Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Hai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.41 KB, 27 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng của môn toán trong trường tiểu học.
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn
học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát tiển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình
cảm tốt đẹp của con người.
Môn toán ở trường tiểu học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian
trong chương trình học của trẻ.
Môn toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiêm cứu có
hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người
Môn toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận lô gíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển
toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.
Để góp phần tạo ra những con người thông minh, sáng tạo, giàu ý chí và nghị
lực, vững tin vào bàn tay, khối óc của mình, người thầy giáo phải coi trọng việc
rèn luyện kĩ năng tư duy độc lập cho học sinh qua các môn học nói chung, qua môn
toán nói riêng và đặc biệt là qua học giải toán có lời văn.
2. Xuất phát từ ý nghĩ của việc dạy giải toán có lời văn.
Giải toán là mạch kiến thức hết sức quan trọng, chính vì thế, nó được sắp xếp
xen kẽ với các mạch kiến thức cơ bản khác của môn toán ở bậc tiểu học. Giải toán
ở bậc tiểu học giúp học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã
lĩnh hội, đồng thời vận dụng kiến thức ấy vào giải các bài toán gắn với tình huống
thực tiễn.
Qua giải toán tạo điều kiện giúp các em phát triển trí thông minh tư duy độc
lập, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát hiện và cách
giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng
cho các em, góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế
hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt sáng tạo.
1




Đối với học sinh lớp Hai, các em mới làm quen với giải toán có lời văn (các
em đã được học ở lớp Một nhưng rất ít) nên người thầy phải hết sức chú trọng để
trang bị cho các em một số kiến thức và kĩ năng cơ bản trong giải toán để các em
có thể học tốt hơn môn toán.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã nghiên cứu tài liệu, học hỏi, tham khảo bạn bè
đồng nghiệp và qua thực tế giảng dạy tôi đã rút ra một số kinh nghiệm nhỏ trong
việc “Rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Hai” và đã viết
nên đề tài này.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Dạy học toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến
thức về toán vào các tình huống thực tiễn, đa dạng, phong phú, những vấn đề
thường gặp trong cuộc sống.
Mạch kiến thức giải toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến
thức cơ bản khác trong môn toán lớp 2. giải toán có lời văn giúp học sinh vừa thực
hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội đồng thời vận dụng kiến thức
ấy vào giải các bài toán gắn liền với tình huống thực tiễn. học sinh tự giải được các
bài toán có lời văn là một yêu cầu cơ bản của dạy toán học. Vì vậy, việc dạy học
giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học có vai trò hết sức quan trọng trong việc
dạy học toán.
Nhờ giải toán, học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy,
rèn luyện phương pháp say luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động
mới. Vì vậy giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: Xác lập mối quan
hệ giữa các dữ liệu, giữa các đã cho với cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được phép
tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Dạy học giải toán giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét,
so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra các quy tắc ở dạng khái quát nhất định.
Giải toán có lời văn là loại toán cần đến sự tư duy bởi vì đề bài được nêu ra

dưới hình thức có lời văn hoàn chỉnh. Vì vậy để giải được các loại toán này, học
sinh cần tìm được sự liên quan giữa các đại lượng, các yếu tố đã biết và các yếu tố
2


cần tìm của bài toán một cách lô gíc. Nói chung được đưa ra trong đề toán rất đa
dạng nó gắn liền với thực tế hoạt động của các sự vật, các yếu tố cuộc sống để học
sinh dễ liên hệ.
Như vậy đây là một loại toán khó đối với học sinh tiểu học bởi ở lứa tuổi này
các em chưa tiếp xúc nhiều với cuộc sống, bản chất của các em còn rất hồn nhiên
và ngây thơ, sự chú ý của các em còn hướng ra bên ngoài chứ chưa có khả năng
hướng vào bên trong, vào tư duy, vào trí nhớ lô gíc, trí nhớ máy móc cũng dễ dàng
đối với các hiện tượng hình ảnh cụ thể hơn là các câu chữ trừu tượng, khô khan.
Để giúp học sinh giải toán có lời văn theo hướng tích cực giáo viên cần giúp
học sinh tự mình tìm hiểu được các mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô
tả mối quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời
giải của bài toàn.
Để đặt được mục tiêu trên, giáo viên phải thực hiện được các yêu cầu sau:
Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc
phép tính, các thuật ngữ...(chuẩn bị cho học sinh giải toán).
Tổ chức cho học sinh thực hiện giải toán.
Tổ chức rèn kĩ năng giải toán.
Rèn luyện năng lực khái quát hóa giải toán.
II CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.Thực trạng dạy và học giải toán có lời văn ở lớp 2
Qua thực tế dạy học từ trường tiểu học, bằng việc dự giờ, thăm lớp, trao đổi giờ
dạy và rút ra kinh nghiệm giờ dạy của các đồng nghiệp cho thấy.
a. Về phía giáo viên
Đa số giáo viên đã biết hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được cách giải bài toán
có lời văn theo các bước giải nhưng thống nhất theo một trình tự chặt chẽ, đôi lúc

làm tắt, bỏ qua một số bước ( Ví dụ: không cho hoc sinh tóm tắt bài toán, không
cho học sinh xác định dạng bài, kiểu bài...)
Một bộ phận giáo viên chưa linh hoạt trong cách hướng dẫn học sinh giải bài toán,
chưa biết cách hướng dẫn học sinh khai thác đề bài để định hướng cách làm bài
b.Về phía học sinh
3


Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng, đa số các em là thích
học toán nhưng lại rất ngại nhưng bài toán có lời văn vì đối với dạng bài này bắt
buộc các em phải tư duy, trình bày nhiều hơn. Mặt khác, vì mới học lớp 2 nên vốn
ngôn ngữ của các em còn hạn chế, đầu năm học có em còn đọc chưa thạo, có em
đọc được nhưng còn chưa hiểu vì vậy khi giải các bài tóan có lời văn, lời giải chưa
gọn, có khi còn thiếu chính xác, chưa liên hệ được những điều đã biết, điều cần tìm
trong bài để có phép tính đúng.
c. Khảo sát chất lượng:
Đầu năm, sau khi nhận lớp, tôi bắt tay ngay về tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi
nhận thấy lớp 2B có lực học khá đồng điều, số học sinh giỏi, học sinh khá nhiều
nhưng đối với giải toán có lời văn các em vẫn còn hơi yếu:
Kết quả khảo sát đầu năm:
Sĩ số
21

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL


TL

SL

TL

SL

TL

10

47,6%

8

38%

3

14,4%

Trong đó đối với bài toán giải:
Số học sinh sai về lời giải là

5 em = 23,8%

Số học sinh sai về phép tính là 8 em = 38%
Số học sinh sai về đơn vị là


3 em = 14,4%

2. Nguyên nhân:
Sau khi khảo sát, tìm hiểu thực tiễn tôi thấy có những nguyên nhân như sau:
1. Do học sinh không đọc kĩ đề bài nên không nắm vững được những điều đã
biết, những điều cần tìm trong bài toán dẫn đến chưa định hướng được cách làm
bài.
2. Học sinh chưa bết cách tóm tắt bài toán.
3. Học sinh không nắm vững câu hỏi của bài nên không xác định được dạng bài.
4. Có học sinh không biết dựa vào câu hỏi để tìm lời giải.
5. Có học sinh chưa nắm vững cách trình bày bài giải.
6. Học sinh không có thói quen kiểm tra lại bài sau khi làm bài xong.
4


III.GIẢI PHÁP
A. Các bước thực hiện giải bài toán có lời văn:
Khi hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn, GV phải giúp học sinh tự mình
tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm, mô tả quan hệ đó bằng tóm tắt
bài toán, bằng câu lời giải, bằng phép tính cụ thể.
Xuất phát từ định hướng trên, khi dạy các bài toán có lời văn tôi tổ chức cho
học sinh thực hiện các bước giải toán cụ thể như sau:
1. Đọc và tìm hiểu bài toán:
Trong các bước giải toán theo tôi bước này là bước quan trọng nhất để giúp
các em xác định được cách giải bài toán đó cụ thể như thế nào?
Bước này tập trung cao độ tư duy của học sinh để lập được mối tương quan
giữa các địa lượng. Giáo viên là người giúp đỡ học sinh hiểu rõ một số từ quan
trọng như “thêm, hơn, kém, bớt, gấp, chia,...”; “còn lại, có tất cả,...”ở đây giáo viên
giúp học sinh biết suy luận: Muốn tìm cái chưa biết thì phải dựa vào thông tin đã

biết. Để làm được điều đó cần thực hiện qua các bước:
Bước 1: Đọc bài toán (đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt).
Bước 2: Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm
được mối quan hệ giữa những điều đã biết và những điều cần tìm trong bài toán.
Xác định được kiểu bài, dạng bài.
Thông thường đề bài của bài toán có lời văn bao gồm có 2 phần đó là: Điều
đã biết; Điều cần tìm. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nhận biết:
- Điều đã biết thường bắt đầu bằng từ “ có”
- Điều cần tìm thường bắt đầu bằng từ “ Hỏi” hay từ “ Tính”
Ngoài ra trong đề toán còn nêu ra mối quan hệ giữa điều đã biết và điều cần
tìm. Vì vậy muốn tìm hiểu được đề của bài toán yêu cầu học sinh phải đọc kĩ đề bài
(3 lần trở lên). Tìm hiểu xem bài toán cho biết những gì, bài toán hỏi gì? Liên hệ
với những điều đã học để xác định dạng bài.
Ví dụ:
Bài tập 4 (Trang 57 - SGK) Cửa hàng có 13 xe đạp, đã bán 6 xe đạp. Hỏi
cửa hàng còn lại mấy xe đạp?
5


