BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
****************
LÊ THỊ HUYỀN TRANG
ĐÁNH GIÁ TỔN HẠI TỪ HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM
TRÊN CÁT TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRIỆU AN
HUYỆN TRIỆU PHONG
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 7 năm 2013-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
****************
LÊ THỊ HUYỀN TRANG
ĐÁNH GIÁ TỔN HẠI TỪ HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM
TRÊN CÁT TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRIỆU AN
HUYỆN TRIỆU PHONG
TỈNH QUẢNG TRỊ
Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: PGS. TS ĐẶNG THANH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 7 năm 2013-
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh giá tổn hại từ
hoạt động nuôi tôm trên cát tại địa bàn xã Triệu An, huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị” do Lê Thị Huyền Trang sinh viên khóa 2009-2013, Ngành Kinh Tế Tài
Nguyên Môi Trường đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày __________________
PGS. TS. Đặng Thanh Hà
Người hướng dẫn
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
Tháng
Năm
Tháng
Năm
Thư kí hội đồng chấm báo cáo
Ngày
Tháng
Năm
LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực và cố gắng của bản thân. Bên cạnh
đó, nó cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân, đơn vị. Qua đây
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người đã giúp đỡ và động viên tôi.
Lời đầu tiên, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ba Mẹ, những người
đã sinh thành, nuôi dưỡng, không ngại vất vả, không quản bao gian khó để đắp bồi nên
kiến thức và tâm hồn cho con hôm nay, con xin khắc ghi công ơn đó suốt cả cuộc đời.
Xin được cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Kinh Tế, các thầy cô giảng dạy, các anh chị, cùng các bạn liên chuyên
ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường đã đồng hành và giúp tôi vượt qua những khó
khăn trong thời gian học tập và làm khóa luận này.
Xin cho tôi gửi đến Thầy PGS.TS Đặng Thanh Hà lòng biết ơn chân thành
nhất.Cảm ơn Thầy đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức
bổ ích, và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận.
Cảm ơn các cô chú, anh chị thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Quảng Trị,
Văn Phòng UBND Huyện Triệu Phong, Văn phòng UBND xã Triệu An, các hộ gia
đình tại xã Triệu An đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, các tài liệu liên
quan và giúp tôi tiếp cận địa bàn nghiên cứu để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị, bạn bè đã ủng hộ, cổ
vũ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Một lần nữa xin gửi đến mọi người lời cảm ơn chân thành nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh,tháng 7 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Huyền Trang
NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ HUYỀN TRANG, Tháng 7, 2013. “Đánh Giá Tổn Hại Từ Hoạt
Động Nuôi Tôm Trên Cát Tại Địa Bàn Xã Triệu An, Huyện Triệu Phong, Tỉnh
Quảng Trị”
LE THI HUYEN TRANG, July, 2013. “Evaluating Damages Caused By
Shrimp On The Sand In Trieu An Commune, Trieu Phong District, Quang Tri
Province”
Nuôi tôm trên cát là một hình thức nuôi trồng thủy sản đem lại hiệu quả kinh tế
cao, góp phần khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng đất cát.Tuy nhiên, bên cạnh lợi
ích kinh tế, sự phát triển nhanh chóng, ồ ạt, tự phát, thiếu quy hoạch của hoạt động
nuôi tôm trên cát đang gây nên nhiều vấn đề đáng lo ngại về môi trường và trở thành
vấn đề nhạy cảm đối với địa phương.Nuôi tôm trên cát đã gây ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp, nguồn nước sinh hoạt, sức khỏe của người dân xung quanh khu vực.
Đề tài thực hiện đánh giá tổn hại từ hoạt động nuôi tôm trên cát tại địa bàn xã
Triệu An, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, một trong những địa phương có diện
tích nuôi tôm trên cát lớn. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng phương pháp
hàm sản xuất, phương pháp chi phí thay thế và phương pháp tài sản nhân lực. Ước tính
đượcthiệt hại đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp là 148.210.000 (đồng/năm), thiệt
hại về nguồn nước sinh hoạt là 714.510.000 (đồng/năm), thiệt hại sức khỏe của người
dân do ô nhiễm là 3.465.600.000 (đồng/năm). Tổng tổn hại ô nhiễm gây ra cho người
dân và xã hội trong năm 2012 là 4.382.720.000(đồng/năm). Trong đó chi phí cơ hội là
54.400.000 (đồng/năm). Việc lượng hóa thành tiền các giá trị tổn hại nêu trên được kì
vọng sẽ đóng góp một phần quan trọng trong việc xây dựng chính sách, điều luật và
hướng thi hành các công cụ kinh tế trong việc bảo vệ và phát triển bền vững môi
trường trước diễn biến phức tạp của hoạt động nuôi tôm trên cát.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... xi
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận ............................................................. 3
1.3.1. Phạm vi thời gian .......................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi không gian ...................................................................... 3
1.3.3 Phạm vi nội dung ........................................................................... 3
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu .............................................................................. 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ........................................................................................ 5
