ĐẠI HỌC MỎ- ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ- THÔNG TIN
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
Đề tài : TÌM HIỂU GIAO THỨC HDLC
GVHD: Ths. Trần Thị Thu Thúy
Sinh viên thực hiện
: Nhóm 05
Nguyễn Thị Kim Oanh : 1421050539
Đỗ Thị Bích Phượng
: 1421050156
Trần Công Quyết
: 1421050162
Phạm Tấn Sang
: 1421050166
Phạm Ngọc Sáng
: 1421050570
Hà Nội, tháng 12/2017
PHỤ LỤC
2
I.
Giới thiệu giao thức HDLC
1. Khái niệm.
- Giao thức HDLC là giao thức liên kết dữ liệu mức cao, thuộc tầng 2 –tầng liên kết dữ
liệu-trong mô hình tham chiếu OSI.
- Giao thức HDLC là một giao thức chuẩn hóa quốc tế và đã được định nghĩa bởi ISO để
dùng cho cả liên kết điểm- nối- điểm và đa điểm. Nó hỗ trợ hoạt động ở chế độ trong
suốt, song công hoàn toàn và ngày nay được dùng một cách rộng rãi trong các mạng đa
điểm và trong các mạng máy tính.
- Tiền thân của HDLC là giao thức SDLC (Synchronuous Data Link Control). Đây là một
nghi thức liên kết dữ liệu rất quan trọng, rất nhiều nghi thức liên kết dữ liệu khác tương
tự hoặc dựa trên nghi thức này. HDLC là một nghi thức hướng đến bit.
2. Nghi thức điều khiển liên kết dữ liệu cấp cao ( High-level Data Link ControlHDLC)
a. Đặc điểm chung của giao thức HDLC là:
- Hoạt động ở chế độ full-duplex.
- Liên kết điểm-nối-điểm hoặc đa điểm.
- Truyền dẫn đồng bộ.
3
- Điều khiển lỗi “Continuous RQ”.
- Dùng cho các liên kết với giá trị lớn và nhỏ của a ( ví dụ vệ tinh và kết nối trực tiếp
khoảng cách ngắn).
b. Ưu điểm:
- Không phụ thuộc mã điều khiển
- Khả năng thích ứng
- Hiệu quả cao
- Độ tin cậy cao
c. Cấu hình mạng dùng HDLC
Hình 1: Cấu hình mạng dùng HDLC
II.
Các đặc tính cơ bản của HDLC
1. Cấu hình liên kết.
• Phân loại các trạm:
- Trạm chính, trạm sơ cấp (Primary Station)
+ Điều khiển hoạt động của liên kết.
+ Các khung (frame) phát ra được gọi là lệnh (command).
4
- Trạm phụ, trạm thứ cấp (Secondary Station)
+ Hoạt động dưới sự điều khiển của trạm sơ cấp.
+ Các khung phát ra được gọi là đáp ứng.
+ Trạm sơ cấp duy trì các liên kết luận lý riêng cho các trạm thứ cấp.
- Trạm kết hợp (Combined Station)
+ Kết hợp đặc điểm của cả trạm sơ cấp và trạm thứ cấp.
+Có thể phát ra các lệnh và đáp ứng.
• Cấu hình liên kết:
- Không cân bằng (Unbalanced)
+ Bao gồm một trạm sơ cấp, một hoặc nhiều trạm thứ cấp.
+ Hỗ trợ truyền Half-Duplex và Full-Duplex.
- Cân bằng (Balanced)
+ Bao gồm 2 trạm tổ hợp.
+ Hỗ trợ truyền Half-Duplex và Full-Duplex.
2. Các chế độ hoạt động của giao thức HDLC
- HDLC có 3 chế độ hoạt động:
+ Chế độ đáp ứng thông thường NRM (Normal Response Mode): Chế độ này được
dùng trong cấu hình không cân bằng. Trong chế độ này, trạm sơ cấp khởi động việc
trao đổi dữ liệu, trạm thứ cấp chỉ có thể truyền khi nhận được chỉ thị đặc biệt của trạm
sơ cấp. Liên kết này có thể là điểm-nối-điểm hay đa điểm. Trong trường hợp đa điểm
chỉ cho phép một trạm sơ cấp.
