy ra, các em có thể đọc như sau:
+ Một nghìn bốn trăm hai mươi ba ơ vng.
+ Một nghìn, bốn trăm, hai chục, ba đơn vị.
+ Một nghìn bốn trăm hai mươi ba.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại số tấm ô vuông đã lấy được để biểu diễn
cho số ô vuông trong mỗi hàng, sau mỗi lần học sinh nêu được thì viết số vào hàng
tương ứng.
Cụ thể là:
+ Hàng thứ nhất lấy được 1 thẻ 1000 (1000 ô vuông) viết 1 vào hàng nghìn.
+ Hàng thứ hai lấy được 4 thẻ

100

(400 ô vuông) viết 4 vào hàng trăm.

+ Hàng thứ ba lấy được 2 thẻ

10


(20 ô vuông) viết 2 vào hàng chục.

+ Hàng thứ tư lấy được 3 thẻ
Ta có bảng sau:

1

(3 ơ vng) viết 3 vào hàng đơn vị.
Hàng

Nghìn

Trăm

Chục

Đơn vị

1

4

2

3

Từ kết quả ghi số ơ vng được lấy theo hàng như trên, giáo viên có thể hỏi:
+ Số trên gồm mấy nghìn, mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị ?
+ Học sinh nêu: Số gồm 1 nghìn 4 trăm, 2 chục, 3 đơn vị.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân và viết số: 1423 (Viết liền các số của

hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị ta được số 1423).
Bước 4: Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm đơi đọc số từ cách viết trên; sau đó
chia sẻ kết quả viết được với các bạn trong nhóm.
+ Gọi học sinh đọc số 1423 (gợi ý cho học sinh cách đọc tương tự như đọc số có ba
chữ số).
+ Học sinh rút ra cách đọc: Một nghìn bốn trăm hai mươi ba.

4


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bớn chữ sớ cho học sinh Lớp 3”
Sau khi hình thành được được biểu tượng, cách viết, đọc số 1423, tiếp tục hình
thành cách viết, cách đọc một số nữa là số 4231 (Bốn nghìn hai trăm ba mươi mốt).
Tiếp đó thơng qua các bài tập thực hành có dạng dựa vào cấu tạo để viết số, đọc số.
Học sinh dần dần hình thành được biểu tượng về các số có bốn chữ số, biết
đọc, viết số có bốn chữ số. Để học sinh hình thành chắc chắn biểu tượng về các số có
bốn chữ số, cần chia các số có bốn chữ số thành các dạng khác nhau:
+ Số có bốn chữ số mà cả bốn chữ số đều khác 0. Ví dụ: 1953; 8761…
+ Số có bốn chữ số mà chữ số hàng trăm có giá trị là 0. Ví dụ: 7095; 5024…
+ Số có bốn chữ số mà chữ số hàng chục có giá trị là 0. Ví dụ: 6208; 5307…
+ Số có bốn chữ số mà chữ số hàng đơn vị có giá trị là 0. Ví dụ: 6510; 2740…
Qua các bài dạy các dạng số có bốn chữ số học sinh có thể tự nhận thấy rằng
một số được gọi là số có bốn chữ số khi nó có đủ các chữ số ở tất cả các hàng: Hàng
nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị, trong đó chữ số hàng trăm, hàng chục,
hàng đơn vị có thể bằng 0 nhưng chữ số hàng nghìn phải khác 0.
2.2.3: Dạy đọc, viết số có bốn chữ số.
Việc dạy đọc, viết số là một trong những nhiệm vụ quan trọng và quyết định
đem lại hiệu quả cao trong việc học toán cho các em.
Dạy đọc, viết số là hoạt động liền ngay sau khi hình thành biểu tượng số. Vì
thế việc dạy đọc, viết các số vẫn dựa vào hình ảnh trực quan đó là các thẻ số đã được

