Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Hướng dẫn học tập môn luật so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.96 KB, 5 trang )

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬT SO SÁNH
1. Nguyên nhân tại sao tên gọi “Luật so sánh” được sử dụng phổ biến hơn
các tên gọi còn lại?
TL: Nước đầu tiên gọi, nước sau gọi theo.
2. Hãy trình bày những quan điểm khác nhau về bản chất của luật so sánh?
Anh (chị) ủng hộ quan điểm nào? Tại sao?
Bản chất của luật so sánh:
+ Môn học
+ Phương pháp
+ Khoa học pháp lý  ủng hộ.
3. Không có luật so sánh, chỉ có so sánh luật.
Nhận định SAI.
Có luật so sánh với tư cách là khoa học pháp lý luật so sánh.
So sánh luật là phương pháp dùng trong khoa học pháp lý luật so sánh.
4. Tên gọi luật so sánh được sử dụng phổ biến nhất vì đây là tên gọi có nội
hàm chính xác nhất.
Nhận định SAI.
Tên gọi luật so sánh được sử dụng phổ biến nhất vì đây là tên gọi quen thôi còn tên
gọi có nội hàm chính xác nhất là luật học so sánh.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1C – 2B.


BÀI 2: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT NƯỚC
NGOÀI.
I/ NHẬN ĐỊNH ĐÚNG, SAI.
1. Nhằm bảo đảm tính khách quan cho việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài,
người nghiên cứu không được đặt các giả thuyết, giả định về tính tương đồng hay
khác biệt giữa các hiện tượng pháp lý của các nước.
Nhận định SAI.
Được giả định nhưng phải dùng nội dung pháp luật chứng minh.


2. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài được xác định là mục đích nghiên cứu
chính của luật so sánh.
Nhận định SAI.
Mục đích nghiên cứu chính của luật so sánh là lý giải những điểm tương đồng và
khác biệt giữa pháp luật quốc gia và pháp luật nước ngoài để từ đó xác định những giải
pháp pháp lý phù hợp với điều kiện cụ thể hoàn cảnh thực tế của quốc gia mình.
3. Nguồn thông tin thứ yếu giữ vai trò không quan trọng trong hoạt động so
sánh pháp luật vì không phải là nguồn luật của một quốc gia.
Nhận định SAI.
Nguồn thông tin thứ yếu giữ vai trò quan trọng với công trình nhỏ hẹp, ngoài ra
còn vì nó nhiều thông tin và dễ thu thập.
4. Căn cứ để phân chia các loại nguồn thông tin là nguồn thông tin thứ yếu
hay nguồn thông tin chủ yếu là mức độ quan trọng, tính cần thiết của các loại nguồn
thông tin đối với công trình nghiên cứu luật so sánh.
Nhận định SAI.


Căn cứ để phân chia các loại nguồn thông tin là nguồn thông tin thứ yếu hay nguồn
thông tin chủ yếu là phải nguồn luật hay không.
5. Vì không phải là nguồn luật của hệ thống pháp luật quốc gia nên nguồn
thông tin thứ yếu không là nguồn thông tin bắt buộc trong hoạt động nghiên cứu, so
sánh pháp luật nước ngoài.
Nhận định SAI.
Bắt buộc cả 2 nguồn thông tin trên.
6. Nghiên cứu luật nước ngoài chỉ thành công khi người nghiên cứu có được
nguồn thông tin chủ yếu về vấn đề pháp luật mình đang quan tâm.
Nhận định SAI.
Công trình nhỏ hẹp có thể thành công khi có nguồn thông tin thứ yếu.
7. Khi nghiên cứu pháp luật nước Anh có thể dựa hoàn toàn vào án lệ và
ngược lại khi nghiên cứu pháp luật nước Pháp có thể dựa hoàn toàn vào văn bản

pháp luật.
Nhận định SAI.
Pháp luật nước Anh có thừa nhận văn bản pháp luật, pháp luật nước Pháp có thừa
nhận án lệ nên phải dựa vào đầy đủ những nguồn trên.
8. Việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất khi
chúng ta chỉ nên quan tâm đến khía cạnh pháp luật mà mình dự định nghiên cứu.
Nhận định SAI.
Phải đặt trong vấn đề pháp lý liên quan.
9. Kiến thức pháp luật trong nước không có ý nghĩa tác động nào đối với quá
trình nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
Nhận định SAI.


Không có thì làm sao nhận ra điểm tương đồng và khác biệt, làm sao vận dụng kỹ
năng đã có để tìm kiếm thông tin.
10. Nghiên cứu pháp luật nước ngoài trong tính toàn diện được hiểu là phải
đặt vấn đề pháp lý cụ thể trong luật nước ngoài vào bối cảnh kinh tế, xã hội và pháp
luật của quốc gia đó.
Nhận định SAI.
Đây là nguyên tắc nghiên cứu vấn đề pháp luật trong bối cảnh xã hội và bối cảnh
pháp luật của mỗi quốc gia.
Nghiên cứu pháp luật nước ngoài trong tính toàn diện được hiểu là phải đặt vấn đề
trong tổng thể, nghiên cứu pháp luật có liên quan.
II/ TRẮC NGHIỆM
1.
2.
3.
4.
5.


BC
B
D
A
B

BÀI 3: CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHỦ YẾU
TRÊN THẾ GIỚI
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
2. A
3. D
4. AB
5. D
6. C
7. A
8. D
9. A
10. B

BÀI 4: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT NƯỚC ANH
I/ NHẬN ĐỊNH


1. Luật thành văn chỉ xuất hiện trong HTPL Anh từ TK XIX trở đi.
Nhận định sai.
Từ TK XVII khi Nghị viện trở thành tối cao.
2. Ngày nay nước Anh vẫn duy trì sự phân chia nghề luật sư thành luật sư tư
vấn và luật sư bào chữa.
Nhận định SAI.
Bị xóa bỏ bởi đạo luật cải cách các nghề tư pháp rồi.

3. Án lệ của TA tối cao có giá trị ràng buộc đối với mọi TA của nước Anh.
Nhận định SAI.
Án lệ do Scotland và Bắc Ailen chuyển lên không ràng buộc.
4. Thẩm phán buộc phải tuân thủ án lệ nếu có sự tương tự về mặt tình tiết.
Nhận định SAI.
Phải đáp ứng các điều kiện khác nữa.
6. Luật thành văn có giá trị pháp lý cao hơn án lệ.
Nhận định SAI.
Luật thành văn do Nghị viện ban hành mới có giá trị pháp lý cao hơn án lệ, Luật
thành văn do cơ quan khác ban hành không cao hơn.
1.
2.
3.
4.
5.

II/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
B
A
CD
BC
B



×