+ Chế độ đáp ứng bất đồng bộ ARM (Asynchronous Response Mode): Chế độ này
cũng được dùng trong cấu hình không cân bằng. Nó cho phép một trạm thứ cấp xúc
tiến một hoạt động truyền mà không cần sự cho phép từ trạm sơ cấp. Chế độ này
thường được sử dụng trong các cấu hình điểm-nối-điểm và các liên kết song công và
cho phép thứ cấp truyền các frame một cách bất đồng với bộ sơ cấp.
+ Chế độ cân bằng bất đồng bộ ABM (Asynchronous Balanced Mode): Chế độ này
được dùng chủ yến trên các liên kết song công điểm-nối-điểm cho ứng dụng truyền số
liệu máy tính-đến-máy tính và cho các kết nối giữa máy tính và mạng số liệu công cộng
(PSDN). Trong chế độ này, mỗi trạm có một trạng thái như nhau và thực hiện cả hai
chức năng sơ cấp và thứ cấp. Nó là chế độ được dùng trong giao thức nổi tiếng X.25.
III.
Cấu trúc khuôn dạng Frame.
1. Cấu trúc chung.
- Các khuôn dạng của frame: Không giống như BSC, trong HDLC cả số liệu và thông tin
điều khiển đều được tải trong cùng một dạng frame chuẩn. Dạng frame này được trình
5
bày trên hình 2 cùng với các kiểu frame khác nhau được xác định trong vùng điều
khiển của phần header. Có 3 nhóm frame được dùng trong HDLC:
+ Các frame không đánh số: Các frame này được dùng cho các chức năng như thiết
lạp liên kết và xóa liên kết. Tên được gọi là không đánh số vì chúng không chứa bất kì
thông tin báo nhận bào, nên cũng không có chỉ số tuần tự.
+ Các frame thông tin: Các frame này mang các thông tin thực hay số liệu và
thường được xem như là các I-frame. Các I-frame cũng có thể được dùng để tải thông
tin báo nhận liên hệ đến luồng I-frame theo hướng ngược lại khi liên kết đang hoạt
động ở chế độ ABM hay ARM.
+ Các frame quản lý: Các frame này được dùng đẻ kiểm soát lỗi và điều khiển
luồng, do đó chứa các số tuần tự truyền và nhận.
- Cấu trúc chung của một frame.
+ HDLC sử dụng chế độ truyền tải đồng bộ, các bit dữ liệu truyền đi được gói vào
trong các khung và sử dụng một cấu trúc khung cho tất cả các loại dữ liệu cũng như
thông tin điều khiển.
Cấu trúc khung trong giao thức HDLC có dạng như sau:
Trong đó:
+ Flag: Mã đóng khung cho Frame được chọn là 01111110
+ Address: Ghi địa chỉ trạm đích của frame
+ Control: Định danh các loại frame khác nhau
+ Data: Ghi thông tin cần chuyển đi
+ FSC: Mã kiểm tra lỗi
2. Các trường của Frame.
• Cờ điều khiển (Flag)
- Dùng để phân cách khung (đầu và cuối), xác định điểm bắt đầu và kết thúc của khung.
Giá trị: 01111110
- Có thể dùng vừa là kết thúc khung này, vừa là bắt đầu khung khác
- Sử dụng kỹ thuật chèn bit (bit stuffing) để tránh xuất hiện cờ trong dữ liệu
- Bit stuffing: bit 0 được chèn thêm mỗi khi xuất hiện 5 số 1 liên tiếp trong phần dữ liệu.
