CHƯƠNG 10: XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
I. Nhận định
1. Thủ tục xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật là một cấp xét xử trong tố tụng dân sự.
Nhận định SAI.
Tòa án nước ta theo chế độ 2 cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm theo
quy định tại Điều 17 BLTTDS.
Ngoài ra, khoản 2 của Điều 17 cũng có quy định về thủ tục xem xét lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực:
“Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm theo quy định của Bộ luật này”.
Do đó, có thể khẳng định rằng thủ tục xem xét lại bản án, quyết định của tòa án
đã có hiệu lực pháp luật chỉ được xem là một thủ tục tư pháp, không phải một cấp xét
xử.
CSPL: Điều 17 BLTTDS 2015.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự không phải là đối tượng có thể bị xem
xét lại theo quy định tại Phần thứ năm của BLTTDS 2015 (Thủ tục xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật).
Nhận định SAI.
Theo Khoản 4 Điều 443, Khoản 6 Điều 462 thì Quyết định của Tòa án nhân dân
cấp cao về xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định
dân sự của tòa án nước ngoài; xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại việt nam
phán quyết của trọng tài nước ngoài có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm theo quy định của BLTTDS.
Tuy nhiên, Điều 361 BLTTDS về phạm vi áp dụng thủ tục giải quyết việc dân
sự quy định trường hợp Phần thứ 6 không quy định thì áp dụng những quy định khác
của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự. Mà phần thứ 6 không quy định thủ tục xét
lại quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Như vậy, khi cần xem xét lại các Quyết định
giải quyết việc dân sự đã có hiệu lực pháp luật đã nêu ở trên phải áp dụng các quy định
tại phần thứ năm của BLTTDS 2015.
CSPL: Điều 361, Khoản 4 Điều 443, Khoản 6 Điều 462 BLTTDS.
3. Đương sự là thành phần bắt buộc phải tham gia phiên toà giám đốc
thẩm, phiên toà tái thẩm và phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Nhận định SAI.
Đương sự không phải là thành phần bắt buộc phải tham gia phiên tòa giám đốc
thẩm, phiên tòa tái thẩm và phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết đương sự sẽ được triệu tập tuy
nhiên nếu họ vắng mặt thì phiên tòa vẫn tiến hành.
CSPL: Khoản 2 Điều 338 Bộ luật TTDS 2015.
4. Người tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, phiên tòa tái
thẩm gồm có: Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên.
Nhận định SAI.
Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa giám đốc thẩm
không có hội thẩm tham gia.
CSPL: Điều 11, Điều 338 BLTTDS.
5. Thời hạn kháng cáo giám đốc thẩm, kháng nghị tái thẩm là 05 năm.
Nhận định SAI.
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật
này chứ không phải bị kháng cáo. Thời hạn kháng nghị là trong 03 năm, kể từ ngày
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, có thể được kéo dài thêm 02 năm
trong một số trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 334 BLTTDS 2015.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm chứ không phải 05 năm,
kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ
tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
CSPL: Điều 325, 334 và 355 BLTTDS 2015.
6. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm và Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền
hủy bản án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm
lại.
Nhận định SAI.
Chỉ có Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền hủy bản án đã có hiệu lực
pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại. Còn Hội đồng xét xử tái
thẩm chỉ có thẩm quyền hủy bản án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục
sơ thẩm, chứ Hội đồng xét xử tái thẩm không thể hủy án để xét xử lại theo thủ tục
phúc thẩm.
CSPL : Khoản 2 Điều 356, Khoản 3 Điều 343 BLTTDS 2015.
7. Khi bản án bị hủy để xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại (bị hủy
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm) thì Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
mới không còn quyền độc lập xét xử.
Nhận định SAI
Dù trong Quyết định hủy bản án để xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại,
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và
chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có). Tuy
nhiên, Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vẫn có quyền độc lập xét xử. Vì theo quy
định của BLTTDS thì Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán
giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên
tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, bởi vậy trong mọi trường hợp thì thẩm phán, hội thẩm
là thành viên của hội đồng xét xử đều phải thực hiện một cách khách quan và chỉ tuân
theo pháp luật.
CSPL: Điều 12 BLTTDS 2015.
8. Sự vắng mặt của đại diện VKS trong phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
đều dẫn đến việc hoãn phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nhận định SAI.
Theo khoản 1, Điều 228 BLTTDS thì phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham
gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
Theo Điều 357 BLTTDS thì các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực
hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ tục giám đốc thẩm.
BLTTDS quy định phải có sự tham gia của VKS nhưng không quy định khi
vắng mặt đại diện VKS phải hoãn phiên tòa nên khi vắng mặt họ không bắt buộc phải
hoãn.
9. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tự xem xét lại quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của chính mình theo Chương XXII – BLTTDS 2015 là vi
phạm nguyên tắc tại Điều 16 BLTTDS 2015.
Nhận định SAI.
Việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tự xem xét lại quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của chính mình không được tiến hành như thủ tục xét xử, mà chỉ
là hoạt động xem xét lại quyết định của chính mình dưới sự yêu cầu, đề nghị, kiến
nghị của 1 số cơ quan có thẩm quyền được quy định trong Chương XXII. Điều đó
không làm vi phạm nguyên tắc vô tư khách quan trong thủ tục tố tụng.
10. Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
chỉ phát sinh trên cơ sở có đề nghị của đương sự.
Nhận định SAI.
Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật chỉ phát
sinh trên cơ sở có kháng nghị của các chủ thể có thẩm quyền kháng nghị quy định tại
Điều 331 BLTTDS chứ không phát sinh trên cơ sở đề nghị của đương sự.
CSPL: Điều 325, Điều 351 BLTTDS.
BT1.
Trong tình huống trên D cần tiến hành thủ tục gì để bảo vệ quyền lợi cho
chính mình? Nêu cụ thể về trình tự, thủ tục?
Việc D là con chung của ông K và bà H nhưng không được Tòa án công nhận là
người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng theo Điểm b Khoản 1 Điều 326 Bộ luật TTDS. Ngoài ra từ ngày 12/4/2015 đến
đầu năm 2017 vẫn còn trong thời hạn 03 năm kháng nghị. Vì vậy, trong tình huống
trên D cần tiến hành nộp đơn đề nghị thủ tục giám đốc thẩm để bảo vệ quyền lợi của
chính mình. Tuy nhiên, D không có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm nên cần thực hiện các trình tự, thủ tục:
- Thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị theo Điều 331
Bộ luật TTDS (Khoản 2 Điều 327 Bộ luật TTDS)
- Đơn đề nghị xem xét bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm (Điều 328 Bộ luật TTDS).
BT2. Hỏi: Bị đơn cần tiến hành thủ tục gì để bảo vệ quyền lợi cho chính
mình?
Vì đã hết thời hạn kháng cáo, bị đơn có thể làm đơn đề nghị bằng văn bản (theo
Điều 328 BLTTDS) đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331
của BLTTDS xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm với căn cứ quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 326 BLTTDS: “Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm
cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền,
lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật”.
CSPL: Khoản 1 Điều 327 BLTTDS.