Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

NGHIÊN CỨU BỌ TRĨ GÂY HẠI CÂY ỚT NGỌT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
*********************

NGUYỄN NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU BỌ TRĨ GÂY HẠI CÂY ỚT NGỌT VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI HUYỆN
ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10

Hướng dẫn luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp:
PGS. TS. Nguyễn Thị Chắt

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 4/2009

i


NGHIÊN CỨU BỌ TRĨ GÂY HẠI CÂY ỚT NGỌT VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI HUYỆN
ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
NGUYỄN NGỌC SƠN
Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch: TS. TRẦN TẤN VIỆT
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
2. Thư ký:

TS. TRẦN THỊ THIÊN AN


Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

3. Phản biện 1:

PGS.TS. NGUYỄN VĂN HUỲNH
Trường Đại học Cần Thơ

4. Phản biện 2:

TS. TRÁC KHƯƠNG LAI
Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam

5. Ủy viên:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ CHẮT
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

ii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Tôi tên là Nguyễn Ngọc Sơn, sinh ngày 30 tháng 8 năm 1973 tại huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Con ông Nguyễn Ngọc Bảo và bà Vũ Thị Tự
Tốt nghiệp Tú tài tại Trường Trung học phổ thông huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc
Tốt nghiệp Đại học ngành Bảo vệ thực vật tại Trường Đại học Nông

nghiệp I, Hà Nội
3/1996 – 8/2003 làm việc tại Chi cục Bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng.
9/2003 đến nay là giáo viên Khoa Nông nghiệp, Trường Cao đẳng Nghề
Đà Lạt
Tháng 9 năm 2005 theo học Cao học ngành Bảo vệ thực vật tại Trường
Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh
Tình trạng gia đình: vợ Nguyễn Thị Lan Anh, giáo viên Trường THPT
Chi Lăng, TP. Đà Lạt. Con Nguyễn Ngọc Lan Phương, học sinh tiểu học;
Nguyễn Ngọc Minh Hoàng, học sinh tiểu học.
Địa chỉ liên lạc: tổ 13b, đường Trương Văn Hoàn, P9, TP. Đà Lạt
Điện thoại: 0636286173 – 0983810962
E-mail:

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Nguyễn Ngọc Sơn

iv


CẢM TẠ
Xin trân trọng cảm ơn:
PGS.TS Nguyễn Thị Chắt, giảng viên Khoa Nông học, Trường Đại học

Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt và hướng dẫn tôi hoàn
thành nghiên cứu này
Phòng Sau Đại học cùng Quý Thầy Cô Khoa Nông học, Trường Đại học
Nông lâm TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức quý
báu trong suốt khóa học
Ban Lãnh đạo, tập thể giáo viên Khoa Nông nghiệp Trường Cao đẳng
nghề Đà Lạt đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này
Xin được ghi ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình đã động
viên, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian tham dự khóa học và thực hiện đề tài.

Đà Lạt, tháng 5 năm 2009
Nguyễn Ngọc Sơn

v


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu bọ trĩ gây hại cây ớt ngọt và một số biện pháp phòng
trừ tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện tại Phòng thí nghiệm
Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Phòng thí
nghiệm Khoa Nông nghiệp Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt. Vùng trồng ớt ngọt xã
Ka Đô, xã Lạc Xuân, xã Lạc Lâm huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. Thời gian
thực hiện từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009.
Ghi nhận được 2 loài bọ trĩ là Frankliniella occidentalis và Thips palmi trong
đó loài Frankliniella occidentalis xuất hiện và gây hại nhiều nhất.
Bọ trĩ bắt đầu xuất hiện giai đoạn cây ớt 20 – 25 ngày sau trồng với mật độ
thấp 0,3 – 1,3 con/cây. Mật độ bọ trĩ, tỷ lệ lá bị hại, chỉ số lá bị hại tăng dần theo
giai đoạn sinh trưởng của cây và đạt cao nhất ở giai đoạn 170 – 175 ngày sau khi
trồng 30,1 – 38,8 con/cây, tỷ lệ lá bị hại 24,9% - 42,2%, chỉ số lá bị hại 7,0% - 18,5

%. Mật độ bọ trĩ và mức độ gây hại giảm dần khi cây được 6 tháng tuổi cho đến kết
thúc thu hoạch.
Bẫy màu vàng số lượng bọ trĩ vào nhiều nhất và nhiều nhất ở giai đoạn cây ra
trái rộ đạt 90,3 con/bẫy, tiếp đến bẫy màu xanh 40,5 con/bẫy, thấp nhất bẫy màu
trắng 21,1 con/bẫy. Mật độ bọ trĩ trung bình 3 cây xung quanh bẫy màu vàng thấp
nhất và giảm dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 5 sau khi đặt bẫy, tiếp đến bẫy màu
xanh mật độ cao hơn, và mật độ cao nhất ở 3 cây xung quanh bẫy màu trắng.
Thuốc Sectox 50 % EC và thuốc Usatabon 17.5 WP hiệu quả phòng trừ bọ trĩ
đạt cao nhất (82 – 84 %) ở thời điểm 3 ngày sau phun thuốc. Thuốc Abatin 1.8 EC,
Cymerin 25 EC hiệu quả phòng trừ bọ trĩ thấp hơn, hiệu quả đạt cao nhất 69,9 –
70,1% ở thời điểm 5 ngày sau phun. Hiệu quả phòng trừ bọ trĩ của 4 loại thuốc giảm
mạnh ở thời điểm 14 ngày sau phun thuốc.
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp trong đó có sử dụng bẫy màu vàng để
phòng trừ bọ trĩ đã có tác dụng ngăn chặn sự phát sinh và gây hại của bọ trĩ; giảm số
lần bơm thuốc xuống còn 10 lần/vụ so với nông dân 30 lần/1 vụ. Áp dụng biện pháp