mơ tả ở trên.
Như vậy có thể thấy học sinh có thể dựa vào kinh nghiệm đã tích luỹ được ở
toán lớp 2 để học đọc, viết số tương ứngvới các hình ảnh trực quan. Mặt khác với
việc sử dụng các hình ảnh trực quan - thẻ số có mức độ trừu tượng và khái quát cao
hơn các hình ảnh trực quan học sinh có khả năng đọc, viết các số có nhiều chữ số.
Căn cứ vào quy ước về giá trị biểu diễn của các thẻ số, khi thấy 1 thẻ số 1000 học
sinh tự hình dung ra được là có 1000 ơ vng. Hoặc chỉ cần viết, chẳng hạn 7 ở cột
hàng nghìn. Học sinh tự hiểu được số 7 ở đây biểu thị cho 7 thẻ số dạng 1000 tức là
có 7000 đơn vị. Đây là sự tiếp tục củng cố về “Giá trị theo vị trí (theo hàng) của chữ
số” đã được chuẩn bị trong bước ở lớp 1 lớp 2.
Nội dung dạy học đọc, viết các số có bốn chữ số đều có cùng cấu trúc, cụ thể
là:
+ Dạy học đọc, viết các số có tất cả các chữ số đều khác 0.
+ Dạy học đọc, viết các số có các chữ số ở hàng cao nhất khác 0 và các chữ số cịn lại
đều là 0 hoặc có ít nhất một chữ số là 0.
+ Trong quá trình dạy học đọc, viết các số đều có các bài luyện tập về đọc, viết một
nhóm các số liên tiếp nhau. Dạng bài tập đọc, viết số này giúp làm rõ dần đặc điểm
của dãy số tự nhiên (Nếu thêm 1 vào một số thì được số liền sau nó; nếu bớt 1 ở một
5


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bớn chữ sớ cho học sinh Lớp 3”
số thì được số liền trước nó) và cũng để củng cố kỹ năng đọc, viết các số một cách
chắc chắn cho học sinh.
Như vậy, khi dạy học đọc, viết các số nên căn cứ vào nội dung bài học để xác
định có những hoạt động nào, trong đó học sinh tham gia mức nào, sử dụng đồ dùng
trực quan gì để học sinh tự nêu được cách đọc, viết các số.
2.2.3.1: Rèn kĩ năng cho học sinh đọc sớ có bớn chữ sớ:
Trường hợp 1: Các số có bốn chữ số đều khác 0:
+ Một số học sinh đọc chưa đúng, khi đọc đến hàng chục các em đều đọc liền sang

hàng đơn vị chứ khơng đọc chữ “mươi”.
Ví dụ: Số 6538. Học sinh đọc là “Sáu nghìn năm trăm ba tám”
+ Trong trường hợp này tôi rèn cho học sinh khi đọc đến chữ số hàng chục ta đọc
thêm từ “mươi’’ rồi đọc đến chữ số hàng đơn vị. Số 6538 đọc là “Sáu nghìn năm
trăm ba mươi tám”.
Trường hợp 2: Số có bốn chữ số mà có chữ số 1 đứng ở hàng đơn vị:
+ Nếu chữ số hàng chục là 0 hoặc 1 thì chữ số 1 ở hàng đơn vị được đọc là “mợt”.
Ví dụ: 3201: Đọc là “Ba nghìn hai trăm linh một”.
2311: Đọc là “Hai nghìn ba trăm mười một”
+ Nếu chữ số hàng chục lớn hơn 1 thì chữ số 1 ở hàng đơn vị đọc là “mớt”.
Ví dụ : 8721: Đọc là “Tám nghìn bảy trăm hai mươi mốt”. Nhưng cũng có một số ít
em đọc là “Tám nghìn bảy trăm hai mươi một” nên khi dạy học sinh đọc các số này
cần lưu ý cho học sinh đọc là “mốt”; nếu học sinh đọc sai tôi yêu cầu sửa lại ngay để
các em đọc đúng số đó.
Trường hợp 3: Chữ số 5 trong số có bốn chữ số.
+ Chữ số 5 đứng ở hàng đơn vị: Nếu chữ số ở hàng chục là 0 thì đọc chữ số 5 ở hàng
đơn vị là “năm”
Ví dụ: 2005: Đọc là “Hai nghìn khơng trăm linh năm”.
+ Nếu chữ số hàng chục khác 0 thì chữ số 5 ở hàng đơn vị đọc là “lăm”
Ví dụ: 2415: Đọc là “Hai nghìn bốn trăm mười lăm”.
+ Chữ số 5 đứng ở hàng nghìn, trăm, chục khi đọc ta đọc là “năm”
Trường hợp 4: Số có bốn chữ số mà có chữ số 0 đứng ở hàng trăm; có chữ số 0
đứng ở hàng chục.
Ví dụ: Số 7005 học sinh đọc là “bảy nghìn khơng năm” hoặc “bảy nghìn khơng
khơng năm”.
+ Tơi đã hướng dẫn học sinh trong trường hợp chữ số 0 đứng ở hàng trăm đọc là
không trăm;chữ số 0 đứng ở hàng chục đọc là “linh”. Số 7005 đọc là “Bảy nghìn
khơng trăm linh năm”
2.2.3.2. Rèn kĩ năng cho học sinh viết sớ có bớn chữ số:
6



