TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
NHÓM ….
MÔ HÌNH THÁP THU MUA VÀ CUNG ỨNG
(MH: 32)
GV HƯỚNG DẪN
NHÓM THỰC HIỆN:
Ts: LƯU TIẾN THUẬN
M14170…
NGUYỄN PHÚ ĐỨC
NGUYỄN VĨNH LỢI
MSHV: M1417018
Cần Thơ, 11/2017
MSHV:
MỤC LỤC
Trang
1. TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THU MUA, QUY TRÌNH MUA HÀNG
TRONG MỘT CHUỖI CUNG ỨNG................................................................................1
1.1 Lựa chọn nhà cung cấp.............................................................................................1
1.2 Bốn giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp......................................................................1
1.3 Lập đơn hàng, ký hợp đồng cung ứng......................................................................2
1.4 Tổ chức thực hiện đơn hàng/Hợp đồng cung ứng....................................................4
1.5 Nhập kho – bảo quản – cung cấp cho các bộ phận có nhu cầu................................4
2. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH QUẢN TRỊ THÁP THU MUA VÀ CUNG ỨNG: .....4
2.1 Các quy trình thiết lập trực tiếp................................................................................5
2.2 Các quy trình thu mua cốt lõi...................................................................................5
2.3 Các quy trình hỗ trợ..................................................................................................5
3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ THÁP THU MUA VÀ CUNG ỨNG: .....6
3.1 Sử dụng Tháp thu mua khi nào.................................................................................6
3.2 Sử dụng tháp thu mua và cung ứng thế nào.............................................................6
4. KẾT LUẬN...................................................................................................................6
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................7
1
1. TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THU MUA, QUY TRÌNH MUA
HÀNG TRONG MỘT CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Lựa chọn nhà cung cấp
Ngay khi xác định được nhu cầu vật tư cần mua, nhân viên cung ứng tiến
hành nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp.
- Đối với các loại vật tư đã sử dụng thường xuyên, thì điều tra thêm để chọn
được nguồn cung cấp tốt nhất.
- Đối với các loại vật tư mới hay lô hàng có giá trị lớn thì phải nghiên cứu
thật kỹ để chọn được nguồn cung ứng tiềm năng.
1.2 Bốn giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp
1.2.1 Giai đoạn khảo sát: Thu thập thông tin về các nhà cung cấp:
Xem lại hồ sơ lưu trữ về các nhà cung cấp (nếu có)
Các thông tin trên mạng intrenet, báo, tạp chí, các trung tâm thông tin.
Các thông tin có được qua các cuộc điều tra.
Phỏng vấn các nhà cung cấp, người sử dụng vật tư…
Xin ý kiến các chuyên gia
1.2.2 Giai đoạn lựa chọn: trên cơ sở những thông tin thu thập được, tiến
hành:
Xử lý, phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm của từng nhà cung cấp.
So sánh với tiêu chuẩn đặt ra, trên cơ sở đó lập danh sách những nhà cung
cấp đạt yêu cầu.
Đến thăm các nhà cung cấp, thẩm định lại những thông tin thu thập được.
Chọn nhà cung cấp chính thức
1.2.3 Giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng: trong giai đoạn này phải thực
hiện nhiều bước có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bước trước làm nền cho bước
sau. Cụ thể gồm các giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn tiếp xúc
1
Giai đoạn đàm phán
Giai đoạn kết thúc đàm phán – ký kết hợp đồng cung ứng
Giai đoạn rút kinh nghiệm
1.2.4 Giai đoạn thử nghiệm: sau khi hợp đồng cung ứng được ký kết, cần tổ
chức tốt khâu thực hiện hợp đồng. Trong quá trình này luôn theo dõi, đánh giá lại
nhà cung cấp đã chọn.
Nếu đạt yêu cầu thì đặt quan hệ dài lâu.
Nếu thực sự không đạt yêu cầu thì chọn nhà cung cấp khác.
1.3 Lập đơn hàng, ký hợp đồng cung ứng
Sau khi chọn được nhà cung ứng, cần tiến hành thành lập đơn đặt hàng/hợp
đồng cung ứng. Thường thực hiện bằng 1 trong 2 cách sau:
– Cách 1: Người mua lập Đơn đặt hàng => quá trình giao dịch bằng thư, fax,
email… (hoàn giá) => Nhà cung cấp chấp nhận đơn đặt hàng/Ký hợp đồng.