vi


phòng trừ tổng hợp đã mang lại lợi nhuận cao hơn so với theo kỹ thuật nông dân là
771.000 đ/500 m2 với hệ số lãi suất là 1,1. Đặc biệt tạo ra sản phẩm an toàn, vệ sinh,
không gây ô nhiễm môi trường do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

vii


ABSTRACT
Research title “Studies on thrip’s damages to Capsicum crop and some
methods to control in Don Duong District, Lam Dong Provine” were carrired
out in the intensive growing region of Capsicum crop of Ka Do, Lac Xuan and Lac

Lam village, Don Duong District, Lam Dong province while, the laboratorial works
were done in the Laboratary of Plan Protection Department of Ho Chi Minh
Agriculture and Forestry University, and the Laboratary of Agriculture faculty, Da
Lat Vocational College. The studies were carried out from April, 2008 to April,
2009.
We have already recorded two popular thrips species on capsicum crop in Don
Duong District, Lam Dong Provine. There are: Frankliniella occidentalis and Thips
palmi. Frankliniella occidentalis was more popular.
Thrip normally occurs at 20 to 25 days after transplating (DAT) with its
population of 0,3 to 1,3 thrips/plan. Generally the number of thrip, infection rate
and severity index of leaf gratually increased with the crop growth and reached the
highest value at 170 to 175 DAT (30,1 to 38,8 thrips/plan, 24,9% to 42,2% and
7,0% - 18,5 % respectively). After 6 months of transplanting to harvest finish the
population of thrip and severity index gradually decreased.
The effects of the yellow, green and while trap on attraction to thrip revealed
that the yelow trap attracted the highest number of thrip with its maximum value at
the fruiting period (90,3 thrip/trap). The green trap attracted less number of thrip
(40,5 thrip/trap) comparing to the yellow one but still better than the while trap
(21,1 thrip/trap). Generally the population of thrip from three plans arround to the
yellow trap was lowest. The population of thrip was gradually reduced from 1 day
to 5 days after placing trap. The population of thrip arround the green trap was
higher than the yellow trap but still lower than white trap.
The effects of some insecticides on thrip were carried out by RCBD method
with 5 treatments and 3 replications. Among the insecticides tested Sectox 50 % EC

viii


and Usatabon 17.5 WP indicated the best efficacies on controlling thrip (82 to 84%)
at 3 days after spraying. Abamectin 1.8 EC and Cymerin 25 EC indicated a lower

efficacies on controlling thrip with its highest value at 5 days after spraying (69,9 –
70,1%). Generally effects of all tested insecticides significantly decreased at 14
days after spraying.
The experiments of integrated pest management were carried out in the large
scale field (500 m2) with 2 treatments. The data from experiments indicated that the
integrated pest management method including the yellow trap could prevent thrip
infection and reduced total times of insecticide application per crop season from 30
times as the farmer to 10 times as the treatment. The integrated pest management
method increased profit about 771.000 d/500 m2. Besides the integrated pest
management methods improved the quality of agricultural products and were more
friendly to the environment.

ix


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa

i

Trang chuẩn y

ii

Lý lịch cá nhân


iii

Lời cam đoan

iv

Cảm tạ

v

Tóm tắt

vi

Mục lục

x

Danh sách các chữ viết tắt

xiii

Danh sách các hình

xiv

Danh sách các bảng

xv


1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục đích, yêu cầu

2

1.2.1 Mục đích

2

1.2.2 Yêu cầu

2

1.2.2 Phạm vi nghiên cứu

2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Thành phần bọ trĩ hại rau và cây ngắn ngày