Tìm hiểu, phân tích bài toán ta có thể có các cách như sau:
Cách 1: GV hỏi HS:
+ Bài toán đã cho biết gì? (Cửa hàng có 13 xe đạp, đã bán 6 xe đạp.)
+ Bài toán hỏi gì? (Hỏi cửa hàng còn lại mấy xe đạp?)
Cách 2:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm đề bài, dùng bút chì gạch một
gạch dưới điều đã cho biết và hai gạch dưới điều cần tìm.
Bước 2:
+ Học simh cả lớp cùng hoạt động sau đó nêu ý kiến của mình hoặc lên
bảng thực hiện những điều mà giáo viên yêu cầu.
+ Giáo viên cho một vài học sinh nêu lại điều đã biết và điều cần tìm. GV

nhấn mạnh các từ có, đã bán, còn lại để học sinh nhận dạng được bài toán).
Qua 2 cách làm trên cho ta thấy:
Cách 1: Phân tích rất cụ thể, phù hợp với các đối tượng học sinh lớp 2. Tuy vậy
cách phân tích đó nếu lập lại nhiều lần sẽ dập khuôn, máy móc, nhàm chán. Học
sinh không phát huy được tính tích cực, chủ động, có em còn ỷ lại cho bạn hoặc chỉ
thụ động làm theo ý bạn hay cô giáo nêu ra.
Cách 2: Giúp học sinh có kỹ năng biết phân tích bài toán tốt hơn, đọc kỹ đề bài
hơn và chủ động, tích cực hơn. Phân tích bài toán theo cách 2 đối với HS lúc đầu có
vẻ khó, các em làm hơi chậm nhưng điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh có
thói quen đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
Mỗi cách đều có những mặt tích cực và hạn chế, giáo viên cần linh hoạt vận
dụng để hướng dẫn học sinh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
2. Tìm cách giải bài toán:
* Tóm tắt bài toán: Dựa vào những điều đó biết, những điều cần tìm để viết
tóm tắt bài toán bằng ngôn ngữ toán học (Tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng, sơ đồ ven…).
Ví dụ:
* Tóm tắt bằng lời:

6


Bài tập 4 (Trang 57 - SGK) Cửa hàng có 13 xe đạp, đã bán 6 xe đạp. Hỏi
cửa hàng còn lại mấy xe đạp?
Hướng dẫn HS đọc đề bài, nêu những điều đã biết (Có 13 xe đạp, đã bán 6
xe đạp), những điều cần tìm (cửa hàng còn lại mấy xe đạp), chọn lọc những từ ngữ
quan trọng (Có, đã bán, còn lại) để tóm tắt bài toán:
Tóm tắt:




:

13 xe đạp

Bán

:

6 xe đạp

Còn lại :…..

xe đạp?

* Tóm tắt bằng hồ sơ đoạn thẳng
Bài 2: (Trang 24 - SGK) Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên
bi. Hỏi Bảo có bao nhiêu viên bi?
Hướng dẫn HS cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau:
Yêu cầu học sinh đọc thầm đề bài, dùng bút chì gạch một gạch dưới điều đã
cho biết và 2 gạch dưới điều cần tìm.
Sau đó tôi hỏi HS: Nam có bao nhiêu viên bi? (Nam có 10 viên bi), vậy ta
biểu thị số bi của Nam bằng 1 đoạn thẳng.
10 viên bi

Số bi của Bảo như thế nào so với số bi của Nam? (Bảo có nhiều hơn Nam 5
viên bi).
Muốn biểu diễn số bi của Bảo ta phải vẽ đoạn thẳng như thế nào? (Đoạn
thẳng dài hơn đoạn thẳng biểu diễn số bi của Nam).
- Phần dài hơn đó tương ứng với bao nhiêu viên bi? (5 viên bi).

- GV vẽ tiếp đoạn thẳng biểu diễn số bi của Bảo.
- Vậy bài toán hỏi gì? (Hỏi có bao nhiêu viên bi?).
Sau khi phân tích rõ ràng như trên tôi hướng dẫn học sinh vẽ tóm tắt:
10 viên bi

5 viên bi

7


Nam
Bảo
? viên bi
* Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt: Cho HS dựa vào tóm tắt
nêu lại vắn tắt nội dung của bài toán.
* Lập kế hoạch giải bài toán: Xác định trình tự giải bài toán: thông thường
xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho với yêu cầu bài toán phải
tìm và tìm được đúng phép tính số học thích hợp.
3. Tìm lời giải.
Học sinh dựa vào câu hỏi của bài để tìm lời giải cho bài toán. (Giáo viên giải
thích cho học sinh hiểu câu trả lời giải chính là câu trả lời cho câu hỏi trong bài - Vì
lớp 2 giải toán đều là các bài toán đơn).
Vậy để giúp học sinh tìm ra câu trả lời nhanh và đúng nhất, giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải như sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán. Ví dụ: Hỏi Bảo có bao nhiêu viên bi?
Bỏ bớt chữ “Hỏi”, cụm từ “bao nhiêu” thay bằng từ “số”, thêm từ “là” vào cuối câu
được câu lời giải: “Bảo có số viên bi là”. Đây là cách đơn giản, học sinh dễ nắm bắt
nhất.
Cách 2: Cũng ví dụ trên, đưa từ “viên bi” ở cuối câu hỏi lên đầu câu hỏi thay
cho chữ “Hỏi” và thêm chữ “số” ở đầu câu, cuối câu thêm chữ “là” để được câu trả

lời: “Số viên bi Bảo có là:”.
Cách 3: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “Bảo có bao nhiêu viên bi? để học
sinh trả lời miệng: “ Bảo có 15 viên bi” rồi chèn phép tính vào để có các bước giải
(gồm cả lời giải và cả phép tính).
Bảo có số viên bi là:
10 + 5 = 15 (viên bi)