Ví dụ:
6
Phần dữ liệu ban đầu là:
111111111111011111101111110
Phần dữ liệu sau khi sử dụng kỹ thuật Bit Stuffing:
1111101111101101111101011111010
Ví dụ các lỗi có thể:
Trường địa chỉ (Address)
- Dùng để xác định trạm thứ cấp đã gửi hoặc sẽ nhận khung.
•
Không cần thiết trong liên kết điểm-nối-điểm nhưng vẫn được giữ để nhất quán.
Trường địa chỉ thường dài 8 bit.
- Nội dung của vùng địa chỉ phụ thuộc vào chế độ hoạt động. Trong NRM, ví dụ trên
đường dây đa nhánh, mỗi trạm thứ cấp đều được gán một địa chỉ duy nhất. Bất cứ khi
nào trạm sơ cấp thông tin với một trạm thứ cấp, thì vùng địa chỉ này chứa địa chỉ của
trạm thứ cấp. Có thể có địa chỉ được xem như là địa chỉ nhóm và được gán cho một
nhóm các trạm thứ cấp. Tất cả các frame được truyền với địa chỉ nhóm kèm theo sẽ
được tất cả các trạm thứ cấp trong nhóm nhận. Tương tự, một địa chỉ broadcast (quảng
bá) có thể được dùng để truyền cho tất cả các trạm thứ cấp trên liên kết.
- Khi một trạm thứ cấp gửi một thông điệp phúc đáp cho sơ cấp, vùng địa chỉ luôn chứa địa
chỉ duy nhất của thứ cấp này. Trong trường hợp các mạng lớn có nhiều trạm thứ cấp,
vùng địa chỉ có thể được mở rộng hơn 8 bit. Bit có ý nghĩa nhỏ nhất trong mỗi vùng 8
bit được dùng để chỉ định phía sau nó có một octet (byte) nào khác không. Nếu bit này
là 0 thì phía sau có một octet khác, ngược lại thì đây là octet sau cùng (hay chỉ có một
7
octet). Lưu ý rằng trong ABM vùng địa chỉ không được dùng theo cách này bởi chỉ có
các liên kết điểm-nối-điểm trực tiếp. Thay vì vậy, nó được dùng để dịnh hướng cho các
lện và các đáp ứng liên hệ với chúng.
- Khi trường địa chỉ có giá trị là 11111111 thì đây là địa chỉ broadcast (gửi đến tất cả).
Vùng địa chỉ nhận dạng trạm thứ cấp đã gửi frame, và là vùng không cần đến trong các
liên kết điểm-nối-điểm. Tuy nhiên, đối với liên kết đa điểm thì vùng địa chỉ có thể là 8
bit_chế độ thường_ hoặc là bội số của 8 bit_chế độ mở rộng. Trong trường hợp sau, bit
1 của octet địa chỉ có giá trị thấp nhất được set là 0 và bit 1 trong octet sau cùng được
set là 1. Các bit còn lại hình thành nên địa chỉ. Trong cả hai chế độ, địa chỉ có tất cả các
bit đều là 1 được dùng làm địa chỉ broadcast.
• Trường điều khiển (Control)
Trường này dùng để xác định loại khung.
Tương ứng với 3 khuôn dạng của frame có 3 loại trường điều khiển:
+ Khung thông tin I-frame chứa dữ liệu cần truyền điều khiển dòng và điều khiển
lỗi được gửi kèm trong các khung thông tin (Piggybacking).
+ Khung giám sát (S-frame, Supervisor Frame) dùng cho ARQ khi Piggybacking
không được dùng.
+ zKhung không số (Unnumbered frame, U-frame) bổ sung các chức năng điều
khiển liên kết.
8
Hình 2: 8 bit trường điều khiển được hình thành 3 loại khung.
- Giao thức HDLC sử dụng một cửa sổ trượt với số thứ tự khung 3 bít. Trường seq trong
khung I để chỉ số thứ tự của khung thông tin hiện tại. Trường Next để chỉ số thứ tự của
khung thông tin mà bên gởi đang chờ nhận ( thay vì là khung đã nhận tốt như giao thứ
cửa sổ trượt đã giới thiệu ở phần trước).
