Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH DU SINH THÁI VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********

DIỆP THỊ THẾ XUÂN

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH DU SINH THÁI
VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VƯỜN
QUỐC GIA NÚI CHÚA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 08/2013 
 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********

DIỆP THỊ THẾ XUÂN

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH DU SINH THÁI
VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VƯỜN
QUỐC GIA NÚI CHÚA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 08/2013
 


 


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh Giá Tiềm Năng
Du Lịch Sinh Thái và Hướng Phát Triển của Vườn QuốcGia Núi Chúa” do Diệp
Thị Thế Xuân, sinh viên khóa 2009 - 2013, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường,
đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày _____________________________.

TS. Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,

Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

năm


Ngày

ii 
 

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ

Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến gia đình, đến ba và mẹnhững người luôn bên cạnh che chở, động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp
tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Xin cảm ơn các thầy cô trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và thầy cô
khoa Kinh tế đã truyền dạy kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học
tại trường.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến GVHD thầy Đặng Minh Phương,
người đã tận tình chỉ dạy trong thời gian thực hiện báo cáo kiến tập.
Cám ơn các chú, các anh và các chị ở trung tâm du lịch sinh thái và giáo dục
môi trường, khách du lịch tới VQG Núi Chúa đã giúp đỡ cung cấp thông tin cho đề tài
của được hoàn thiện hơn.
Cảm ơn tất cả bạn bè đã cùng tôi học tập, giúp đỡ tôi những lúc khó khăn và
cho tôi niềm vui trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Cuối cùng, xin kính chúc ba mẹ, toàn thể quý thầy cô cùng toàn thể các cô chú,
các anh chị trong trung tâm du lịch sinh thái và giáo dục môi trường dồi dào sức
khỏe.Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.


Chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Diệp Thị Thế Xuân

iii
 


NỘI DUNG TÓM TẮT
DIỆP THỊ THẾ XUÂN. Tháng 08 năm 2013, “Đánh Giá TiềmNăng Du Lịch
Sinh Thái và Hướng Phát Triển của Vườn Quốc Gia Núi Chúa”
DIEP THI THE XUAN. August 2013. "Assessing The Potential Eco-tourism
and Development of The Nui Chua National Park"
Đề tài hướng đến mục tiêu là xác định được giá trị tiềm năng du lịch sinh thái
của VQG Núi Chúa. VQG Núi Chúa có nhiều địa điểm tiềm năng phát triển DLST và
hệ động thực vật vô cùng quý hiếm nhưng chưa được chú ý tới và chưa đầu tư đúng
đắn để phát triển du lịch và bảo tồn thiên nhiên. Đây là một nguồn lợi nhuận khổng lồ
mà tỉnh Ninh thuận chưa khai thác.
Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 80 khách du lịch
tạiVQG Núi Chúa, đề tài đã tìm ra giá trị tiềm năng khi VQG Núi Chúa được đầu tư
phát triển du lịch sinh thái trong 10 năm tới là 6.167,4tỷ đồng.
Tổng giá trị của du lịch sinh thái VQG Núi Chúa năm 2022 ứng với các suất
chiết khấu khác nhau từ 9% đến 12% là 6.921,7 ứng với suất chiết khấu 10%, 7.577,3
tỷ đồng ứng với suất chiết khấu 11%, 8.288,3 tỷ đồng ứng với suất chiết khấu 12%, .
Từ những con số trên cho thấy giá trị tiềm năng của VQG Núi Chúa trong việc phát
triển du lịch sinh thái là rất lớn vì giá trị này chỉ phản ánh một phần giá trị thực qua
một bộ phận khách du lịch trong nước, trong khi lượng khách quốc tê đến Việt Nam
ngày càng tăng.
Thông qua kết quả nghiên cứu và phân tích đề tài cũng hướng đến đề xuất

những giải pháp phù hợp để đủ điều kiện đưa loại hình du lịch sinh thái chất lượng cao
phổ biến hơn tại VQG Núi Chúa.