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ................................................................ 5
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 8
2.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 8
2.2.2. Địa hình ........................................................................................ 9
2.2.3. Khí hậu thời tiết ............................................................................ 9
2.2.4. Thủy Văn.................................................................................... 10
2.2.5. Đất đai thổ nhưỡng ..................................................................... 10
2.2.6. Tổ chức hành chính .................................................................... 10
v
2.2.7. Tình hình kinh tế của huyện Triệu Phong năm 2012 ................... 11
2.2.8. Tổng quan về xã Triệu An .......................................................... 12
2.3. Tổng quan về quy trình nuôi tôm trên cát ................................................. 13
2.4. Các bệnh sinh ra do nguồn nước ............................................................... 15
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 18
3.1. Cơ sởlý luận ............................................................................................. 18
3.1.1. Các khái niệm liên quan.............................................................. 18
3.1.2. Nước ngầm ................................................................................. 18
3.1.3. Rừng phòng hộ ven biển ............................................................. 21
3.1.4. Các phương pháp định giá TNMT .............................................. 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 24
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .................................................... 24
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 31
4.1.Hiện trạng hoạt động nuôi tôm trên cát tại xã Triệu An ............................. 31
4.1.1. Hiện trạng về sản xuất ................................................................ 31
4.1.2. Tác động môi trường .................................................................. 31
4.1.3. Nguồn gây ô nhiểm..................................................................... 35
4.2. Đặc điểm của mẫu điều tra ....................................................................... 37
4.2.1. Tuổi của người được phỏng vấn.................................................. 37
4.2.2. Trình độ học vấn......................................................................... 38
4.2.3 Thu nhập ..................................................................................... 39
4.2.4. Qui mô diện tích trồng lúa của các hộ điều tra ............................ 40
4.3. Đánh giá tổn hại đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp ......................... 40
vi
4.3.1. Mô hình ước lượng hàm năng suất lúa ........................................ 41
4.4. Đánh giá tổn hại đối với nguồn nước sinh hoạt của các hộ dân ................. 47
4.4.1. Tình hình sử dụng nước trong sinh hoạt ...................................... 47
4.4.2. Đánh giá tổn hại do sụt giảm nước trong sinh hoạt ..................... 51
4.5. Đánh giá tổn hại sức khỏe người dân do ô nhiểm từ hoạt động NTTC ...... 54
4.5.1. Tình hình sức khỏe của người dân địa phương ............................ 54
4.5.2. Thiệt hại của người dân xung quanh khu vực ô nhiểm ................ 56
4.6. Xác định tổng tổn hại từ hoạt động nuôi tôm trên cát gây ra ..................... 62
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 63
5.1. Kết luận.................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 64
5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng ................................................... 64
5.2.2. Đối với hộ nuôi tôm.................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 67
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
CN&TTCN
Công nghiệp và Tiểu Thủ Công Nghiệp
IUCN
Liên Minh Bảo Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế
NN&PTNT
Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
RPH
Rừng Phòng Hộ
TM&DV
Thương Mại và Dịch Vụ
TNMT
Tài Nguyên Môi Trường
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy Trình Kỹ Thuật Nuôi Tôm Chân Trắng Thâm Canh ........................... 14
Bảng 2.2. Các Đặc Tính và Tính Độc của Chất Gây Ô Nhiễm Nước Sinh Hoạt ......... 15
Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu Cho Mô Hình Ước Lượng ................................................... 26
Bảng 3.2. Kỳ Vọng Dấu Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng Hàm Năng Suất Lúa ......... 29
Bảng 4.1. Kết Quả Quan Trắc Chất Lượng Nước Mặt và Nước biển Xã Triệu An ..... 32
Bảng 4.2. Chất Lượng Nước Ngầm Vùng Ven Biển .................................................. 33
Bảng 4.3. Tỷ Lệ Sử Dụng Nước Ngầm Huyện Triệu Phong ....................................... 33
Bảng 4.4. Mức Độ Ảnh Hưởng của Hoạt Động NTTC đến Môi Trường Không Khí .. 34
Bảng 4.5. Hiện Trạng và Hậu Quả Suy Giảm Rừng Phòng Hộ Xã Triệu An .............. 35
Bảng 4.6. Các Nguồn Gây Ô Nhiễm Nước................................................................. 36
Bảng 4.7. Các Nguồn Gây Ô Nhiễm Đất .................................................................... 36