+ Đơn đặt hàng: các thông tin cần có trong Đơn đặt hàng
Tên và địa chỉ của công ty đặt hàng
Số, ký mã hiệu của đơn đặt hàng
Thời gian lập Đơn đặt hàng
Tên và địa chỉ của nhà cung cấp
Tên, chất lượng, quy cách của loại vật tư cần mua
Số lượng vật tư cần mua
Giá cả
Thời gian, địa điểm giao hàng
2
Thanh toán
Ký tên
– Cách 2: người mua lập Đơn đặt hàng => quá trình đàm phán gặp mặt trực
tiếp => Ký kết hợp đồng cung ứng.
Thông thường 1 văn bản hợp đồng cung ứng có các điều kiện và điều khoản
sau đây:
– Đối tượng của hợp đồng: nêu rõ hàng hóa, dịch vụ, số lượng, khối lượng,
giá trị qui ước mà các bên thỏa thuận bằng tiền hay ngoại tệ.
– Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hóa,
hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc, bao gồm:
Giá cả.
Bảo hành.
Điều kiện nghiệm thu, giao nhận.
Phương thức thanh toán.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng cung ứng.
Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng cung ứng
Các thỏa thuận khác
Những điều khoản trên có thể phân thành 3 nhóm khác nhau để thỏa thuận
trong 1 văn bản hợp đồng kinh tế (HĐKT), cụ thể:
- Những điều khoản chủ yếu: đây là những điều khoản bắt buộc phải có để
hình thành nên 1 chủng loại hợp đồng cụ thể được các bên quan tâm thỏa thuận
trước tiên, nếu thiếu 1 trong các điều khoản căn bản của chủng loại hợp đồng đó thì
văn bản HĐKT đó không có giá trị.
Theo điều 50 Luật Thương mại, hợp đồng thương mại nói chung, hợp đồng
cung ứng nói riêng cần có các nội dung chủ yếu sau: tên hàng, chất lượng, số lượng,
giá cả, giao hàng, thanh toán.
- Những điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật điều
chỉnh, các bên có thể ghi hoặc không ghi vào văn bản hợp đồng cung ứng. Nếu
không ghi vào văn bản hợp đồng cung ứng thì coi như các bên mặc nhiên công nhận
là phải có trách nhiệm thực hiện những quy định đó. Nếu các bên thỏa thuận ghi vào
3
hợp đồng thì nội dung không được trái với những điều pháp luật quy định. Ví dụ:
điều khoản về bồi thường thiệt hại, điều khoản về thuế…
- Điều khoản tùy nghi: là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với
nhau khi chưa có quy định của Nhà nước hoặc đã có quy định của Nhà nước nhưng
các bên được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của các bên mà không
trái với pháp luật. Ví dụ: Điều khoản về thưởng vật chất khi thực hiện hợp đồng
xong trước thời hạn, điều khoản về thanh toán bằng vàng, ngoại tệ hay tiền mặt.
1.4 Tổ chức thực hiện đơn hàng/Hợp đồng cung ứng
Khi đơn đặt hàng đã được chấp nhận/hợp đồng được ký kết, thì nhân viên
phòng cung ứng tùy từng trường hợp cụ thể sẽ thực hiện hàng loạt các công việc
tương ứng để thực hiện đơn hàng/hợp đồng: nhận hàng, kiểm tra các ghi chú của nhà
cung cấp so với đơn hàng, giám sát dỡ hàng từ phương tiện vận tải, kiể tra hàng hóa
được giao, ký vào các chứng từ cần thiết, ghi mã số hàng hóa và cho nhập kho, hiệu
chính lại sổ sách cho phù hợp, kiểm tra hóa đơn và thanh toán, tiến hành đánh giá lại
toàn bộ quá trình cung ứng hàng hóa, rút kinh nghiệm.
1.5 Nhập kho – bảo quản – cung cấp cho các bộ phận có nhu cầu
Sau khi tiếp nhận vật tư, bộ phận cung ứng/bộ phận kho – quản lý vật tư cần
làm tốt các công việc: nhập kho, bảo quản (tùy theo tính chất của từng loại vật tư),
cấp vật tư cho các bộ phận có nhu cầu.
4
2. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH QUẢN TRỊ THÁP THU MUA VÀ CUNG
ỨNG:
Tháp thu mua và cung ứng là cấu trúc được A.T.Kearney phát triển. Nó có thể
được sử dụng để hoạch định, đánh giá và giám sát các hoạt động lãnh đạo trong thu
mua bằng cách làm theo kinh nghiệm của các công ty thành công.
Cấu trúc này là kết quả nghiên cứu “thực tế lãnh đạo trong hoạt động thu mua
của A.T.Kearney năm 1996. Bảy mươi bảy công ty có hiệu quả kinh doanh cao trong
nhiều ngành tại Bắc Mỹ và Châu Âu tham gia.