8


Cách 4: Sau khi học sinh nêu phép tính: 10 + 5 = 15 (viên bi), giáo viên chỉ
vào 15 và hỏi: “15 viên bi” ở đây là số bi của ai? (là số bi của Bảo). Từ câu trả lời
của các em ta giúp học sinh chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số bi của Bảo là”:
Trên đây là một số cách hướng dẫn học sinh trình bày câu lời giải của bài
toán. Song với mỗi bài toán sau khi giáo viên hướng dẫn xong phải cho học sinh tự
nêu được nhiều câu lời giải khác nhau, sau đó chọn câu lời giải thích hợp nhất,
ngắn gọn nhất và dễ hiểu, sát với yêu cầu đề bài.
4. Xác định đơn vị bài giải:
Cách xác định đơn vị của bài toán: Muốn xác định được đơn vị của bài toán
phải giúp học sinh trả lời được câu hỏi xem bài toán yêu cầu tìm gì? Giáo viên gạch
dưới đơn vị của bài. Giáo viên hướng dẫn tìm cụ thể một vài bài để học sinh định
hướng và dần dần xác định được đơn vị của bài toán.
Vì bài toán có lời văn của lớp 2 chỉ là những bài toán đơn nên tôi có một
mẹo nhỏ giúp HS xác định đúng đơn vị bài toán đó là khi đọc câu hỏi sau từ: bao
nhiêu hay từ mấy là từ gì thì đó chính là đơn vị của bài giải.
5. Thực hiện cách giải và trình bày bài giải.
Đây là bước cụ thể cụ thể hóa của quá trình tư duy trên, nó thể hiện rõ nét kỹ
năng kỹ xảo giải bài tập của học sinh, Học sinh dựa vào sơ đồ phân tích trên để viết
bài giải, nó được chuyển dịch tư duy ngược lại khi phân tích.
- Thực hiện các phép tính đã xác định (có thể viết phép tính sau khi viết câu

lời giải và thực hiện phép tính).
- Viết câu lời giải.
- Viết phép tính tương ứng.
- Viết đáp số.
- Tôi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải vào vở ô li như sau:
+ Lùi vào 5 ô so với lề để viết Bài giải.
+ Viết câu lời giải cân đối với từ Bài giải (thường là lùi vào 2 ô so với lề).
+ Viết phép tính lùi vào 2 ô so với lời giải.
+ Viết đáp số lùi vào thẳng với từ bài giải.
Ví dụ:

Bài giải
9


Số học sinh trong lớp học đó là:
14 + 16 = 30 (học sinh)
Đáp số: 30 học sinh
Cách trình bày bài giải đối với học sinh lớp 2 cũng rất quan trọng. Giáo viên
cần rèn cho học sinh có con mắt thẩm mĩ trong cách trình bày bài, rèn cho các em
có thói quen trình bày bài khoa học và đẹp để sau này khi lên các lớp trên các em
không còn lúng túng khi trình bày bài giải.
6. Kiểm tra bài giải: Kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính,
kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu.
Tóm lại: Trong quá trình dạy dạng toán có lời văn, giáo viên cần lưu ý:
- Luôn luôn củng cố các bước giải toán. Vì nếu trong quá trình giải toán, học
sinh không nắm được các bước giải một bài toán thì học sinh sẽ không có cách giải
hay, nhanh nhất và đúng nhất.
- Giúp học sinh nắm vững, ghi nhớ được các bảng cộng, trừ, nhân, chia…. để
áp dụng vào phép tính trong bài toán có lời văn. Vì nếu không thuộc bảng cộng,

trừ, nhân, chia…. không biết cách tính nhẩm thì không tránh khỏi sai sót kết quả
của bài toán.
B. Các ví dụ:
Trong chương trình Toán 2 có các dạng toán giải sau:
1. Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ.
2. Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị.
3. Giải các bài toán đơn về phép nhân và phép chia.
Tôi có hướng dẫn học sinh ở mỗi dạng bài như sau:
1. Dạng bài toán có phép tính cộng
Học sinh cần đọc kỹ đề bài, tìm hiểu các từ ngữ trong bài để xác định hướng
giải của bài toán. Dạng này giáo viên hướng dẫn HS dựa vào một số từ ngữ để xác
định dạng bài như: Ở phần “cho biết” thường có các từ “và”, “thêm”, phần cần tìm
thường có các cụm từ “Hỏi có tất cả”, “hỏi cả hai 2 buổi”, “hỏi cả hai bạn”….
Ví dụ 1: Bài tập 4 (Trang 14). Một lớp học có 14 học sinh nữ và 16 học
sinh nam. Hỏi lớp học đó có tất cả bao nhiêu học sinh?
10


- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
Giáo viên cho học sinh đọc thành tiếng, đọc thầm.
Em hãy gạch 1 gạch dưới tất cả những điều đã biết, 2 gạch dưới những điều
cần tìm trong bài toán?
HS nêu những điều đã biết, những điều cần tìm của bài toán để tóm tắt bài
toán.
2. Tìm cách giải bài toán.
- Tóm tắt đề bài.
Cách 1:

Nữ:


14 học sinh

Nam: 16 học sinh
Cách 2:

Học sinh nữ:

? học sinh

14 bạn

Học sinh nam: 16 bạn
Tất cả……….. học sinh?
- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
- Lập kế hoạch giải bài toán: Muốn biết lớp học đó có bao nhiêu học sinh ta
làm thế nào? Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào từ “và” cụm từ “hỏi tất cả” để
xác định và nêu cách làm bài.
- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Số học sinh trong lớp học đó là. Lớp học đó có số học sinh là,….).
HS nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng và
phân tích để các em lựa chọn lời giải phù hợp, chính xác bằng các câu hỏi:
Lời giải này phù hợp chưa?
Vì sao em cho là phù hợp?
4. Xác định đơn vị bài toán.
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Có tất cả bao nhiêu học sinh?)
Đơn vị bài toán là gì? (Học sinh).