3

2.1.1 Ngoài nước

3

2.1.2 Trong nước

4

2.2 Quy luật phát sinh phát triển của bọ trĩ

4

2.2.1 Ngoài nước

4

2.2.2 Trong nước

4

2.3 Mức độ gây hại và ký chủ của bọ trĩ

5

2.3.1 Ngoài nước

5


2.3.2 Trong nước

6

2.4 Triệu chứng gây hại

7

x


2.5 Thành phần thiên địch của bọ trĩ

7

2.5.1 Ngoài nước

7

2.5.2 Trong nước

9

2.6 Đặc điểm phân loại một số loài bọ trĩ hại rau

11

2.6.1 Bọ trĩ hoa (Western flower thirps)

11


2.6.2 Bọ trĩ dưa (Melon thrips)

13

2.6.3 Bọ trĩ hành (Onion thrips)

15

2.7 Biện pháp phòng trừ bọ trĩ

17

2.7.1 Ngoài nước

17

2.7.1.1 Biện pháp sinh học

17

2.7.1.2 Biện pháp cơ học

18

2.7.1.3 Biện pháp canh tác

18

2.7.1.4 Biện pháp hóa học


18

2.7.2 Trong nước

19

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.1 Nội dung

21

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

21

3.2.1 Địa điểm

21

3.2.2 Thời gian thực hiện

21

3.3 Phương tiện và phương pháp nghiên cứu

21


3.3.1 Phương tiện nghiên cứu

21

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu

22

3.3.2.1 Điều tra hiện trạng canh tác cây ớt ngọt của nông dân tại Đơn Dương

22

3.3.2.2 Xác định thành phần bọ trĩ trên ớt ngọt tại huyện Đơn Dương

23

3.3.2.3 Điều tra biến động tác hại của bọ trĩ trên ớt ngọt

23

3.3.2.4 Khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ trĩ trên ớt ngọt

25

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

30

4.1 Hiện trạng canh tác trên ớt ngọt tại Đơn Dương, Lâm Đồng


30

4.2 Một số loài bọ trĩ gây hại trên ớt ngọt tại huyện Đơn Dương, Lâm Đồng

34

xi


4.2.1 Ghi nhận tổng quát sâu hại ớt ngọt tại huyện Đơn Dương, Lâm Đồng

34

4.2.2 Một số loài bọ trĩ gây hại trên cây ớt ngọt (Capsicum annuum)

37

4.2.3 Một số đặc điểm hình thái và phân loại của bọ trĩ trên cây ớt ngọt

38

4.2.3.1 Bọ trĩ hoa Frankliniella occidentalis Pergander

38

4.2.3.2 Bọ trĩ dưa Thrips palmi Karny, 1925

40


4.3 Sự phát sinh, phát triển của bọ trĩ trên ớt ngọt (Capsicum annuum)

42

4.4 Hiệu quả phòng trừ bọ trĩ của một số biện pháp trên ớt ngọt

54

4.4.1 Hiệu quả dùng bẫy

54

4.4.2 Hiệu quả phòng trừ bọ trĩ bằng thuốc hóa học

60

4.4.3 Khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp tổng hợp

63

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

70

5.1 Kết luận

70

5.2 Đề nghị


71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC

76

xii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- TLH: Tỷ lệ hại
- CSH: Chỉ số hại
- BVTV: Bảo vệ thực vật
- SMTĐ: Số mẫu thu được
- TLHD: Tỷ lệ hiện diện
- NST: Ngày sau trồng
- TGĐT: Thời gian điều tra
- TKXL: Trước khi xử lý
- NSXL: Ngày sau xử lý
- NS: Năng suất
- NT: Nghiệm thức
- MĐ: Mật độ

xiii



DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình
Tran
g
Hình 2.1 Triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên ớt

10

Hình 2.2 Thiên địch bọ trĩ

10

Hình 2.3 Phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp cơ học

10

Hình 2.4 Đầu và ngực bọ trĩ hoa

12

Hình 2.5 Đầu và ngực bọ trĩ dưa

15

Hình 2.6 Đầu và ngực bọ trĩ hành

16

Hình 3.1 Bố trí các điểm điều tra bọ trĩ trên ớt ngọt


24

Hình 3.2 Bố trí các điểm cắm bẫy dính phòng trừ bọ trĩ

25

Hình 3.3 Bẫy dính phòng trừ bọ trĩ hại ớt ngọt

26

Hình 3.4 Bố trí thí nghiện phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp tổng hợp

29

Hình 4.1 Một số loài sâu gây hại ớt ngọt tại Đơn Dương, Lâm Đồng

35

Hình 4.2 Triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên ớt ngọt

36

Hình 4.3 Đặc điểm hình thái cấu tạo bọ trĩ hoa

39

Hình 4.4 Đặc điểm hình thái cấu tạo bọ trĩ dưa

41


Hình 4.5 Biến động các giai đoạn phát triển của bọ trĩ trên ớt tại xã Ka Đô

45

Hình 4.6 Giai đoạn ấu trùng và thành trùng bọ trĩ hoa

46

Hình 4.7 Một số giai đoạn sinh trưởng của cây ớt ngọt

46

Hình 4.8 Biến động các giai đoạn phát triển của bọ trĩ trên ớt tại xã Lạc Xuân 49
Hình 4.9 Biến động các giai đoạn phát triển của bọ trĩ trên ớt tại xã Lạc Lâm

52

Hình 4.13 Khả năng cuốn hút bọ trĩ của các loại bẫy màu

56

Hình 4.14 Phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp hóa học và tổng hợp