“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3”

Trường hợp 1: Dựa vào cách đọc số để viết số:
Hướng dẫn học sinh viết từ trái sang phải viết bắt đầu từ chữ số hàng cao nhất
đến hàng thấp nhất.
Ví dụ: Năm nghìn chín trăm bốn mươi bảy. Viết là 5947
Trường hợp 2: Dựa vào cấu tạo số để viết số:
Trường hợp này khó nên học sinh thường lúng túng. Vì vậy tôi lưu ý học sinh đọc kỹ
đầu bài và chỉ ra được các hàng tương ứng với từng chữ số.
Ví dụ: Viết số gồm : Tám nghìn, năm trăm, năm chục.
+ Tám nghìn: Chữ số 8 ở hàng nghìn
+ Năm trăm: Chữ số 5 ở hàng trăm
+ Năm chục: Chữ số 5 ở hàng chục
+ Hàng đơn vị khơng có thì ghi chữ số 0.
Viết số gồm: Tám nghìn, năm trăm, năm chục: Viết là: 8550.
2.2.3.3. Rèn kĩ năng cho học sinh làm mợt sớ bài tập:
*Về viết mợt nhóm các số liên tiếp nhau.
Dạng bài tập này tôi cho học sinh nhận xét để tìm ra quy luật của dãy số
Ví dụ : Bài 3 (SGK-trang 95) Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
a, 3000 ; 4000 ; 5000 ; ........; ........; .........
b, 9000; 9100 ;9200 ; ..........; .........; ........
c, 4420 ; 4430 ; 4440 ;..........;..........;.........
- Hướng dẫn học sinh tìm ra quy luật của dãy số:
Dãy số ở câu a là dãy số trịn nghìn. Số viết tiếp vào dãy số này là: 6000; 7000; 8000
Dãy số ở câu b là dãy số tròn trăm. Số viết tiếp vào dãy số này là: 9300;9400 ;9500.
Dãy số ở câu c là dãy số tròn chục. Số viết tiếp vào dãy số này là: 4450; 4460; 4470.
-Khi đã xác định được quy luật của dãy số thì vấn đề viết số thích hợp vào chỗ chấm
trở nên dễ dàng đối với học sinh.

*Về viết sớ có bớn chữ sớ thành tổng của các nghìn, trăm chục, đơn vị hoặc
từ tổng các nghìn, trăm chục, đơn vị viết thành các sớ có bớn chữ sớ:
Khi hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập này, tơi phát hiện có một số học
sinh chưa nhận biết được cấu tạo thập phân của số có bốn chữ số; cịn lúng túng trong
khi xác định các hàng của số đó và chưa nhận ra chữ số 0 cịn dùng để chỉ khơng có
đơn vị nào đó ở hàng nào đó của số có bốn chữ số, dẫn đến làm bài tập chưa đúng.
Ví dụ: Bài 1: (SGK-trang 96) Viết các các số (theo mẫu)
Học sinh làm bài tập như sau: 7506 = 7000 + 500 + 00 + 6. Tôi hướng dẫn cho học
sinh biết chữ số 0 ở hàng chục chỉ không có đơn vị nào ở hàng chục. Học sinh có thể
hiểu và viết lại gọn như sau: 7506 = 7000 + 500 + 6.
7