- Bit Poll/Final: ý nghĩa tùy theo ngữ cảnh
Trong khung lệnh (Command Frame)
+ Ý nghĩa là bit P.
+ 1 để mời gọi (Poll) khung đáp ứng của các trạm ngang hàng.
Trong khung đáp ứng (Response Frame)
+ Ý nghĩa là bit F.
+ 1 là chỉ thị khung đáp ứng là kết quả của lệnh mời gọi.
- Khung S (Supervisory Frame) là khung điều khiển, dùng để kiểm soát lỗi và luồng dữ liệu
trong quá trình truyền tin. Khung S có 4 kiểu được xác định bởi tổ hợp giá trị của 2 bit
trong trường Type.
+ SS=00 RR (Receive Ready), là khung báo nhận, thông báo sẵn sàng nhận dữ
liệu, đã nhận tốt đến khung Next-1 và đang đợi nhận khung Next. Được dùng đến khi
không còn dữ liệu gửi từ chiều ngược lại để vừa làm báo nhận (Figgyback).
+ SS=01 REJ (Reject): đây là một khung báo không nhận (Negative
Acknowledge), yêu cầu gửi lại các khung từ khung Next.
+ SS=10 RNR (Receive Not Ready): thông báo không sẵn sàng nhận tin, đã nhận
đến khung thứ Next-1, chưa sẵn sàng nhận khung Next.
+ SS=11 SREJ (Selective Reject): yêu cầu gửi lại một khung có số thứ tự là Next.
- Khung U (Unnumbered Frame) thường được sử dụng cho mục đích điều khiển đường
truyền, nhưng đôi khi cũng được dùng để gởi dữ liệu trong dịch vụ không nối kết. Các
lệnh của khung U được mô tả như sau:
+ 1111P100: Lệnh này dùng để thiết lập chế độ truyền tải SABM (Set
Asynchronous Balanced Mode).
+ 1100P001: Lệnh này dùng để thiết lập chế độ truyền tải SNRM (Set Normal
Response Mode).
+ 1111P000: Lệnh này dùng để thiết lập chế độ truyền tải SARM (Set
Asynchronous Response Mode).
+ 1100P010: Lệnh này để yêu cầu ngắt xóa nối kết DISC (Disconnect)
+ 1100F110 UA (Unnumbered Acknowledgment). Được dùng bởi các trạm thứ cấp
để báo với trạm sơ cấp rằng nó đã nhận và chấp nhận các lệnh loại U ở trên.
9
+ 1100F001 CMDR/FRMR (Command Reject/Frame Reject). Được dùng bởi trạm
thứ cấp để báo rằng nó không chấp nhận một lệnh mà nó đã nhận chính xác.
Khung thông tin và khung giám sát có thể mở rộng 16 bit, Sử dụng chỉ số tuần tự là 7
bit
•
Trường thông tin (Information)
Chỉ có trong các khung thông tin (I-frame) và một số khung không số (U-frame).
Phải là một số nguyên các octet (8 bits).
Chiều dài thay đổi, giới hạn tùy thuộc vào hệ thống.
•
Trường FCS
- Dùng để phát hiện lỗi.
- Được tính dựa trên các bit còn lại của khung.
- CRC 16 bit, Có thể dùng CRC 32 bit.
10
- Tuần tự kiểm tra frame FCS (Frame Check Sequence) là một mã CRC 16 bit cho toàn bộ
phần nội dung của frame được đóng bởi 2 cờ. Đa thức sinh được dùng với HDLC
thường là CRC-CCITT:
X16 + X12 + X5 + 1
- FCS được tăng cường bởi các thủ tục khác nhằm làm cho sự kiểm tra tinh vi hơn. Ví dụ
như thêm 6 bit 1 vào đuôi của số bị chia trước khi chia (thay vì bit 0) và đảo ngược số
dư. Điều này có tác dụng là làm cho số dư được tính lại bởi máy thu không phải tất cả
đều là 0 mà là một mẫu bit đặc biệt_0001 1101 0000 1111.