Cấu trúc bao gồm ba cấp độ cơ bản: các quy trình thiết lập trực tiếp, các quy
trình thu mua cốt lõi, các quy trình hỗ trợ và tám chiều gọi là khoảng bao gồm hơn
100 mục chi tiết phân biệt các nhà lãnh đạo với những người tụt hâu.
2.1 Các quy trình thiết lập trực tiếp
- Chiến lược thu mua: Tận dụng các cơ hội thị trường cung cấp như một phần
tích hợp trong chiến lược kinh doanh dẫn tới tạo thành giá trị thông qua đổi mới, chi
phí thấp, tạo thị trường và tạo doanh thu.
- Liên kết trong tổ chức: Gắn liền các kỹ năng và kiến thức thu mua với các
quy trình kinh doanh của tổ chức.
2.2 Các quy trình thu mua cốt lõi
5
- Dụng nguồn: Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến làm đòn bẩy cho toàn bộ giá trị
tiềm năng trên cơ sở tổng chi tiêu, từ đó giúp cho công ty nắm bắt được những ưu
thế cốt lõi của mình.
- Quản lý quan hệ với nhà cung cấp: Quản lý hiệu quả sức căng giữa khả
năng tạo ra giá trị với những rủi ro của từng mối quan hệ
- Quản lý quy trình vận hành: Tự động hóa các quy trình vận hành qua việc
sử dụng các công nghệ kinh doanh điện tử sáng tạo và quyết liệt.
2.3 Các quy trình hỗ trợ
- Quản lý hiệu quả: Liên kết các con số về hoạt động thu mua với kết quả và
mục tiêu chiến lược của công ty bằng cách làm rõ những đóng góp của hoạt đọng
thu mua với kết quả chung
- Quản lý thông tin và tri thức: Liên tục nắm bắt và chia sẻ tri thức qua các
quy trình, khu vực, các đơn vị kinh doanh và quan hệ bên ngoài.
- Quản lý nguồn nhân lực: Tạo ra những chuyên gia thu mua thông qua đào
tạo, khích lệ và luân phiên các chuyên gia có tiềm năng một cách linh hoạt trong
toàn bộ tổ chức.
3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ THÁP THU MUA VÀ CUNG
ỨNG:
3.1 Sử dụng Tháp thu mua khi nào
Tháp thu mua và cung ứng là một cấu trúc phù hợp cho việc phân tích và điều
chỉnh bất cứ chức năng thu mua nào của tổ chức để làm nó hiệu quả hơn.
Cấu trúc này giúp nhận diện những cơ hội cải tiến, với các dữ liệu so chuẩn
liên quan tới chức năng thu mua và từ đó thúc đẩy tính chuyên nghiệp
3.2 Sử dụng tháp thu mua và cung ứng thế nào
Bằng câu hỏi nghiên cứu đánh giá sự xuất sắc trong hoạt động thu mua được
cung cấp miễn phí trên internet, người trả lời nhận được một báo cáo phản hồi tùy
biến chứa đựng các kết quả của họ so với các tổ chức khác.
Vì vậy, việc đánh giá này có thể thúc đẩy tính chuyên nghiệp bằng cách nhận
diện nhanh chóng các thế mạnh cùng với cơ hội và biểu đồ hóa quá trình hành động
để chuẩn bị cho tương lai. Cũng vì vậy mà nhiều công ty sử dụng đánh giá này định
kỳ để giám sát sự tiến bộ của mình.
6
4. KẾT LUẬN
- Tháp thu mua và cung ứng là một trong những cấu trúc được sử dụng nhằm
mô tả phạm vi của chức năng thu mua và cũng xác định mức độ chuyên nghiệp
của chức năng này.
- Theo các dữ liệu so chuẩn sẵn có, cấu trúc này có thể được sử dụng nhiều
lần đặc biệt là trong các tổ chức quốc tế lớn
- Nghiên cứu đã thiết lập nên nền tảng của cấu trúc này được bắt đầu từ 50
người trả lời và phát triển thành một nghiên cứu với hơn 600 người.
Vì vậy, cấu trúc này đã trở thành phương tiện giao tiếp giữa nhiều tổ chức,
tuy nhiên nhược điểm lớn là việc so sánh chuẩn rất tốn thời gian và hạn chế số lượng
các ấn phẩm hoặc các thông tin liên quan khác.
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.T. Kearney [2000]. The new procurement mandate: growing within
tomorrow's suppỉy webs (tạm dịch: Yêu cầu mới về hoạt động thu mua: tăng trưởng
trong mạng lưới cung cấp của ngày mai).
2. Marcel Van Assen, Gerben Van Den Berg và Paul Pietersma, 2003. Những
Mô Hình Quản Trị Kinh Điển. Dịch tiếng Anh. Người dịch Trịnh Minh Giang và
Nguyễn Phương Lan, 2011. Hà Nội. Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân.
8