iv
 


MỤC LỤC
Trang
NỘI DUNG TÓM TẮT

iv 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH



DANH MỤC PHỤ LỤC

xi 

CHƯƠNG 1




MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề



1.2. Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1. Mục tiêu chung



1.2.2. Mục tiêu cụ thể



1.3. Phạm vị nghiên cứu



1.3.1. Phạm vi không gian




1.3.2. Phạm vi thời gian



1.3.3. Phạm vi nội dung



1.4. Cấu trúc của khóa luận



CHƯƠNG 2



TỔNG QUAN



2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu



2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu



2.2.1. Tổng quan về tỉnh Ninh Thuận




2.2.2 Tổng quan về vườn quốc gia Núi Chúa

11 

CHƯƠNG 3

20 

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20 

3.1. Cơ sở lí luận

20 

3.1.1. Khái niệm vườn quốc gia

20 
v

 


3.1.2. Khái niệm du lịch

20 


3.1.3. Khái niệm du lịch sinh thái

20 

3.1.4. Cấu trúc của ngành du lịch sinh thái

22 

3.1.5. Khái niệm đa dạng sinh học

27 

3.1.6. Khái niệm cung và cầu du lịch

27 

3.2. Phương pháp nghiên cứu

29 

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

29 

3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

30 

3.2.3. Phương pháp TCM


30 

3.2.4. Phương pháp chuyển giao lợi ích

36 

3.2.5. Phương pháp phân tích mô hình hồi quy

37 

CHƯƠNG 4

40 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40 

4.1.Hiện trạng VQG Núi Chúa

40 

4.2. Các tiềm năng phát triển du lich sinh thái

41 

4.2.1. Các dự án lớn của tỉnh Ninh Thuận

41 


4.2.2. Điều kiện tự nhiên thuận lợi

43 

4.2.3. Chính sách hỗ trợ người dân

45 

4.3. Kết quả nghiên cứu thông qua điều tra

47 

4.3.1. Cơ cấu giới tính của khách du lịch

47 

4.3.2. Trình độ học vấn

48 

4.3.3. Độ tuổi của khách du lịch

50 

4.3.4. Đặc điểm về cơ cấu thu nhập của khách du lịch

50 

4.3.5. Hình thức đi du lịch của khách


52 

4.3.6. Lý do du khách tới VQG Núi Chúa

53 

4.3.7. Khách du lịch phân theo độ dài đường đi

54 

4.3.8. Thái độ của khách sau khi đi du lịch

55 

4.4. Kết quả chạy mô hình kết xuất

56 

4.4.1. Kết quả ước lượng mô hình hàm cầu du lịch
vi
 

56 


4.4.2. Kiểm định mô hình

56 


4.4.3. Phân tích tác động biên

60 

4.5. Ước tính giá trị du lịch sinh thái vườn quốc gia Núi Chúa sau 10 năm (2022) 62 
4.5.1. Mô tả các vị trí tiềm năng

62 

4.5.2. Đánh giá tiềm năng

64 

4.6. Những định hướng phát triển DLST ở Ninh Thuận

69 

CHƯƠNG 5

73 

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

73 

5.1. Kết luận

73 

5.2. Kiến nghị


74 

5.2.1. Đối với cơ quan chính quyền địa phương

74 

5.2.2. Đối với người dân

76 

 

vii
 


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CPDH

Chi phí du hành
(Travel Cost)

CVM

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

(Contingent Valuation Method)

DLST

Du lịch sinh thái
(Ecotourism)

ITCM

Phương pháp chi phí du hành cá nhân
(Individual Travel Cost Method)

ZTCM

Phương pháp chi phí du hành theo vùng
(Zone Travel Cost Method)

OSL

Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
(Ordinary Least Squares)

TCM

Phương pháp chi phí du hành (Travel Cost Method)

VQG

Vườn Quốc Gia


VNĐ

Việt Nam đồng

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

IUCN

Liên Minh Quốc Tế Bảo tồn Thiên Nhiên
(International Union for Conservation of Nature)

WTP

Mức giá sẵn lòng trả
(Willing To Pay)

viii
 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tài Nguyên Thực Vật Rừng

16 

Bảng 2.2. Tài nguyên động vât rừng


18 

Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu của các biến độc lập

39 

Bảng 4.1 Danh Mục Các Dự Án Đầu Tư Phát Triển Vườn Quốc Gia Núi Chúa

43 

Bảng 4.2. Kết Quả Ước Lượng

56 

Bảng 4.3 Kiểm Tra Lại Dấu của Các Thông Số Ước Lượng

57 

2

Bảng 4.4. R

aux

của Các Mô Hình Hồi Quy Phụ

59 

Bảng 4.5. Cơ Cấu Chi Phí của Du Khách ở Các Điểm Du Lịch Hiện Tại


65 

Bảng 4.6. Số Lượng Khách Du Lịch đến Núi Chúa qua Các Năm

65 

Bảng 4.7. Lượng Du Khách Hiện Tại đến Các Địa Điểm Du Lịch

65 

Bảng 4.8. Cơ Cấu Chi Phí của Du Khách ở Các Điểm Du Lịch trong Tương Lai 66 
Bảng 4.9. Số Lượng Khách Du Lịch đến Mũi Né qua Các Năm