Bảng 4.8. Các Nguồn Gây Ô Nhiễm Không Khí ........................................................ 37
Bảng 4.9. Kết Quả Uớc Lượng Hồi Quy Hàm Năng Suất Lúa ................................... 41
Bảng 4.10. Kết Quả Uớc Lượng Hồi Quy Hàm Năng Suất Lúa.................................. 42
Bảng 4.11. Kết Quả Kiểm Định Đa Cộng Tuyến bằng Hồi Quy Bổ Sung .................. 43
Bảng 4.12. Kết Xuất Kiểm Định LM ......................................................................... 43
Bảng 4.13. Kết Xuất Kiểm Định White ...................................................................... 44
Bảng 4.14. Giá Trị Thống Kê của Các Biến ............................................................... 45
Bảng 4.15. Nguyên Nhân Chuyển Đổi Phương Thức Lấy Nước Sinh Hoạt ................ 51
Bảng 4.16. Tình Hình Sức Khỏe của Người Dân ....................................................... 55
Bảng 4.17. Tỷ Lệ Các Loại Bệnh Người Dân Thường Mắc Phải ................................ 55
Bảng 4.18. Tổng Hợp Số Ngày Không Lao Động của Các Hộ ................................... 55
Bảng 4.19. Kết Quả Uớc Lượng Hồi Quy Hàm Chi Phí Sức Khỏe ............................. 56
ix
Bảng 4.20. Kết Quả Uớc Lượng Hồi Quy của Hàm Chi Phí Sức Khỏe ...................... 57
Bảng 4.21. Kết Quả Kiểm Định Đa Cộng Tuyến bằng Hồi Quy Bổ Sung .................. 58
Bảng 4.22. Kết Xuất Kiểm Định LM ......................................................................... 58
Bảng 4.23. Kết Xuất Kiểm Định White ...................................................................... 59
Bảng 4.24. Giá Trị Thống Kê của Các Biến ............................................................... 60
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản Đồ Vị Trí Địa Lý Huyện Triệu Phong, Tỉnh Quảng Trị ......................... 9
Hình 2.2. Quy Trình Công Nghệ Nuôi Tôm Trên Cát ................................................ 13
Hình 3.1. Ảnh Hưởng Của Sự Thay Đổi Chất Lượng MT Đối Với Con Người .......... 22
Hình 3.2. Đường Cong Tổng Sản Lượng (Total Physical Product - TPP) ................... 28
Hình 4.1. Phân Phối Nhóm Tuổi của Hộ Điều Tra ..................................................... 38
Hình 4.2. Phân Phối Trình Độ Học Vấn của Hộ Điều Tra .......................................... 38
Hình 4.3. Tỉ Lệ Thu Nhập của Các Hộ Được Phỏng Vấn ........................................... 39
Hình 4.4. Cơ Cấu Qui Mô Diện Tích Trồng Lúa Của Các Hộ Điều Tra ..................... 40
Hình 4.5. Bản Đồ Nội Suy NH4-N Nước Ngầm Tầng Nông Huyện Triệu Phong ....... 48
Hình 4.6. Sơ Đồ Nội Suy Độ Mặn Dưới Nước Tầng Nông Ở Khu Vực Huyện Triệu
Phong ........................................................................................................................ 49
Hình 4.7. Phương Thức Lấy Nước Sinh Hoạt Trước và Sau Khi Có Hoạt Động Nuôi
Tôm Trên Cát ............................................................................................................ 50
Hình 4.8. Đồ Thị Của Đường Chi Phí Sức Khoẻ ........................................................ 61
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Bảng Câu Hỏi Khảo Sát
Phụ lục 2. Kết Xuất Mô Hình Hồi Quy Năng Suất Lúa
Phụ lục 3. Kiểm Định Mô Hình Năng Suất Lúa
Phụ lục 4. Kết Xuất Mô Hình Hồi Quy Chi Phí Sức Khỏe
Phụ lục 5. Kiểm Định Mô Hình Chi Phí Sức Khỏe
Phụ lục 6. Một Số Hình Ảnh Tại Địa Phương
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một đất nước có đường bờ biển kéo dài, đây là điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển ngành ngư nghiệp. Ước tính, nước ta có gần 370.000 ha diện tích
các loại đất cát ven biển. Đây là loại đất cát có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì nhiêu
thấp, khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng kém. Sản xuất nông, lâm nghiệp phải
đầu tư lớn, nhưng năng suất cây trồng rất thấp. Vì thế, nuôi tôm trên cát là giải pháp có
sức hấp dẫn mạnh đối với đông đảo người dân. Ưu điểm của phương thức này là khai
thác được những vùng đất hoang hoá, có thể chủ động nuôi được hai vụ trong một năm
theo quy trình thâm canh, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Năm 1999, lần đầu tiên mô hình nuôi tôm trên cát dùng nilông làm vật liệu
chống thấm khi xây dựng ao nuôi thử nghiệm thành công. Diện tích nuôi tôm trên cát
tăng lên rất nhanh tại một số tỉnh miền Trung. Đến nay, tổng diện tích nuôi tôm tại các
tỉnh miền Trung đã tăng lên đến gần 1.100 ha, với tổng sản lượng khoảng 5.000 tấn
tôm thịt/năm(Nguyễn Tiền Giang, 2012). Nuôi tôm trên cát đã nhanh chóng biến
những mảnh đất nghèo miền Trung thành những miền quê trù phú, sôi động.
Với 75 km bờ biển, tỉnh Quảng Trị được đánh giá có thế mạnh về tài nguyên đa
dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản phong phú, du lịch biển cũng là một lĩnh vực có
tiềm năng với rất nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng.
Vùng ven biển tỉnh Quảng Trị có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi
trồng thuỷ sản. Đặc biệt, nuôi tôm trên cát là hướng phát triển kinh tế có hiệu quả và
góp phần khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng đất cát của tỉnh. Trên địa bàn các huyện
ven biển tỉnh đã hình thành nhiều vùng nuôi tôm trên cát tập trung với quy mô lớn đặc
biệt là huyện Triệu Phong. Tổng diện tích đất cát nuôi tôm toàn tỉnh tăng dần từ 401
ha (năm 2011) lên 600 ha (năm 2012) và dự kiến trên 700 ha trong năm 2013.
Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích kinh tế, sự phát triển nhanh chóng, ồ ạt, mang tính
chất tự phát của hoạt động nuôi tôm trên cát đang gây nên nhiều vấn đề đáng lo ngại
về môi trường và trở thành vấn đề nhạy cảm đối với địa phương. Một số bãi biển đẹp
đang có dấu hiệu ô nhiễm bởi nước thải từ nuôi tôm thải thẳng ra biển, có nguy cơ làm
giảm lượng khách du lịch đến tham quan nghỉ mát. Các cơ sở nuôi tôm phần lớn đổ
nước thải ra biển, gây ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ, làm suy giảm nguồn lợi
thuỷ sản tự nhiên. Ngoài việc xả nước thải ra biển, nhiều cơ sở nuôixả trực tiếp nước
thải và bùn ngay ra cạnh bờ hồ nuôi, gây ô nhiễm và mặn hóa nguồn nước ngầm. Ðây
là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh rất lớn trong quá trình nuôi
tôm. Bụi từ quá trình làm ao, mùi hôi khi nước bị ô nhiễm hoặc có dịch bệnh, mùi hôi
phát sinh từ quá trình phân huỷ các thành phần hữu cơ trong bùn thải, thức ăn rơi vãi,
dư thừa trong quá trình nuôi, sự tích tụ chất thải làm nảy sinh phân hủy yếm khí tại
tầng đáy giải phóng các khí độc gây ô nhiểm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân xung quanh. Việc gia tăng khai thác nguồn nước ngầm phục vụ cho việc
nuôi tôm nếu vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến sụt lở địa tầng, cạn kiệt và
mặn hoá nguồn nước ngầm ngọt, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước sinh hoạt của
nhân dân và cho sản xuất nông nghiệp của các khu vực lân cận. Ngoài ra, còn có nguy
cơ thu hẹp diện tích rừng phòng hộ ở một số xã đã làm tăng hoạt động cát bay và bão
cát.
Từ những thực tế trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tổn hại từ
hoạt động nuôi tôm trên cát tại địa bàn xã Triệu An, huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị”. Qua đó, tìm hiểu thực trạng những tác động bất lợi do hoạt động nuôi
tôm trên cát gây ra tới địa phương. Đánh giá ảnh hưởng của chất lượng môi trường tại
các khu vực nuôi tôm trên cát, nghiên cứu các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường vùng cát ven biển là
mục tiêu và nhiệm vụ cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tổn hại từ hoạt động nuôi tôm trên cát tại xã Triệu An, huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị, đề xuất chính sách nhằm giảm thiểu các tổn hại đó.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung đã đề ra, đề tài tập trung vào một số mục tiêu cụ
thể như sau:
- Phân tích tình hình hoạt động của mô hình nuôi tôm trên cát tại địa phương.
- Đánh giá tổn hại đối với sản xuất nông nghiệp do thu hẹp rừng phòng hộ để
lấy đất cát nuôi tôm dẫn đến các sự cố môi trường (bão cát, lũ lụt, hạn hán, nhiễm mặn
đất đai).
- Đánh giá tổn hại về nguồn nước sinh hoạt dosự suy giảm về số lượng và chất
lượng nguồn nước ngầm từ hoạt động nuôi tôm trên cát.
- Đánh giá tổn hại sức khỏe của người dân địa phương do ô nhiễm không khí từ
hồ nuôi tôm trên cát.
- Đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm giảm thiểu tổn hại từ hoạt động
nuôi tôm trên cát.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 04/03/2013 đến ngày 05/07/2013
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra 50 hộ gia đình nông
dân tại xã Triệu An, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Số liệu thứ cấp được lấy tại
Văn phòng UBND xã Triệu An, Văn phòng UBND huyện Triệu Phong, Phòng tài
nguyên và môi trường huyện Triệu Phong, Phòng nông nghiệp và phát triển huyện
Triệu Phong, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Trị.
1.3.3. Phạm vi nội dung
Đề tài chỉ tập trung vào các nội dung chính: Hoạt động nuôi tôm trên cát gây ra,
sự cố môi trường, suy giảm nguồn nước ngầm, ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới sản
xuất nông nghiệp, nguồn nước sinh hoạt và sức khỏe của người dân địa phương. Do
hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân
dẫn tới ô nhiễm. Từ đó đánh giá thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với người dân xung
quanh. Đồng thời đánh giá thiệt hại mà hoạt động nuôi tôm trên cát gây ra cho môi
trường tại địa phương.
3
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1. Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của địa điểm nghiên cứu, tổng quan về mô hình nuôi tôm trên cát.