56

xiv


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Thí nghiệm phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp cơ học

25

Bảng 3.2 Thí nghiệm phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp hóa học

26

Bảng 3.3 Thí nghiệm phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp tổng hợp

28

Bảng 4.1 Thông tin chung về tình hình trồng ớt ngọt tại Đơn Đương

30

Bảng 4.2 Kỹ thuật canh tác ớt ngọt tại Đơn Đương

31

Bảng 4.3 Một số sâu hại ớt và biện pháp phòng trừ của nông dân

32

Bảng 4.4 Một số sâu hại chính trên ớt ngọt tại Đơn Đương

34

Bảng 4.5 Một số loài bọ trĩ hại ớt ngọt tại Đơn Đương


34

Bảng 4.6 Biến động mức độ gây hại của bọ trĩ trên ớt ngọt tại xã Ka Đô

43

Bảng 4.7 Biến động mức độ gây hại của bọ trĩ trên ớt ngọt tại xã Lạc Xuân

47

Bảng 4.8 Biến động mức độ gây hại của bọ trĩ trên ớt ngọt tại xã Lạc Lâm

50

Bảng 4.9 Khả năng cuốn hút bọ trĩ của bẫy màu ở giai đoạn cây chớm ra hoa

55

Bảng 4.10 Khả năng cuốn hút bọ trĩ của bẫy màu ở giai đoạn cây ra hoa rộ

57

Bảng 4.11 Khả năng cuốn hút bọ trĩ của bẫy màu ở giai đoạn cây ra trái rộ

58

Bảng 4.12 Mật độ bọ trĩ ở ruộng thí nghiệm phòng trừ bằng biện pháp hóa học

60


Bảng 4.13 Hiệu quả phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp hóa học

62

Bảng 4.14 Mật độ bọ trĩ ở ruộng thí nghiệm phòng trừ bằng biện pháp tổng hợp

64

Bảng 4.15 Tỷ lệ lá bị hại ở thí nghiệm phòng trừ bằng biện pháp tổng hợp

66

Bảng 4.16 Năng suất ớt ở ruộng phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp tổng hợp

67

Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế của việc phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp tổng hợp

68

xv


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ớt ngọt (Capsium annuum) là loại thực phẩm có mặt ở nước ta từ lâu, song
mãi đến những năm gần đây, cùng với sự đi lên của đời sống xã hội, ớt ngọt ngày
càng xuất hiện nhiều trong bữa ăn của dân ta. Cây ớt ngọt là một trong những loại
cây rau quả có giá trị kinh tế cao, thời gian thu hoạch kéo dài, thành phần dinh

dưỡng phong phú. Trong ớt ngọt có chứa lượng vitamin C rất cao, cứ 50 gr ớt có
chứa hơn 60 mg vitamin C, tương đương với 75% lượng vitamin C cơ thể cần mỗi
ngày. Lượng caroten trong ớt có thể đạt mức 3,5 mg/100gr. Ớt ngọt được xếp vào
một trong những loại rau chứa nhiều chất xơ nhất, chính vì vậy có thể dùng như một
loại thực phẩm để tăng cường chất xơ. Ngoài ra trong ớt ngọt còn có các chất
khoáng như Ca, N, Fe, P, Kali
Trồng ớt ngọt cung cấp cho thị trường là ngành sản xuất có lợi nhuận cao. Vì
vậy trong những năm gần đây ớt ngọt được trồng khá phổ biến, đặc biệt tại tỉnh
Lâm Đồng, tập trung chủ yếu các huyện như Đơn Dương, Đức Trọng, và rải rác ở
thành phố Đà Lạt.
Diện tích ớt ngọt tại Lâm Đồng năm 2007 khoảng 70 ha. Đầu năm 2008, kết
quả tổng kết mô hình trồng ớt ngọt tại xã Hiệp An, huyện Đức Trọng cho thấy mỗi
hécta đất đã cho nông dân thu nhập bình quân 250 triệu đồng.
Tuy nhiên để đảm bảo năng suất, phẩm chất ớt ngọt nhằm mang lại lợi nhuận
cao, thì việc quản lý dịch hại trên cây ớt ngọt đòi hỏi nghiêm ngặt hơn những loại
cây khác. Bọ trĩ là đối tượng gây hại khá nghiêm trọng trong những năm gần đây,
ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất ớt ngọt. Bọ trĩ không những gây hại cho

1


lá, bông mà chúng còn gây hại khá nghiêm trọng tới trái, làm trái sần sùi, bị vẹo
không thu hoạch được.
Hiện nay khá nhiều diện tích ớt ngọt tại Lâm Đồng được trồng trong nhà lưới
nhằm hạn chế dịch hại tấn công. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc để phòng trừ sâu
bệnh, đặc biệt bọ trĩ được áp dụng thường xuyên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự an
toàn của sản phẩm do để lại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Để giải quyết vần đề trên, thì việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bọ trĩ gây
hại cây ớt ngọt và một số biện pháp phòng trừ tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng” là điều rất cần thiết.