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3”
Bài 2: (SGK-trang 96) Viết các tổng (theo mẫu)
Bài tập như sau: 9000 + 10 + 5 = …….
Tôi đã hướng dẫn cho học sinh thảo luận cách viết và kết quả có học sinh đã
viết nhầm như sau: 9000 + 10 + 5 = 9105
Lúc đó tơi cho học sinh chia sẻ cách viết của bạn để xác định đúng các hàng
của số này và yêu cầu học sinh đó nêu được: có 9 nghìn, 0 trăm, 1 chục và 5 đơn vị .
Sau đó học sinh tự viết lại đúng bài tập là: 9000 + 10 + 5 = 9015.
2.2.3.4. Một số lưu ý giúp giáo viên tổ chức dạy đọc, viết số có bốn chữ số đạt
hiệu quả:
- Cần rèn cho học sinh biết vận dụng linh hoạt sáng tạo các kiến thức đã học để
đọc, viết số có bốn chữ số; nắm được cách học với ý thức tự giác cao.
- Trong đánh giá, việc chia sẻ bài cho học sinh hoặc để cho học sinh tự đánh
giá bài mình, được đánh giá bài bạn là một điều hết sức quan trọng. Đây là cơ hội để
các em tự đánh giá nhận xét kết quả làm việc của mình, của bạn; khuyến khích sáng
tạo, tích cực của học sinh.
- Khi đánh giá bài làm của học sinh giáo viên trực tiếp chỉ ra cho học sinh cái

làm được, cái chưa làm được bằng những lời nhận xét hoặc ghi lời nhận xét vào vở
ngay sau bài làm của học sinh. Thông qua lời nhận xét của giáo viên học sinh sửa bài
ở vở hoặc giấy nháp. Qua nhiều lần làm như vậy, học sinh đã khắc phục được những
lỗi sai của mình và tơi ln động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời các em dù chỉ
một tiến bộ nhỏ để tạo động cơ học tập cho các em.
- Trong các giờ dạy học tốn cần có đủ đồ dùng dạy học; dụng cụ hỗ trợ học
tập như phiếu giao việc, phiếu học tập; các thẻ tín hiệu…để áp dụng dạy học theo mơ
hình trường học mới hiệu quả hơn.
- Thông qua giờ học rèn cho học sinh kĩ năng điều hành trong nhóm, trước
lớp,mạnh dạn, tự tin hơn trong chia sẻ, trao đổi cùng các bạn.
- Trong giờ học phải tạo được khơng khí thi đua học tập bằng cách tổ chức một
số trò chơi học tập như: Ai nhanh hơn; đọc số có bốn chữ số bằng cách “truyền điện”;
viết các số có bốn chữ số với trị chơi “Tiếp sức”…Từ đó học sinh có hứng thú, ham
thích học tốn; có ý thức thi đua giữa học sinh với học sinh; giữa nhóm với nhóm…
Trên đây là một số biện pháp rèn kĩ năng đọc, viết các số có bốn chữ số cho
học sinh lớp 3. Qua thực tiễn giảng dạy mơn tốn lớp 3B tại trường Tiểu học Vĩnh
Ninh tôi thấy tỷ lệ học sinh biết đọc, viết số có bốn chữ số được nâng lên; những học
sinh đọc-viết các số bốn chữ số chưa đúng cuối năm học 2014 - 2015 đã đọc, viết
đúng và thành thạo hơn. Các giờ học toán diễn ra nhẹ nhàng, gây được hứng thú
nhiều hơn cho học sinh. Điều này rất có ích cho tơi trong cơng tác dạy học. Qua khảo
sát các em đọc, viết các số có bốn chữ số đạt kết quả cao. Cụ thể:
8