Chương 3. Cơ sởlý luận và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và
phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận các kết quả nghiên cứu mà khóa luận
đạt được trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm 50 hộ nông dân chịu ảnh
hưởng trực tiếp các tác động do ô nhiểm mà hoạt động nuôi tôm trên cát gây ra để đạt
được mục tiêu nghiên cứu ban đầu.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị của tác giả.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, nhìn chung các đề tài nghiên cứu trước đây về tổn hại
do ô nhiểm trong nuôi trồng thủy sản đã chỉ ra được hướng đi cho đề tài đánh giá tổn
hại từ hoạt động nuôi tôm trên cát. Tuy nhiên, mô hình nuôi tôm trên cát khá mới mẽ
nên các nghiên cứu cụ thể để đánh giá cho từng yếu tố cũng như cho từng vùng riêng
biệt còn ít. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện, đề tài ngoài việc tham khảo các kết
quả nghiên cứu trước đây còn tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau
như báo chí, internet và các nghiên cứu có liên quan. Trong quá trình thực hiện, đề tài
đã tham khảo được các tài liệu nghiên cứu sau đây:
IUCN–The World Conservation Union Environmental Economics Programme
for Viet Nam (2004), đã thực hiện nghiên cứu “Mở rộng nuôi tôm trên cát tại Việt
Nam, thách thức và cơ hội”. Họ chỉ ra rằng việc không có kế hoạch và mở rộng tự phát
mô hình nuôi tôm trên cát ở nhiều nơi tại Việt Nam đã dẫn đến những tác động xấu tới
môi trường và kinh tế. Cho đến nay, nước thải từ các ao nuôi đã được thải trực tiếp ra
xung quanh môi trường mà không được xữ lý hoặc lọc. Do đó nguy cơ ô nhiễm cao đe
dọa vùng đất liền kề và nguồn nước. Ngoài việc xem xét những vấn đề môi trường,
việc mở rộng các ngành công nghiệp nuôi trồng tôm sú trên cát cũng phải được xem
xét dựa trên phân tích lợi ích chi phí về kinh tế. Trong việc xem xét những lợi thế và
bất lợi của việc phát triển nuôi tôm trên cát , chương trình cũng đã liệt kê một danh
sách các khuyến nghị, với mục tiêu phát triển bền vững và an toàn, đã được đưa ra bởi
cơ quan ngang Bộ, các viện nghiên cứu và các sở tham gia vào nghiên cứu này.
Báo cáo của Amy W.Ando, Madhu Khanna (2004) nghiên cứu đánh giá tổn hại
tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là nguồn nước ngầm bằng nhiều phương pháp kết hợp.
Nghiên cứu được tiến hành vào năm 1993 đối với trường hợp tại Clark Fork,
thuộc bang Montana kiện một công ty Atlantic Richfield năm 1983 để đền bù những
thiệt hại cho tài nguyên thiên nhiên bị gây ra bởi hoạt động nuôi trồng thủy sản, khai
thác, xay nghiền, nung nấu quặng mỏ. Tài nguyên bị thiệt hại bao gồm sinh vật thuỷ
sinh và trên cạn, nước mặt và nước ngầm. Vì khu vực nghiên cứu có hệ thống cung
cấp nước cộng đồng nên thiệt hại đến nước ngầm được sử dụng cho mục đích ăn uống
có thể được ước tính bằng sự khác biệt giữa chi phí cung cấp hệ thống dịch vụ nước
uống với khi có và không có những thiệt hại liên quan. Mất mát về kinh tế mỗi hộ
được tính khi tổng chi phí phát sinh liên quan đến hệ thống nước hiện tại so với chi phí
của hệ thống dựa vào nước ngầm và chi tiêu ngăn ngừa bởi những hộ gia đình để cải
thiện chất lượng nước. Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp đánh giá như trên có thể
ước tính được tổng tổn hại do ô nhiễm nước ngầm bao gồm cả giá trị sử dụng và giá trị
không sử dụng. Tuy nhiên với đánh giá như vậy cần có thời gian dài nghiên cứu, xác
định được cụ thể khoảng thời gian nước ngầm bị ô nhiễm từ nguồn xác định.
Lars Hein (2002) đã có nghiên cứu “Hướng tới cải thiện quản lý môi trường và
xã hội trong nuôi tôm tại Ấn Độ”. Trong những thập kỷ qua, sản lượng nuôi trồng thủy
sản tại Ấn Độ tăng gấp ba lần từ 30.000 tấn (năm 1990) đến 102.000 tấn (năm 1999)
tôm.Phát triển nhanh chóng này, kết hợp với việc thiếu quy hoạch và một quy định đầy
đủ, gây ra một số vấn đề môi trường và xung đột xã hội, bao gồm cả chuyển đổi rừng
ngập mặn, ô nhiễm nguồn nước, xâm nhập mặn và nhiểm bẩn các giếng nước
uống.Bởi vậy, các khoản đầu tư đáng kể trong nuôi tôm và kích thước của các tác động
môi trường và xã hội, việc xây dựng một khung pháp lý cho nuôi trồng thủy sản đã
chịu một cuộc tranh luận căng thẳng giữa ngành nuôi trồng thủy sản và hành lang môi
trường. Theo lệnh của Tòa án tối cao (1996), ngành nuôi trồng thủy sản được thành lập
và một khuôn khổ pháp lý, thể chế cho nuôi trồng thủy sản đã được thiết lập.Tuy
nhiên, việc thực hiện các hệ thống vẫn còn khiếm khuyết, và có một nhu cầu cấp thiết
để cải thiện.Nông dân đang ngày càng có khả năng ngăn chặn các bệnh đốm trắng tàn
phá trong tôm, và trong trường hợp không có quy hoạch và quy định, tiếp tục mở rộng
sản xuất tôm có thể dẫn đến chi phí môi trường và xã hội bổ sung đáng kể.Quản lý môi
trường và xã hội của nghề nuôi tôm Ấn Độ có thể được cải thiện thông qua một kết
hợp của các biện pháp chính sách, bao gồm tăng cường hệ thống giấy phép, thực thi
6
hiệu quả hơn các quy định, việc sử dụng các biện pháp khuyến khích kinh tế, và tăng
giám sát tác động môi trường và xã hội.