11



5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
Số học sinh trong lớp học đó là:
14 + 16 = 30 (học sinh)
Đáp số: 30 học sinh
6. Kiểm tra bài toán.
Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra
phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài
toán.
Ví dụ 2: Bài tập 4 (trang 15). Trong vườn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6
cây táo nữa. Hỏi trong vườn có tất cả bao nhiêu cây táo?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
1. Tìm hiểu đề bài toán:
Em hãy gạch 1 gạch dưới tất cả những điều đã biết, 2 gạch dưới những điều
cần tìm trong bài toán?
Học sinh nêu những điều đã biết, những điều cần tìm. Giáo viên cho học sinh
nêu tóm tắt để xác định dạng bài từ đó định hướng cách làm bài.
2. Tìm cách giải bài toán.
- Tóm tắt đề bài.
Có:

9 cây táo

Thêm: 6 cây táo
Có tất cả…… cây táo?
- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
Lập kế hoạch giải bài toán:

Muốn biết trong vườn có tất cả bao nhiêu cây táo ta phải làm phép tính gì?
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào từ “thêm” cụm từ “hỏi tất cả” để xác định
cách làm.
- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
12


3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Trong vườn có tất cả số cây táo là, Tất cả số cây táo trong vườn là….)
HS nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng và
phân tích để các em lựa chọn lời giải phù hợp, chính xác bằng các câu hỏi:
Lời giải này phù hợp chưa?
Vì sao em cho là phù hợp?
4. Xác định đơn vị bài toán.
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Có tất cả bao nhiêu cây táo?)
Đơn vị bài toán là gì?

(Cây táo).

5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
Trong vườn có tất cả số cây táo là:
9 + 6 = 15 (cây)
Đáp số: 15 cây táo
6. Kiểm tra bài toán.
Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra
phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài
toán.

2. Dạng bài toán có phép tính trừ.
Ở dạng bài có các phép tính trừ thông thường, giáo viên giúp học sinh nắm
bắt các từ ngữ nòng cốt trong đề bài để xác định dạng bài toán. Ở dạng toán trừ thì
ở phần “cho biết” thường có những cụm từ: cất đi, cho đi….
Ở phần “cần tìm” thường có các từ: còn lại…..
Ví dụ 1: (Bài tập 3 - trang 9) Một sợi dây dài 8dm, cắt đi một đoạn dài
3dm. Hỏi sợi dây còn lại mấy đề xi mét?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
1. Tìm hiểu đề bài:
13


Em hãy gạch 1 gạch dưới tất cả những điều đã biết, 2 gạch dưới những điều
cần tìm trong bài toán?
HS nêu những điều đã biết, những điều cần tìm. Giáo viên cho học sinh nêu
tóm tắt để xác định dạng bài từ đó định hướng cách làm bài.
2. Tìm cách giải bài toán.
Tóm tắt: Cách 1:

8 dm

? dm

3 dm

Cách 2: Sợi dây dài : 8dm
Cắt đi

: 3dm


Còn lại

: …dm?

Trong 2 cách tóm tắt trên, cách 1 sẽ cho ta cách nhìn trực quan, học sinh sẽ
dễ nắm bắt, dễ nhận ra cách giải quyết bài toán.
- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
Lập kế hoạch giải bài toán:
Muốn biết sợi dây còn lại mấy đề xi mét ta phải làm thế nào? Giáo viên cho
học sinh nêu cách tìm hiểu từ “cắt đi” nghĩa là “bớt đi”, cụm từ “hỏi còn lại” để xác
định cách làm.
Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Sợi dây còn lại là ….)
Học sinh nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng
và phân tích để các em lựa chọn lời giải phù hợp.
4. Xác định đơn vị bài toán.
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Hỏi sợi dây còn lại mấy đề xi mét?)
Đơn vị bài toán là gì? (đề xi mét).
14


5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
Sợi dây còn lại là:
9 - 3 = 5 (dm)
Đáp số: 5 dm
6. Kiểm tra bài toán.

Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra
phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài
toán.
Ví dụ 2: (Bài tập 3 - trang 72). Một bến xe có 35 ô tô sau khi một số ô tô
rời bến, trong bến còn lại 10 ô tô. Hỏi có bao nhiêu ô tô đã rời bến?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
1. Tìm hiểu đề bài: Em hãy gạch 1 gạch dưới tất cả những điều đã biết, 2
gạch dưới những điều cần tìm trong bài toán?
Đối với đề bài trên có một số chi tiết khiến học sinh yếu toán giải dễ bị nhầm
lẫn và rối trí ở chi tiết “Một số xe đã rời bến còn lại 10 xe”. Qua chi tiết trên, nếu
không phân tích kĩ HS hay nhầm là “10 xe đã rời bến” vì vậy đối với dạng đề bài
này tôi phân tích như sau:
Em hiểu một số ô tô rời bến là như thế nào? Bến xe có bao nhiêu ô tô?
Số xe còn lại trong bến là bao nhiêu? Điều cần tìm trong bài là gì?
2. Tìm cách giải bài toán.
Tóm tắt:

Bến xe có

: 35 ô tô

Còn lại

: 10 ô tô

Đã rời bến : …ô tô?
- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
- Lập kế hoạch giải bài toán:
Muốn biết có bao nhiêu ô tô đã rời bến ta phải làm thế nào? Vì phần tìm hiểu
đề bài giáo viên đã giúp học sinh phân tích kĩ bài toán nêu ở bước này học sinh sẽ

15


dễ dàng nêu được cách giải, nếu còn học sinh lúng túng giáo viên có thể hỏi lại: Số
xe trong bến lúc đầu là bao nhiêu? Số xe còn lại trong bến là bao nhiêu? Vậy tìm số
xe đã rời bến như thế nào?
- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Số ô tô đã rời bến, Đã rời bến số ô tô là, ….).
HS nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng và
phân tích để các em lựa chọn lời giải phù hợp, chính xác.
4. Xác định đơn vị bài toán.
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Số ô tô đã rời bến?)
Đơn vị bài toán là gì? (ô tô).
5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
Số ô tô đã rời bến là:
35 - 10 = 25 (ô tô)
Đáp số: 25 ô tô
6. Kiểm tra bài toán. Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra
tóm tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có
đúng với yêu cầu bài toán.
3. Dạng bài toán về nhiều hơn, ít hơn.
a. Bài toán về nhiều hơn: Ở dạng bài này giáo viên gợi ý học sinh dựa vào
các từ ngữ như “cao hơn”, “dài hơn”, “nhiều hơn”, “hơn” để xác định dạng bài
toán.
Giải bài toán về nhiều hơn cần:
- Biết số bé.

- Biết phần “nhiều hơn” của số lớn hơn so với số bé.
- Tìm số lớn: Số lớn = Số bé + phần “nhiều hơn”.
16


Ở dạng bài toán này nên tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để biết học sinh dễ
nắm bắt, dễ nhận ra cách giải, tránh sự nhầm lẫn.
Ví dụ:
Bài tập 2: (Trang 24) Nam có 10 viên bi, Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi.
Hỏi Bảo có bao nhiêu viên bi ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
1. Tìm hiểu đề bài:
Học sinh đọc thầm bài và tìm những điều đã biết, những điều cần tìm của
bài. Giáo viên đặt câu hỏi để giúp học sinh nắm vững đề bài:
Nam có mấy viên bi? Bảo có nhiều hơn Nam mấy viên bi?
Bài toán này thuộc dạng toán gì đã học? Điều cần tìm trong bài toán là gì?
2. Tìm cách giải bài toán.
Tóm tắt đề bài.
- Cách 1:

Nam có

: 10 viên bi

Bảo có nhiều hơn Nam

: 5 viên bi

Bảo có ……………………………. viên bi?
Cách 2:

10 viên bi
Nam
5 viên bi

Bảo
? viên bi
- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
- Lập kế hoạch giải bài toán:

Muốn tìm số bi của Bảo ta phải làm thế nào? Giáo viên hướng dẫn học sinh
dựa vào từ “nhiều hơn” để xác định cách làm.
- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
17


3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Số viên bi của Bảo có là, Bảo có số viên bi là,……)
HS nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng và
phân tích để các em lừa chọn lời giải phù hợp, chính xác.
4. Xác định đơn vị bài toán:
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Bảo có bao nhiêu viên bi?).
Đơn vị bài toán là gì? (Viên bi).
5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
Số viên bi của Bảo có là:
10 + 5 = 15 (viên bi)
Đáp số: 15 viên bi
6. Kiểm tra bài toán: GV hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm

tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với
yêu cầu bài toán.
b. Bài toán về ít hơn.
Ở dạng “bài toán ít hơn” hay nói cách khác là tìm số bé hơn, giáo viên gợi ý
học sinh dựa vào các từ ngữ như “ít hơn”, “thấp hơn”, “bé hơn”, “ngắn hơn”……
để xác định dạng bài toán.
Giải bài toán về ít hơn cần: - Biết số lớn.
- Biết phần “ít hơn” của số bé so với số lớn.
- Tìm số lớn: Số bé - Số lớn - phần “ít hơn”.
Ở dạng toán này cũng nên tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để học sinh dễ nắm
bắt, dễ nhận ra cách giải, tránh sự nhầm lẫn.
Ví dụ: Bài tập 3: (Trang 30) Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa
có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
18