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3”

Tổng số
HS lớp 3B

28


9 10
SL
15

%
53,6

7 8
SL
10

%
35,7

5 6
SL
03

%
10,7

1 4
SL
0

%
0

3. PHẦN KẾT LUẬN

3.1. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

Trong q trình dạy học tơi đã nắm được mục tiêu dạy học đọc - viết số có bốn
chữ số trong chương trình Tốn 3, bằng kinh nghiệm của mình và sự giúp đỡ của
đồng nghiệp tôi đã dạy và rút ra được một số pháp rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn
chữ số cho học sinh Lớp 3 đạt hiệu quả cao.
Để rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3, giáo viên phải
xác định được mục tiêu về dạy đọc, viết số có bốn chữ số: Nhận biết các số có bốn
chữ số qua cách đọc, viết số, nắm bắt mối quan hệ của các hàng, ...
Hình thành biểu tượng số cho học sinh là việc làm quan trọng trong việc đọc,
viết các số có bốn chữ số. Đây là cơ sở cho học sinh đọc, viết đúng các số có bốn chữ
số.
Việc dạy đọc, viết số là một trong những nhiệm vụ quan trọng và quyết định
đem lại hiệu quả cao trong việc học toán cho các em.
Dạy đọc, viết số là hoạt động liền ngay sau khi hình thành biểu tượng số. Vì
thế việc dạy đọc, viết các số vẫn dựa vào hình ảnh trực quan đó là các thẻ số đã được
mơ tả ở trên.
Cần rèn cho học sinh biết vận dụng linh hoạt sáng tạo các kiến thức đã học để
đọc, viết số có bốn chữ số; nắm được cách học với ý thức tự giác cao.
Trong đánh giá, việc chia sẻ bài cho học sinh hoặc để cho học sinh tự đánh giá
bài mình, được đánh giá bài bạn là một điều hết sức quan trọng. Đây là cơ hội để các
em tự đánh giá nhận xét kết quả làm việc của mình, của bạn; khuyến khích sáng tạo,
tích cực của học sinh.
Trong các giờ dạy học tốn cần có đủ đồ dùng dạy học; dụng cụ hỗ trợ học tập
như phiếu giao việc, phiếu học tập; các thẻ tín hiệu…để áp dụng dạy học theo mơ
hình trường học mới hiệu quả hơn.
Như vậy, muốn rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3,
giáo viên cần tìm kiếm những thơng tin liên quan đến cách hướng dẫn học sinh đọc,
viết các số có bốn chữ số nói riêng và trong dạy học nói chung, giúp các em tích cực
lĩnh hội kiến thức cơ bản, vận dụng vào đọc, viết các số có bốn chữ số nhanh, đúng

hơn, cẩn thận hơn với ý thức chủ động, tự tin và hạn chế được những điều nhầm lẫn
trong học tập. Các em ham thích học mơn Tốn một cách chủ động, tự giác và hiệu
quả.
9


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3”
3.2. KIẾN NGHỊ-ĐỀ XUẤT:

* Về phía nhà trường: Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy
học tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Tóm lại: Việc dạy học sinh đọc viết số là vấn đề quan trọng để đạt được mục
tiêu dạy học Toán trong chương trình Tiểu học hiện nay. Vì vậy, mỗi một người giáo
viên phải không ngừng nổ lực trong việc vận dụng phương pháp dạy học mới để tổ
chức giờ học đạt kết quả cao.
Trong phạm vi bài viết này, tôi hy vọng góp phần nào trong kinh nghiệm kỹ
năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3. Rất mong có sự góp ý kiến trao
đổi thêm cho đồng nghiệp .
Hiền Ninh, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Người viết

Trương Thị Vưa

Xếp loại của HĐKH Nhà trường
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................


Xếp loại của HĐKH PHÒNG GD &ĐT QUẢNG NINH
.........................................................................................................................................................................

10


“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc-viết số có bốn chữ số cho học sinh Lớp 3”
.........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................

11



×