Đề tài “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thủy sản, vấn đề
xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã
hội và bảo vệ môi trường” của Nguyễn Tiền Giang và nhóm nghiên cứu, Đại học khoa
học tự nhiên Hà Nội (2012) đã thực hiện nghiên cứu và chỉ ra trong những năm gần
đây, việc nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ở tỉnh Quảng Trị có xu hướng ngày càng
gia tăng. Bên cạnh lợi ích về kinh tế mà hoạt động này mang lại, nuôi tôm nước mặn,
lợ có nguy cơ gây ô nhiễm các nguồn nước, làm ảnh hưởng đến các ngành dùng nước
và hệ sinh thái. Bài báo cáo này trình bày kết quả việc sử dụng các số liệu thực đo và
mô hình chất lượng nước để đánh giá ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ đến
nguồn nước tại thời điểm hiện tại và trong tương lai theo không gian và thời gian. Kết
quả cho thấy tại thời điểm hiện tại chất lượng nước sông còn tốt. Nồng độ các chất hữu
cơ của nước thải xả ra từ một vài khu nuôi tôm tập trung vượt quá tiêu chuẩn cho phép
bảo vệ đời sống thủy sinh. Đến năm 2020, nếu không có các giải pháp giảm thiểu
lượng ô nhiễm từ các khu nuôi trồng tập trung thì nó có thể ảnh hướng xấu đến chất
lượng nước ở hạ lưu hai con sông chính Bến Hải và Thạch Hãn.
Bài báo “ thách thức nghề nuôi tôm trên cát” của tác giả Trương Hoàng Văn
Khoa, tạp chí thủy sản Việt Nam (2012), nghiên cứu chỉ ra hiệu quả kinh tế, những
thách thức cũng như những khuyến cáo đề xuất đối với mô hình nuôi tôm trên cát tại
tỉnh Bình Thuận. Nuôi tôm trên cát tại Bình Thuận được đánh giá là đưa công nghiệp
vào sản xuất nông nghiệp mang lại giá trị cao trên đơn vị diện tích, nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vật nuôi, nghề nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng giá trị xuất
khẩu, bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định cho người nuôi trong tỉnh. Bên
cạnh hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi tôm trên cát thì vấn đề đáng lo ngại
nhất là sự ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ và mặn hóa nguồn nước ngọt, nguồn
nước biển, ảnh hưởng môi trường tự nhiên ven bờ. Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
các hộ nuôi vùng kế cận mà còn ảnh hưởng đến hoạt động nuôi thủy sản lồng bè ở khu
vực biển tiếp giáp. Ngoài ra, phong trào nuôi tôm trên cát phát triển mạnh trong bối
cảnh tự phát dễ dẫn đến tình trạng rừng phòng hộ, rừng cây bụi có thể bị thu hẹp, ảnh
hưởng trực tiếp đến dân sinh. Để nghề nuôi tôm trên cát ở địa bàn tỉnh phát triển bền
7
vững mà còn mang lại lợi ích cho xã hội cần phải xem xét cẩn trọng, đặt lợi ích và mặt
trái của mô hình lên bàn cân để tính toán. Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế của
từng địa phương: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, để có quy hoạch chi
tiết cho vùng nuôi, đối tượng nuôi và hình thức nuôi trên cát. Có báo cáo về đánh giá
tác động môi trường, đánh giá trữ lượng nguồn nước ngầm tại địa phương. Bên cạnh
đó cần phải tuyên truyền phổ biến kiến thức để nâng cao ý thức cộng đồng cho người
nuôi, quy định chặt chẽ về quản lý nguồn nước ngầm, về điều kiện nuôi trồng của các
hệ thống này để việc nuôi tôm trên cát không trở thành “lợi bất cập hại” như một số
khu vực hiện nay.
Trên cơ sở tham khảo và kế thừa những tài liệu nghiên cứu trên, nhằm giải
quyết tốt mục tiêu nghiên cứu ban đầu, đề tài đã xây dựng những phương pháp nghiên
cứu riêng, hướng đi riêng cho đề tài. Qua đó, đề tài sẽ đánh giá tổn hại từ hoạt động
nuôi tôm trên cát thông qua các mô hình kinh tế lượng và các phương pháp nghiên cứu
cụ thể để cho các đánh giá mang tính thuyết phục cao hơn.