1.2 Mục tiêu, yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Xác định các loài bọ trĩ gây hại trên cây ớt ngọt và biện pháp phòng trừ bọ trĩ
hiệu quả nhất trong điều kiện cụ thể tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
1.2.2 Yêu cầu
Tìm hiểu hiện trạng canh tác và tập quán phòng trừ bọ trĩ trên cây ớt ngọt tại
huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
Xác định thành phần loài bọ trĩ và một số đặc điểm hình thái, sinh học của bọ
trĩ trên cây ớt ngọt tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
Điều tra biến động tác hại của bọ trĩ trên cây ớt ngọt trong 1 vụ ớt, bắt đầu
tháng 4 năm 2008 đến tháng 12 năm 2008
Khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ trĩ của một số biện pháp trên cây ớt ngọt tại
huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng.
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng từ tháng 4/2008 đến
tháng 4/2009. Các nghiên cứu chỉ tập trung đối với bọ trĩ trên cây ớt ngọt
Khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp cơ học, hóa học, và phòng
trừ tổng hợp.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Thành phần bọ trĩ hại rau và cây ngắn ngày
2.1.1 Ngoài nước
Ramachandran và ctv (2001) báo cáo rằng loài bọ trĩ Frankiniella
occidentalis, Frankiniella tritici, Frankiniella bispinosa xuất hiện và gây hại trên
cánh đồng ớt tại Florida, trong đó phổ biến là loài Frankiniella occidentalis.
Theo Funderburk và ctv (2000), ở Florida và miền Nam nước Mỹ phổ biến có

các loài bọ trĩ Frankliniella occidentalis, Frankliniella bispinosa, Frankliniella
tritici, Frankliniella fusca, Thrips tabaci, Thrips palmi, Frankliniella schultzei gây
hại trên một số loại cây họ cà, họ đậu, họ hành tỏi, họ bầu bí, cây tiêu, dâu tây,
bông vải, thuốc lá.
Vào năm 1987, Chen và Chang báo cáo rằng có 5 loài bọ trĩ phá hại phổ biến
trên rau ở Đài Loan là Thrips palmi, Thrips tabaci, Thrips haweiiensis, Frankliniella
intonsa, Megalurothrips usitatus (Trích dẫn CABI, 2005)
Ở Đài Loan có 99 loài bọ trĩ được báo cáo, trong đó có 4 loài tấn công chủ
yếu trên rau là: Thrips palmi trên họ bầu bí và họ cà, Frankliniella intonsa trên đậu,
Thrips tabaci trên hoa loa kèn, Megalurothrips usitatus trên đậu.
Theo Khoo và Ooi (1989), bọ trĩ Thrips palmi Karny, Thrips parvispinus,
Anaphothrips corbetili là những loài bọ trĩ gây hại phổ biến trên cây rau.
Theo Wang và ctv có 8 loài bọ trĩ quan trọng trên dưa chuột gồm: Thrips
palmi, Thrips tabaci, Thrips haweiiensis, Frankliniella intonsa, Megalurothrips
usitatus, Megalurothrips tipicus, Thrips flavus, và Haplothrips chinenesis.
Ở Philippines đa số loài bọ trĩ hại rau là Thrips palmi, Megalurothrips usitatus
Ở Indonesia những loài bọ trĩ chủ yếu trên rau là Thrips palmi Karny, Thrips
tabaci Linn.

3


2.1.2 Trong nước
Tại Đức Hòa, Long An, trên cây dưa hấu có 5 loài bọ trĩ gây hại đó là Thrips
palmi Karny, Thrips tabaci Lindeman, Frankliniella occidentalis Per., Haplothrips
sp., và một loài thuộc họ Chilothripidae (Phạm Thị Ngọc Ánh, 2004).
Nguyễn Thị Hai (2006) báo cáo rằng có 3 loài bọ trĩ hại nho tại Ninh Thuận đó
là: Scirtothrips dorsalis Hood, Thrips palmi và Ayyaria sp. Trong đó, loài
Scirtothrips dorsalis Hood thường xuyên xuất hiện và gây hại chính trên cây nho tại
Ninh Thuận.