IV.
Hoạt động của giao thức
Quản lý liên kết, tạo kết nối.
- Trước khi truyền bất kỳ thông tin số liệu nào giữa sơ cấp và một trạm thứ cấp trên một
1.
liên kết đa điểm hoặc giữa hai trạm được nối với nhau qua một liên kết điểm-nối-điểm,
một cầu nối luận lý giữa 2 chủ thể truyền tin phải được thiết lập. Điều này được hoàn
thành nhờ sự trao đổi 2 frame không đánh số.
- Trong một liên kết đa điểm, trước tiên trạm sơ cấp truyền một SNRM- frame với bit P/F
được set là 1 và địa chỉ của thứ cấp được đặt trong vùng địa chỉ. Thứ cấp đáp ứng bằng
một UA- frame với bit kết (final) được set là 1 cùng với địa chỉ của nó trong vùng địa
chỉ. Như chúng ta có thể thấy, thủ tục thiết lập có tác dụng khởi động các biến tuần tự
trong mỗi trạm. Các biến này được dùng trong các thủ tục điều khiển luồng và kiểm
soát lỗi. Cuối cùng, sau khi tất cả số liệu đã được truyền, liên kết bị xóa khi sơ cấp gửi
một DISC- frame và thứ cấp đáp ứng một UA- frame.
- Các chế độ đáp ứng:
+ Chế độ đáp ứng thông thường trên liên kết đa điểm.
+ Chế độ cân bằng bất đồng bộ trên liên kết điểm-nối-điểm.
- Thủ tục thiết lập một liên kết điểm-nối-điểm giống như thủ tục thiết lập liên kế được dùng
trong liên kết đa điểm. Tuy nhiên, chế độ đáp ứng thông thường trên liên kết đa điểm
thì ABM được chọn và do đó một SABM- frame được truyền trước tiên. Trong chế độ
này cả 2 phía của liên kết đều có thể khởi động truyền các I- frame một cách độc lập, vì
vậy mỗi trạm thường là một trạm kết hợp cả sơ cấp và thứ cấp. Cả hai trạm đều có thể
khởi động và xóa liên kết trong chế độ này. Trong chế độ cân bằng bất đồng bộ trên
liên kết điểm-nối-điểm, trạm A khởi động thiết lập liên kết còn trạm B khởi động xóa
11
cầu nối luận lý này (sau khi đã truyền xong dữ liệu). Chỉ cần một lần trao đổi các frame
này đã thiết lập một liên kết theo cả hai hướng. Như chúng ta có thể thấy, vùng địa chỉ
được dùng để định hướng cho frame lệnh ( SABM/DISC) và các đáp ứng liên hệ với
nó. Nếu máy thu từ chối lệnh thiết lập cầu nối trong cả 2 chế độ, nó sẽ phúc đáp một
DM- frame (Disconnected Mode-frame) khi nhận frame xác lạp chế độ (SNRM hoặc
SABM). DM-frame chỉ ra rằng trạm đang đáp ứng cắt cầu nối luận lý.
- Tóm tắt quá trình khởi tạo kết nối:
Gửi U-frame khởi tạo 1 trong 6 chế độ:
+ SNRM/SNRME.
+ SARM/SARME.
+ SABM/SABME.
Nếu đồng ý kết nối gửi lại U-frame UA (Unnumbered Acknowledged).
Nếu không đồng ý kết nối gửi lại U-frame DM (Disconnected Mode).
2. Trao đổi dữ liệu
Sau khi đã thiết lập kết nối giữa các trạm thì quá trình trao đổi dữ liệu bắt đầu được
diễn ra.
I-frame:
Cả hai bên đều có thể gửi I-frame (chỉ số tuần tự bắt đầu từ 0).