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Vị trí địa lý
Huyện Triệu Phong là một trong 10 huyện, thị, thành phố của tỉnh Quảng Trị.
Huyện có toạ độ địa lý 16,48 – 16,54 độ vĩ Bắc; 107,12-108,18 độ kinh Đông, nằm về
phía Đông Nam của tỉnh và trãi ngang như một tấm khăn chùng từ nơi giáp giới với
hai huyện Cam Lộ, Đakrông ra đến biển đông; chiều dài trên đất liền từ Tây sang
Đông hơn 30 km, chiều rộng ở vùng đồng bằng từ 10 đến 13km. Diện tích tự nhiên
của huyện là 354,92 km2, dân số của huyện tính đến tháng 4/2009 là 108.657 người.
- Phía Bắc giáp huyện Gio Linh và thành phố Đông Hà;
- Phía Nam giáp huyện Hải Lăng và thị xã Quảng Trị;
- Phía Đông giáp biển đông;
- Phía Tây Nam giáp huyện Đakrông và huyện Cam Lộ.
8
Hình 2.1. Bản Đồ Vị Trí Địa Lý Huyện Triệu Phong, Tỉnh Quảng Trị
Nguồn :trieuphong.quangtri.gov.vn
2.2.2. Địa hình
Địa hình huyện Triệu Phong nghiêng từ Tây sang Đông, được chia 3 vùng rõ
rệt: gò đồi, đồng bằng và vùng cát ven biển.Vùng gò đồi chiếm 51,08% diện tích đất tự
nhiên của huyện gồm các xã Triệu Thượng, Triệu Ái và một phần của xã Triệu Giang.
Vùng đồng bằng rộng từ 7 đến 8 km với diện tích chiếm 38,39% diện tích đất tự nhiên.
Phía Đông huyện là một dãi cát dài chạy theo bờ biển suốt từ Bắc chí Nam dài trên 15
km, rộng từ 4 đến 4,5 km với diện tích chiếm 10,53% đất tự nhiên của huyện.
2.2.3. Khí hậu thời tiết
Triệu Phong nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân thành 2 mùa rỏ
rệt, mùa hè khô nóng mùa đông thì ẩm ướt.Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24250C, nhưng có biên độ giao động rất lớn, tháng cao nhất đạt 38-390C, tháng thấp nhất
khoảng 8-100C.Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.500-2.700mm, cao hơn mức
trung bình cả nước, nhưng nhìn chung phân bố không đều tập trung chủ yếu từ tháng 9
đến tháng 12 nên thường dễ gây hạn hán và lũ lụt.
9
2.2.4. Thủy Văn
Trên địa bàn huyện có con sông lớn chảy qua là sông Thạch Hãn, có con sông
đào Vĩnh Định và hai con sông khác là sông Vĩnh Phước và sông Ái Tử. Khu vực ven
biển chỉ tập trung các lạch, khe nước nhỏ và các cửa sông thuộc hệ thống sông Thạch
Hãn. Biên độ triều lớn nhất cũng chỉ ở mức 60 - 80 cm, bình quân các tháng trong năm
khoảng 45cm. Ở dải nước nông ven bờ (< 10 m) dòng triều khá mạnh và chiếm ưu thế.
Mùa hè, dòng chảy dọc bờ từ nam ra bắc, tốc độ cực đại 59 cm/s; mùa đông, ngược lại,
từ bắc vào nam, tốc độ cực đại 102 m/s.
2.2.5. Đất đai thổ nhưỡng
Vùng đồng bằng ven biển bao gồm các xã nằm phía Đông quốc lộ 1A. Vỏ
phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá Bazan vùng trầm tích biển và phù sa sông,
gồm các tiểu vùng: Tiểu vùng cồn cát, bãi cát phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có
dạng lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển, đất nghèo các nguyên tố vi lượng. Tiểu vùng
đất nhiễm mặn được tạo thành dưới tác động của thuỷ triều phân bố ở địa hình thấp,
bậc thềm phù sa ven sông hoặc mực nước ngầm nông. Vùng đất cát ven biển còn
hoang hóa lớn xen lẫn đất thổ cư của nhân dân ven biển, đất trồng rừng, đất mồ mả và
một số cồn, bãi cát trắng còn ở trạng thái di chuyển theo mùa, thành phần của đất chủ
yếu là cát trắng có xen lẫn ít bã mùn hữu cơ ở trên mặt do quá trình đào thải của các
loài cây cỏ sống được trên cát, độ pH ở đây khá ổn định, dao động từ 6 - 6,5, địa hình
tương đối bằng phẳng có độ ẩm trong đất không nhỏ rất có khả năng để cải tạo đưa
vào sử dụng vào mục đích Nông Lâm Ngư nghiệp và đất dân sinh, trong đó khá thuận
lợi cho phát triển nuôi thủy sản trên cát.
2.2.6. Tổ chức hành chính
Theo thống kê tổ chức hành chính tại Văn Phòng UBND huyện Triệu Phong,
huyện bao gồm một thị trấn duy nhất là thị trấn Ái Tử và 18 xã, những xã đó là:Triệu
Thượng, Triệu Phước, Triệu Thành, Triệu Long, Triệu Hòa, Triệu Tài, Triệu Sơn,
Triệu Đông, Triệu Giang, Triệu Thuận,Triệu Vân, Triệu Độ, Triệu Đại, Triệu Lăng,
Triệu An, Triệu Trạch, Triệu Trung, Triệu Ái.