2.2 Qui luật phát sinh phát triển của bọ trĩ
2.2.1 Ngoài nước
Bọ trĩ hoa Frankliniella occidentalis gây hại khá phổ biến trên cây rau họ cà,
và một số cây rau khác tại Florida, mật số loài bọ trĩ này ở mùa xuân cao hơn so với
mùa thu. Các mức bón đạm khác nhau trên cây khoai tây không ảnh hưởng đến mật
số bọ trĩ (Salguero và ctv, 1991).
Funderburk và ctv (2000) báo cáo rằng ở điều kiện nhiệt độ thấp bọ trĩ phát
triển kém, mùa hè và mùa thu mật số bọ trĩ cao, yêu cầu nhiệt độ thấp nhất đối với
bọ trĩ là 10oC, trong điều kiện mùa đông ở miền Nam nước Mỹ vòng đời của bọ trĩ
từ 30 – 40 ngày, vòng đời rút ngắn khi nhiệt độ ấm lên trong mùa xuân.
2.2.2 Trong nước
Theo Phạm Thị Ngọc Ánh (2004), báo cáo rằng tại Đức Hòa, Long An, cây
dưa hấu trồng trong vụ Xuân Hè (mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4) bọ trĩ xuất hiện
và gây hại nhiều hơn so với cây dưa hấu trồng trong vụ Hè Thu (mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 7). Trong cả hai vụ mức độ biến động mật số bọ trĩ, tỷ lệ hại, chỉ số hại
đều tăng dần từ đầu vụ, đạt mật số cao nhất ở giai đoạn cây dưa hấu ra hoa, tạo trái
(35 - 45 ngày sau khi gieo) và sau đó giảm dần cho đến khi thu hoạch.
Tại Bình Thuận, cây bông gieo vào tháng 12 thường bị bọ trĩ gây hại nặng hơn
nhiều so với bông gieo trước đó. Bọ trĩ phát sinh mạnh từ giữa tháng 12 đến giữa
tháng 2 (Lê Quang Quyến và ctv, 2005).

4


2.3 Mức độ gây hại và ký chủ của bọ trĩ
2.3.1 Ngoài nước
Bọ trĩ là loài sâu đa thực, có phổ ký chủ rộng, phá hại trên rất nhiều loài cây
trồng. Trong đó có cây rau, đặc biệt rau thuộc họ cà, họ đậu, họ bầu bí, họ hành tỏi.
Chúng còn là môi giới truyền nhiều bệnh siêu vi trùng cho nhiều loại cây.
Trong những năm 1980, đã có nhiều báo cáo về sự xâm nhập của bọ trĩ Thrips

palmi gây thiệt hại nặng cho ớt ở khắp phương Đông và các đảo Thái Bình Dương.
Tại Ấn Độ, bình quân năng suất ớt bị thất thu bởi bọ trĩ là 20%, trong khi tổng
thiệt hại do côn trùng chích hút là 34% (Ahamet và ctv, 1987).
Vào năm 1989, Sight và Cheema báo cáo rằng bọ trĩ có thể làm giảm từ 2550% năng suất ớt (Trích dẫn CABI, 2005).
Theo Bautista và Mau (1994), bọ trĩ hoa Frankliniella occidentalis gây hại
nặng trên cây họ cà tại Hawaii, là môi giới truyền bệnh Tospovirus.
Vào năm 1998, Boissot và ctv đã báo cáo rằng bọ trĩ hoa Frankliniella
occidentalis đã hiện diện ở Reunion Island vào năm 1987, đến năm 1991 chúng gây
hại nặng trên cây họ cà và là môi giới truyền bệnh spotted wilt.
Ở Hoa Kỳ bọ trĩ Thrips palmi được xác định lần đầu tiên trên rau trồng, trong
đó có ớt ở bang Florida.
Ở Malaysia theo Tan Chai Lin, hơn 70% cà chua, ớt, và dưa chuột bị gây hại
bởi Thrips palmi.
Shama và Bhalla (1963) ghi nhận rằng bọ trĩ Thrips flavus có thể làm rụng
40% hoa táo. Thrips flavus còn là môi giới truyền bệnh Tospovirus trên dưa hấu tại
Ấn Độ (Singh và Krishnareddy, 1995).
Thrips palmi là dịch hại quan trọng trên bông ở Philippines (Bournier, 1983).
Thrips palmi là dịch hại quan trọng trên bông ở Thái Lan (Wagghookong,
1983).
Ở Đài Loan, theo Shich (1998), Wen và Lee (1984), sự phá hại của bọ trĩ được
quan sát trên 15 loại cây trồng khác nhau, nhưng hại nặng trên táo đường, nho Mỹ,
quả lạc tiên.

5


Theo Kranz (1988), mức độ gây hại của bọ trĩ có thể làm cây hành tây non bị
chết.
Bọ trĩ Stenchaetothrips biformis (Bag.) là loài côn trùng hại lúa phổ biến ở
nhiều vùng trồng lúa trên thế giới (Dale, 1994).