– Mỗi frame có số thứ tự N(S)
– Cơ chế ACK:
+ N(S) = số thứ tự của frame đang gửi
+ N(R) = số thứ tự của frame đợi nhận tiếp theo, xác nhận đã nhận OK các frame
có số thứ tự đến N(R)-1
– Sử dụng 3 hoặc 7 đánh số thứ tự các frame: Kích thước cửa sổ cực đại là 7 hoặc
127
– P/F: Trong NRM, chế độ hỏi vòng của primary (P=1), secondary thiết lập F=1
khi gửi đáp ứng với khung I cuối cùng
S-frame:
Các S-frame có thể được dùng để điều khiển dòng và điều khiển lỗi nếu:
– RR : SS=00, ACK đã nhận OK N(R)-1 frame.
– RNR : SS=10, bên nhận bận, sau đó phải phát RR để tiếp tục nhận dữ liệu. ACK
đã nhận OK frame N(R)-1, không nhận tiếp các I-frame.
12
– REJ : SS=01, NACK frame N(R) đầu tiên có lỗi, phải gửi lại frame N(R) và các
frame sau đó.
– SREJ : SS=11, NACK cho frame N(R) và yêu cầu truyền lại frame này
(Selective Repeat).
U-frame:
– Cung cấp commands + response: mode settings, recovery
– Mode settings: thiết lập chế độ liên kết
+ SABM: Set Asynchronous Balanced Mode
+ UA: ACK đã chấp nhận các lệnh thiết lập chế độ
+ DISC: Hủy bỏ liên kết logic đã thiết lập
– Truyền tin giữa các trạm sử dụng unnumbered info (UI)
– Recovery: khi error/flow control không thực hiện được
+ FRMR: frame có FCS đúng, nhưng sai cú pháp
+ RSET: Tx khởi tạo lại số thứ tự các frame được gửi
Ngắt các kết nối
- Một trong hai bên ngắt kết nối bằng cách gửi U-frame DISC (Disconnect). Bên kia phải
3.
chấp nhận ngắt kết nối, gửi lại U-frame UA (Unnumbered Acknowledgement). Các
khung quá độ có thể bị mất (việc phục hồi phải do các lớp trên)
Ví dụ hoạt động của HDLC:
Hình 3: Hoạt động của HDLC
13
- Hình (a): Mô tả các khung liên quan trong quá trình thiết lập và xóa nối kết. Đầu tiên
một trong hai bên giao tiếp sẽ gởi khung SABM sang bên kia và thiết lập một bộ đếm
thời gian. Bên phía còn lại khi nhận được khung SABM sẽ trả lời bằng khung UA. Bên
yêu cầu nối kết khi nhận được khung UA sẽ xóa bỏ bộ đếm thời gian. Nối kết đã được
hình thành và hai bên có thể truyền khung qua lại cho nhau. Nối kết sẽ xóa đi nếu một
trong hai bên giao tiếp gởi khung DISC. Trong một trường hợp khác, nếu sau một
khoảng thời gian trôi qua, bên yêu cầu nối kết không nhận được khung UA, nó sẽ cố
gắng gởi lại khung SABM một số lần qui định. Nếu vẫn không nhận được khung UA,
bên yêu cầu nối kết sẽ thông báo lỗi lên tầng cao hơn.
- Hình (b): Mô tả tiến trình trao đổi khung I giữa hai bên. Ta thấy rằng bên A gởi liên tiếp
các khung (I,1,1 và I,2,1) mà không nhận được khung báo nhận thì số thứ tự của khung
chờ nhận vẫn không thay đổi, trong trường hợp này là 1. Ngược lại khi bên B nhận liên
tiếp các khung (I,1,1 và I,2,1) mà không gởi khung nào đi, thì khung chờ nhận kế tiếp
của khung thông tin truyền đi phải là số kế tiếp của khung vừa nhận, là 3.