10
2.2.7. Tình hình kinh tế của huyện Triệu Phong năm 2012
a)Nông nghiệp
Trồng trọt:Sản xuất nông nghiệp năm 2012 có những thuận lợi và khó khăn
nhất định. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 15.401,5 ha. Năng suất bình
quân một số cây trồng chủ yếu: lúa 51,9 tạ/ha, giảm 2,3 tạ/ha; ngô 43,9 tạ/ha, khoai
lang 80,1 tạ/ha; sắn 141 tạ/ha; lạc 12,8 tạ/ha; rau các loại 88,1 tạ/ha; đậu các loại 8,6
tạ/ha.
Chăn nuôi: Quy mô về tổng đàn trâu, bò giảm; đàn lợn, đàn gia cầm tăng; các
mô hình trang trại, gia trại được đầu tư đa dạng về đối tượng, loại hình chăn nuôi nên
chất lượng đàn tăng
b)Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất có rừng là 14.857,8 ha, trong đó: rừng tự nhiên 836,3 ha,
rừng trồng 14.021,5 ha. Việc chuyển đổi đất trồng rừng sang trồng cao su theo Nghị
quyết 02/NQ-HU khoá XVIII đã được chỉ đạo tích cực. Đã phối hợp với Trung tâm
quy hoạch lâm nghiệp quy hoạch phân lô 106 ha. Ngoài ra, các tổ chức cá nhân có
điều kiện trên địa bàn đã tham gia trồng mới 150 ha.
c)Thuỷ sản
Công tác khai thác đánh bắt thủy hải sản đang được các địa phương quan tâm.
Chương trình cải hoán tàu thuyền, mua sắm, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị, ngư
lưới cụ được đầu tư nên hiệu quả đánh bắt không ngừng được nâng lên. Sản lượng
khai thác thuỷ hải sản 3.235,2 tấn, tăng 236,2 tấn, tuy nhiên chủ yếu là các loài cá
thông thường nên giá trị mang lại không cao.
Công tác nuôi trồng thủy sản tiếp tục được các địa phương quan tâm chỉ đạo
thực hiện khá tích cực. Tuy nhiên diện tích nuôi tôm giảm trên 50 ha so với năm 2011,
nguyên nhân do rét đậm và mưa dầm kéo dài từ tháng 12/2011 đến hết tháng 2/2012
nên không xử lý được ao hồ, xuống giống chậm. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ước
đạt 1.803,5 tấn giảm 594 tấn, trong đó sản lượng tôm ước đạt 1.352 tấn, giảm 629 tấn.
Diện tích nuôi cá nước ngọt 278 ha, các đối tượng chủ yếu là cá chép, Trắm cỏ,
Mè, Rô phi đơn tính và Trê lai, sản lượng thu hoạch đạt 411,5 tấn.
11
d)Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Mặc dù có những khó khăn chung do biến động về sản xuất, về vốn, thị trường
nhưng tình hình sản xuất CN - TTCN có những chuyển biến tích cực. Giá trị CNTTCN đạt 285,705 tỷ đồng.
Cụm Công nghiệp làng nghề Ái Tử đã có 15 dự án được giao đất, đạt tỷ lệ lấp
đầy 100% trong đó 11 doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, tạo việc làm cho trên
600 lao động có thu nhập ổn định từ 2,5-3 triệu đồng/ tháng, 04 dự án tiến hành đầu tư
xây dựng, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất. Cụm công nghiệp Đông Ái Tử đang
trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đã có 14 dự án xin đầu tư và đã được
UBND huyện chấp thuận đầu tư 12 dự án, 02 dự án còn lại đang tiến hành hoàn thành
thủ tục xin chấp thuận đầu tư.
e) Thương mại - Dịch vụ:
Thương mại - dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực. Giá trị TM-DV đạt
674,136 tỷ đồng. Mạng lưới chợ từng bước được đầu tư xây dựng, trong năm đã hoàn
thành xây dựng chợ Ái Tử và chợ Thuận; có 02 dự án kinh doanh xăng dầu được
UBND huyện chấp thuận đầu tư, đang lập thủ tục giao đất và xây dựng.
2.2.8. Tổng quan về xã Triệu An
Xã Triệu An là một xã ven biển huyện Triệu phong. Xã có diện tích tự nhiên
khoảng 28,7 km2 với tổng dân số vào khoảng 6743 người. Xã phân làm thôn 5 thôn,
bao gồm thôn Thanh Xuân, thôn An Lợi, thôn Tường Vân, thôn Phú Hội, thôn Hà
Tây. Toàn xã có khoảng 1643 hộ. Các thôn trong xã chủ yếu hoạt động kinh tế trên
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Trong đó, thống kê diện tích trồng lúa là 151 ha . Diện
tích trồng khoai lang là 103ha. Diện tích trồng các loại rau màu khác là 113ha.
12