Vào năm 2000, Funderburk và ctv báo cáo rằng có khoảng 5000 loài bọ trĩ đã
được mô tả, chúng sống trong thảm mục, đa số ăn nấm. Những loài ăn thực vật bậc
cao hầu hết thuộc họ Thripidae, thuộc những loài dịch hại quan trọng.
Ở Thái Lan bọ trĩ gây hại trên 30 loại cây trồng khác nhau, nhưng gây hại
nặng trên ớt, dưa chuột, dưa hấu, củ hành, tỏi, cà chua.
2.3.2 Trong nước
Ớ Việt Nam, bọ trĩ hại lúa được ghi nhận xuất hiện trên tất cả các tỉnh trồng
lúa trong cả nước (Phạm Văn Lầm, 1997)
Theo Nguyễn Đình Chi (1999), bọ trĩ Stenchaetothrips biformis (Bag.) là loài
gây hại phổ biến trên cây lúa tại huyện Yên Thành, Nghệ An.
Theo Hà Quang Hùng (2001), bọ trĩ Thrips palmi Karny là loài côn trùng gây
hại khoai tây khá nguy hiểm, xuất hiện phổ biến tại các vùng trồng khoai tây ở Hà
Nội và phụ cận.
Tại nông trường Cao Phong, tỉnh Hòa Bình xác định 16 loài cây trồng nông
nghiệp và cây dại khác nhau là ký chủ của bọ trĩ Thrips imaginis Bagnall. Trong đó
cây cam, quýt, chanh, bưởi, nhãn có mật độ bọ trĩ cao (Hà Quang Dũng, 2002).
Vào năm 2004, Phạm Thị Ngọc Ánh báo cáo rằng bọ trĩ Thrips palmi,
Frankliniella occidentalis xuất hiện khá phổ biến và gây hại nặng trên cây dưa hấu
tại Long An.
Bọ trĩ gây hại cây bông vải ở Bình Thuận gồm loài Thrips palmi và
Scirtothrips dorsalis. Chúng xuất hiện khi cây bông mới có lá sò và tồn tại trong
suốt vụ. Tác hại của bọ trĩ chủ yếu là ở giai đoạn cây con (Lê Quang Quyến; Nguyễn
Thị Hai; Trần Thế Lâm và ctv, 2005).
Nguyễn Văn Đĩnh (2005), bọ trĩ sọc vàng là một trong những sâu hại chính
trên cây dưa chuột trồng trong nhà có mái che tại Gia Lâm, Hà Nội.

6


2.4 Triệu chứng gây hại

Bọ trĩ gây hại bằng cách giũa hút, nơi nào có bọ trĩ nhiều thì xuất hiện sự bạc
màu và dị dạng do phản ứng với nước bọt của bọ trĩ. Đối với cây ăn trái thì phá hại
chồi, nụ, hoa làm lá bị xoắn lại, trái bị biến dạng hoặc có sẹo.
Edwards và Dixon (2005) báo cáo dịch hại mới trên cây ớt tại Florida là bọ trĩ

Scirtothrips dorsalis Hood. Triệu chứng gây hại làm cho lá ớt bị xoăn, dị hình, mất
diệp lục; bị thui đọt, đọt giòn không phát ra được, và dễ gãy; quả bị nám, cong vẹo
( hình 2.1).
Funderburk và ctv (2000) cho biết rằng triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên cà
chua làm cho trái méo mó, dị hình, bề mặt trái bị nám (hình 2.1).
2.5 Thành phần thiên địch của bọ trĩ
2.5.1 Ngoài nước
Tại Ấn Độ, theo Narayanan (1970) báo cáo rằng có 10% Thrips tabaci bị ký
sinh bởi Ceranisus sp (Hymenoptera – Eulophidae).
Lewis (1973) báo cáo rằng bọ trĩ bị tấn công bởi nhiều kẻ thù tự nhiên bao
gồm: rệp, côn trùng bộ cánh vảy, ấu trùng ruồi, 1 số loài bọ trĩ khác, 1 vài loài động
vật xương sống. Thiên địch phổ biến là bọ xít Orius sp. như tại Ấn Độ, Thụy Sĩ có
loài Orius bifilarius, và loài Orius minutus (Hymenoptera – Anthocoridae).
Ở Indonesia, Lewis (1973) đưa ra một danh sách dài những thiên địch của bọ
trĩ, nhưng chỉ có 1 vài loài có hiệu quả chống lại bọ trĩ trên rau, bao gồm:
- Nhện Amblyseius cucumeris (Arachnida – Phytoseiidae)
- Amblyseius mokenria
Ở Ấn Độ, ấu trùng của loài Orius albidipennis mỗi ngày có thể ăn tới 30 con
trưởng thành Thrips palmi (Saxena, 1975). Cũng tương tự tại Ai Cập, Tawfik và
Ata (1973) báo cáo rằng Orius albidipennis có thể ăn tới 189 con Thrips palmi
trong suốt thời kỳ ấu trùng.
Tại Mỹ, Akramovskaya (1978) đã phát hiện Orius niger và O. Vicinus là thiên
địch bắt mồi T. tabaci trên họ bầu bí và cà tím.