- Hình (c): Máy A không thể xử lý kịp các khung do B gởi đến vì thế nó gởi khung RNR để
yêu cầu B tạm dừng việc việc truyền tải. Bên B định kỳ gởi thăm dò bên A bằng cách
gởi khung RR với bit P được đặt lên 1. Nếu bên A vẫn chưa thể nhận thông tin từ bên B
nó sẽ trả lời bằng khung RNR, ngược lại nếu A đã sẵn sàng thì nó sẽ trả lời bằng khung
RR.
- Hình (d): Bên A gởi sang B ba khung thông tin 3,4 và 5. Khung 4 bị mất hoàn toàn trên
đường truyền. Khi bên B nhận được khung 5, nó sẽ bỏ qua khung này vì sai thứ tự
khung. B gởi REJ với trường Next là 4 để yêu cầu A gởi lại tất cả các khung từ khung
số 4.
- Hình (e): Minh họa cách thức phục hồi lỗi dựa vào thời gian (timeout). Khung số 3 bị lỗi
và do đó B bỏ nó. B không thể gởi khung REJ vì nó không thể xác định được đó có
phải là khung I hay không. Bên A sau một khoảng thời gian trôi qua không thấy khung
trả lời từ B, nó sẽ gởi khung RR với bit P=1 để kiểm tra trạng thái của bên kia. Bên B
sẽ đáp lại bằng khung RR với trường Next là 3 để báo hiệu khung số 3 đã mất. Sau đó
A sẽ truyền lại khung số 3. Do HDLC đã được định nghĩa như là một giao thức điều
khiển liên kết số liệu tổng quát, nên chúng ta có thể dùng nó trong một số cấu hình
mạng khác nhau, như trình bày ở trên hình 1. Trong HDLC, các frame được gửi từ trạm
14
sơ cấp đến trạm thứ cấp được gọi là các lệnh (command) và các frame được gửi từ thứ
cấp đến sơ cấp được gọi là các đáp ứng (response). Hai cấu hình được trình bày trong
phần (a) và (b) chỉ có một trạm sơ cấp được gọi là cấu hình không cân bằng, trong khi
đó phần (c) có hai trạm sơ cấp và được gọi là cấu hình cân bằng. Trong cấu hình cân
bằng, vì mỗi trạm đều có phần sơ cấp và cả thứ cấp, nên chúng được gọi là các trạm kết
hợp.
V.
So sánh giao thức HDLC và giao thức PPP:
HDLC
PPP
Hoạt động ở lớp 2.
Hoạt động ở lớp 2 và 3.
Bit oriented protocol
Byte oriented protocol
Sử dụng FCS (Frame check sequence –
Chuỗi kiểm tra frame) để phát hiện các lỗi
trong khi truyền dữ liệu.
Sử dụng FCS (Frame check sequence –
Chuỗi kiểm tra frame) để phát hiện các lỗi
trong khi truyền dữ liệu.
Hỗ trợ cả hai kiểu liên kết đồng bộ và
không đồng bộ.
Hỗ trợ các kiểu liên kết đồng bộ, không
đồng bộ, HSSI (High speed serial
interface), ISDN (Integrated Services
Digital Network – Mạng số tích hợp đa
dịch vụ).
Được sử dụng để thực hiện đóng gói dữ
liệu mà không sử dụng các giao thức đóng
gói khác.
PPP không thể đóng gói dữ liệu mà không
cần sự trợ giúp của các giao thức đóng gói
khác như HDLC, SDLC (Synchronous data
link control).
Không hỗ trợ chứng thực.
Hỗ trợ chứng thực bằng cách sử dụng các
giao thức như PAP và CHAP.
15
HDLC có hai loại: ISO HDLC và Cisco
HDLC
Sử dụng định dạng HDLC theo định nghĩa
của ISO.
Nó sử dụng giao thức điều khiển liên kết
Không kiểm tra chất lượng của một liên kết
(LCP) để kiểm tra chất lượng của liên kết
được thiết lập.
đã được thiết lập.
Cấu trúc khung HDLC
16
Cấu trúc khung HDLC và PPP
17