1. Tìm hiểu đề bài:
Học sinh đọc thầm bài và tìm những điều đã biết, những điều cần tìm của
bài. Giáo viên đặt câu hỏi để giúp học sinh nắm vững đề bài và tóm tắt bài toán:
Vườn nhà Mai có bao nhiêu cây cam?
Vườn nhà Hoa ít hơn vườn nhà Mai mấy cây cam?
Điều cần tìm trong bài toán là gì?
Bài toán này thuộc dạng toán gì?
2. Tìm cách giải bài toán.
Tóm tắt đề bài.
- Cách 1: Vườn nhà Mai có

: 17 cây cam


Vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai

: 7 cây cam

Vườn nhà Hoa có

: cây cam

Cách 2:

17 cây

7 cây
? cây
- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
- Lập kế hoạch giải bài toán:
Muốn tìm số cây cam ở vườn nhà Hoa ta phải làm thế nào? Giáo viên hướng
dẫn học sinh dựa vào từ “ít hơn” để xác định cách làm.
- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Số cây cam trong vườn nhà Hoa là, vườn nhà Hoa có số cây cam là,……)

19


HS nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng và
phân tích để các em lừa chọn lời giải phù hợp, chính xác.
4. Xác định đơn vị bài toán:
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Số cây cam trong vườn nhà Hoa?).

Đơn vị bài toán là gì? (cây cam).
5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
Vườn nhà Hoa có số cây cam là:
17 - 7 = 10 (cây cam)
Đáp số: 10 cây cam
6. Kiểm tra bài toán. GV hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm
tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với
yêu cầu bài toán.
4. Dạng bài toán có phép tính nhân.
Ở dạng bài có phép tính nhân giáo viên cần cho các em tìm hiểu kĩ đề bài,
phân tích dữ liệu, định hướng sự tưởng tượng và đi theo trình tự các bước giải nếu
không các em sẽ dễ bị rối khi làm bài.
Ví dụ: Bài tập 3: (Trang 102)
Mỗi ngày Liên học 5 giờ, mỗi tuần lễ Liên học 5 ngày. Hỏi mỗi tuần lễ
Liên học bao nhiêu giờ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
1. Tìm hiểu đề bài:
HS đọc thầm bài tìm những điều đã biết, những điều cần tìm của bài:
GV đặt câu hỏi để giúp học sinh nắm vững đề bài và tóm tắt bài toán:
Mỗi ngày Liên học mấy giờ? Mỗi tuần lễ Liên học mấy ngày.
2. Tìm cách giải bài toán.
Tóm tắt:

1 ngày học : 5 giờ
5 ngày học : …giờ?
20



- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
- Lập kế hoạch giải bài toán:
Muốn biết một tuần lễ (tức 5 ngày) Liên học bao nhiêu giờ ta làm thế nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào tóm tắt đề để nhận thấy: Tìm số giờ trong
giờ học trong 1 tuần lễ chính là 5 giờ được lấy 5 lần.
- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Mỗi tuần lễ Liên học số giờ là, Số giờ Liên học trong mỗi tuần là,……)
HS nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng và
phân tích để các em lừa chọn lời giải phù hợp.
4. Xác định đơn vị bài toán:
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Số giờ Liên học trong mỗi tuần ?).
Đơn vị bài toán là gì? (giờ).
5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
Số giờ Liên học trong mỗi tuần là:
5 x 5 = 25 (giờ)
Đáp số: 25 giờ
6. Kiểm tra bài toán. GV hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm
tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với
yêu cầu bài toán.
5 Kiểm tra bài toán có phép tính chia
Ở dạng bài có phép tính chia các em nắm bắt còn rất khó khăn. Đặc biệt ở
toán chia có 2 dạng ngược nhau, có những trường hợp bài này là ngược lại của bài
kia. Chính vì thế gây cho học sinh bị rối trong khi làm bài. Với những em còn yếu
trong giải toán này các em thường rất dễ sai ở đơn vị bài toán, nên ngay từ khi
chuyển sang dạng toán này việc phân tích dữ liệu và định hướng sự tưởng tượng
cho các em về bài toán là hết sức quan trọng.

21


Ở dạng bài này giáo viên gợi ý học sinh dựa vào các từ ngữ như “chia đều”,
“xếp đều” ….để xác định dạng bài toán.
Ví dụ 1: Bài tập 5: (Trang 102)
Có 24 học sinh chia đề thành 3 tổ. Hỏi mỗi tổ có mấy học sinh?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:
1. Tìm hiểu đề bài: HS đọc thầm bài tìm những điều đã biết, những điều cần
tìm của bài: Giáo viên đặt câu hỏi để giúp học sinh nắm vững đề bài và tóm tắt bài
toán:
Có bao nhiêu HS ? Chia đều thành mấy tổ ? Bài toán yêu cầu tìm gì ?
2. Tìm cách giải bài toán.
Tóm tắt:

3 tổ

: 24 học sinh

Mỗi tổ

:

học sinh?

- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
- Lập kế hoạch giải bài toán:
Muốn biết mỗi tổ có bao nhiêu học sinh ta làm thế nào? Giáo viên hướng dẫn
HS xác định cách làm: 24 được chia thành 3 phần bằng nhau?
Học sinh chọn phép tính và nêu: 24 : 3

- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Mỗi tổ có số học sinh là, Số học sinh của mỗi tổ là,……)
Học sinh nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng
và phân tích để các em lựa chọn lời giải phù hợp, chính xác.
4. Xác định đơn vị bài toán:
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Số học sinh của mỗi tổ ?).
Đơn vị bài toán là gì? (học sinh).
5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Bài giải
22


Mỗi tổ có số học sinh là:
24 : 3 = 8 (học sinh)
Đáp số: 8 học sinh
6. Kiểm tra bài toán.
GV hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính,
kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài toán.
Ví dụ 2: Bài tập 3: (Trang 136)
a. Có 12 học sinh chia đều thành 4 nhóm. Hỏi mỗi nhóm có mấy học
sinh?
b. Có 12 học sinh chia thành các nhóm, mỗi nhóm có 3 học sinh. Hỏi chia
được thành mấy nhóm?
Ở dạng bài toán này, giáo viên nên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài của cả
2 câu, so sánh sự giống và khác nhau trong 2 bài, tóm tắt đồng thời cả 2 câu lên
bảng để học sinh xác định rõ cách làm và đơn vị trong từng bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước:

1. Tìm hiểu đề bài:
Học sinh đọc thầm bài tìm những điều đã biết, những điều cần tìm của bài:
GV đặt câu hỏi để giúp học sinh nắm vững đề bài và tóm tắt bài toán:
Câu a. Có bao nhiêu học sinh?

Câu b. Có bao nhiêu học sinh?

Chia đều thành mấy nhóm?

Mỗi nhóm có mấy học sinh?

Bài toán yêu cầu tìm gì?

Bài toán yêu cầu tìm gì?

2 Tìm cách giải bài toán
Tóm tắt đề bài.
Câu a. 4 nhóm : 12 học sinh:

Câu b. 3 học sinh : 1 nhóm

Mỗi nhóm : …học sinh?

12 học sinh:….nhóm?

- Học sinh dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán.
- Hai bài toán này giống và khác nhau như thế nào? (Giống nhau: Đều có 12
học sinh;
Khác nhau: Câu a: Chia đều thành 4 nhóm, tìm số học sinh mỗi nhóm?
23



Câu b: Biết mỗi nhóm có 3 học sinh, tìm xem có bao nhiêu
nhóm?)
- Lập kế hoạch giải bài toán:
Câu a: Muốn biết mỗi nhóm có bao nhiêu học sinh ta làm thế nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định cách làm: 12 được chia thành 4 phần
bằng nhau?
Học sinh chọn phép tính và nêu: 12 : 4
Câu b: Muốn biết có bao nhiêu nhóm ta làm thế nào? Giáo viên hướng dẫn
học sinh xác định cách làm: 12 được chia cho số học sinh mỗi nhóm?
Học sinh chọn phép tính và nêu: 12 : 3
- Học sinh nêu trình tự giải bài toán.
3. Tìm lời giải và trình bày lời giải.
Hãy nêu lời giải cho bài toán? (Học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải:
Câu a: Mỗi nhóm có số học sinh là, Số học sinh của mỗi nhóm là,……
Câu b: Chia được số nhóm là, Số nhóm được chia là….)
HS nêu nhiều hướng đặt lời giải khác nhau, giáo viên phải định hướng và
phân tích để các em lựa chọn lời giải phù hợp, chính xác.
4. Xác định đơn vị bài toán:
Câu a:
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Số học sinh của mỗi nhóm ?).
Đơn vị bài toán là gì?

(học sinh).

Câu b:
Bài toán yêu cầu tìm gì? (Chia được thành mấy nhóm ?).
Đơn vị bài toán là gì?


(nhóm).

Giáo viên nhấn mạnh cho học sinh thấy câu hỏi khác nhau thì đơn vị của bài
toán khác nhau, nên để xác định đơn vị của bài toán phải dựa vào câu hỏi của bài.
5. Trình bày bài giải: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo đúng yêu
cầu, đẹp, sạch sẽ và khoa học.
Câu a:

Bài giải

Câu b:

Bài giải
24


Mỗi nhóm có số học sinh là:

Số nhóm chia được là:

12 : 4 = 3 (học sinh)

12 : 3 = 4 (nhóm)

Đáp số: 3 học sinh

Đáp số: 4 nhóm

6. Kiểm tra bài toán. Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra số liệu, kiểm tra
tóm tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có

đúng với yêu cầu bài toán.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng gây hứng thú học cho học sinh
thích môn toán và đặc biệt là những bài toán có lời văn. Tôi có một số suy nghĩ và
việc làm nhỏ như đã trình bày ở trên.
Với cách làm trên tôi đã giúp học sinh nắm vững các bước để làm một bài
toán có lời văn. Từ đấy khi làm toán gặp bài toán có lời văn các em không còn ngại
ngùng mà đã chịu khó tìm tòi suy nghĩ để tìm cách giải, hứng thú hơn với dạng bài
này.
Gần cuối năm học tôi đã ra đề toán khảo sát cho học sinh lớp 2A3. Bài khảo
sát gồm 4 dạng.
Bài 1 : Bài toán về ít hơn.
Bài 2 : Bài toán về cộng.
Bài 3 : Bài toán về phép nhân.
Bài 4 : Bài toán về phép chia.
Kết quả điểm kiểm tra như sau:
Sĩ số
21

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

%

SL


%

SL

%

15

71,4

6

28,5

0

0

C KẾT LUẬN

25


×