7



Theo Chiu (1984), ong Ceraminus sp. là thiên địch của bọ trĩ Rhipiphorothrips
cruentatus.
Theo Veer (1984), báo cáo rằng kẻ thù tự nhiên của Thrips haweiiensis
Morgan và Thrips flavus Schrank tại Uttar Pradesh, Ấn Độ là Anystis sp. (Arachnida
– Anystidae), Geocoris sp. (Hemiptera – Lygaeidae) , Marpissa sp. (Arachnida –
Salticidae), Thomisus SP. (Arachnida – Thomisidae), Misumena sp. (Arachnida –
Thomisidae), Oxyopes sp. (Arachnida – Oxyopidae), và Orius bifilarius.
Tại Úc và Ấn Độ, theo Varatharajan (1985); Steiner và Goodwin (1998) cho
rằng tuyến trùng Anguillslina aptini, và côn trùng bộ cánh màng Ceranisus sp. ký
sinh Frankliniella schultzei.
Vào năm 1989, Saito và ctv báo cáo rằng 10% trưởng thành và ấu trùng Thrips
palmi trên dưa hấu trong nhà kính bị gây bệnh bởi nấm Neozygites parvispora tại
Nhật Bản.
Hirose (1990) đã đề nghị sử dụng thiên địch ký sinh là Ceranisus sp. để phòng
trừ Thrips palmi tại Nhật Bản.
Theo Hirose (1990), suốt giai đoạn 1987 – 1988 nhìn chung thiên địch của
Thrips palmi được tìm thấy ở Thái Lan, Malaysia, và Philippines
Gupta và Bhalla (1993), quan sát trên bông táo thấy Orius ăn trứng, ấu trùng,
và trưởng thành loài bọ trĩ Thrips flavus tại Himachal Pradesh, Ấn Độ.
Tại Nhật Bản, có nhiều loài đã được biết đến là kẻ thù tự nhiên của
Frakliniella intonsa. Trong đó phổ biến là Orius sauteri, Cardiastethus sp.,
Misumenop tricuspidatus, Ceranius sp. (Lo và ctv, 1980; Murai, 1988; Nakata,
1994).
Lewis và ctv (1997) báo cáo về kẻ thù tự nhiên của bọ trĩ Frankliniella
occidentalis, bao gồm:
- Nhóm ký sinh: Ceranisus menes (Hymenoptera – Eulophidae)
- Nhóm bắt mồi: Amblyseius barkeri (Arachnida – Phytoseiidae), Amblyseius
degenerans, Hypoaspis aculeifer (Arachnida – Laelapidae), Neoseiulus cucumeris

(Arachnida – Phytoseiidae), Orius insidiosus, Orius laevigatus, Orius majusculus.

8


Ở Nhật bản sử dụng thiên địch bắt mồi Orius tantillus để khống chế bọ trĩ
Thrips palmi Karny hại rau trong nhà lưới (Nakashima và Hirose, 1997).
Theo Nagai và ctv (1988), ấu trùng Orius sp. là thiên địch của Thrips palmi
trên cây cà tím tại Nhật.
Tipping và ctv (1998) đã cho rằng trên cây lạc tại Florida, Mỹ bọ trĩ
Frankliniella fusca bị Thripinema fuscum ký sinh, tỷ lệ ký sinh cao nhất 51%
(1995), và 68% (1996).
Theo Aithus và Heinz (2003), tuyến trùng Thripinema nicklewoodi
(Tylenchida: Allantonematodae) truyền bệnh đối với bọ trĩ Frankliniella
occidentalis.
Ở Philippines cho thấy thiên địch của Thrips palmi Karny và Megalurothrips
usitatus gồm: Orius tantillus, Geocoris sp, Tapinoma (Formicidae).
2.5.2 Trong nước
Theo Trần Thị Thiên An (2003), bọ xít ăn mồi Orius tantilus (Hemiptera:
Anthocoridae) là thiên địch của bọ trĩ.
Phạm Thị Ngọc Ánh (2004) báo cáo rằng có một loài thiên địch của bọ trĩ trên
cây dưa hấu, đó là loài Orius tantilus Motschisky (Hemiptera – Anthocoridae).
Theo Hà Quang Hùng (2006), bọ xít bắt mồi Orius sauteri là thiên địch của bọ
trĩ trên cây họ cà, cây họ bầu bí, đậu đỗ. Hiện trường Đại học Nông nghiệp 1 đang
nhân nuôi loài thiên địch này, và đã thử nghiệm để khống chế bọ trĩ hại dưa chuột
tại vùng trồng dưa xã Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội.
Tại Ninh Thuận, theo Nguyễn Thị Hai (2006) báo cáo rằng có 11 loài thiên
địch của bọ trĩ hại nho. Trong đó phổ biến nhất là 1 số loài nhện nhỏ ăn thịt.

9



2

1

Hình 2.1 Triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên ớt ngọt: 1. Bọ trĩ gây hại trên đọt
non, lá non của cây (Edwards và Dixon , 2005), 2. Bọ trĩ trên trái cà chua (Funderburk
J và ctv, 2000)

2

1

Hình 2.2 Thiên địch của bọ trĩ: 1. Bọ xít bắt mồi Orius sauteri trưởng thành (Hà Quang
Hùng, 2006), 2. Bọ xít mắt mồi Orius niger (Akramovskaya, 1978)

1

2

Hình 2.3 Phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp cơ học: 1. Sử dụng bẫy màu vàng phòng
trừ bọ trĩ (Nucifora và Vacante, 1982), 2. Sử dụng màng phủ nylon phòng trừ bọ trĩ
(Stavisky, Funderburk và ctv, 2000).

10


×