67 

Bảng 4.10. Bảng Giá Trị Dự Báo Lượng Du Khách đến Núi Chúa qua các năm 68 
Bảng 4.11. Lượng Du Khách sẽ Đến Các Địa Điểm Du Lịch trong Tương Lai

68 

Bảng 4.12. Bảng Giá Trị DLST Tiềm Năng Ứng với Các Suất Chiết Khấu

69 

ix
 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Tỉnh Ninh Thuận
Hình 2.2. Bảng Đồ Hành Chính của Vườn Quốc Gia Núi Chúa

12 

Hình 3.1. Mối Tương Quan Giữa Số Lần Tham Quan và Chi Phí Tham Quan

31 

Hình 3.2. Đường Cầu Số Lần Du Lịch từ Vùng Z

34 

Hình 3.3. Đường Cầu Số Lần Du Lịch Cá Nhân

36 

Hình 4.1. Biểu Đồ Tỷ Lệ Nam Nữ Đi Du Lịch ở VQG Núi Chúa

48 

Hình 4.2. Biểu Đồ Thể Hiện Trình Độ của Khách Du Lịch

49 

Hình 4.3. Cơ Cấu Khách Du Lịch Phân theo Độ Tuổi

50 

Hình 4.4. Tỷ Lệ Khách Du Lịch Phân theo Thu Nhập Trung Bình


51 

Hình 4.5. Biểu Đồ Phương Tiện Đi Lại của Du Khách

52 

Hình 4.6. Biểu Đồ Tỷ Lệ Khách Du Lịch Phân Theo Lý Do Đi Du Lịch

53 

Hình 4.7. Đồ Thị Khách Du Lịch Phân Theo Độ Dài Đường Đi

54 

Hình 4.8. Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng của Du Khách

55 

Hình 4.9. Đường Cầu Du Lịch Sinh Thái VQG Núi Chúa

60 

 

 

x
 





DANH MỤC PHỤ LỤC
 

Phụ lục 1: Kết Xuất Eviews Mô Hình Đường Cầu Du Lịch
Phụ lục 2: Kết Xuất Kiểm Định White
Phụ lục 3: Kiểm Định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test
Phụ lục 4: Ma Trận Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến.
Phụ lục 5: Kết Xuất Các Mô Hình Hồi Quy Phụ
Phụ lục 6: Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
Phụ lục 7: Một số hình ảnh về VQG Núi Chúa

xi
 


 
 

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
 
 

1.1. Đặt vấn đề
Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành một ngành kinh tế quan trọng của
nhiều nước. Năm 2010 dự báo thế giới có trên một tỷ người đi du lịch. Du lịch đã trở
thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống dân cư và trong xã hội là một trong

những ngành kinh tế phát triển nhất thế giới. Ở nước ta nhờ thực hiện đường lối đổi
mới về kinh tế, trong những năm gần đây ngành du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc
và ngày càng có tác động tích cực đến đời sống kinh tế và xã hội của đất nước. Số
doanh nghiệp dịch vụ tăng, đặc biệt là hệ thống cơ sở lưu trú du lịch với sự góp mặt
của nhiều thành phần kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích cực góp phần vào sự phát
triển chung của ngành du lịch. Trong những năm qua, lượng du khách (bao gồm khách
quốc tế và nội địa) tăng không ngừng từ 250000 khách quốc tế năm 1990 lên 54,57
triệu lượt khách vào năm 2010. Thu nhập từ du lịch năm 1990 đạt 13 ngàn tỷ đồng,
đến năm 2010 thu nhập từ du lịch đạt 251 ngàn tỷ đồng.
Du lịch sinh thái là một bộ phận của ngành du lịch nói chung ngày càng đóng
vai trò lớn trong quá trình phát triển kinh tế bền vững và bảo tồn tài nguyên tại các
vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên nước ta được ưu
đãi với bãi biển trải dài hàng ngàn cây số rất đẹp hay những danh lam thắng cảnh như
vịnh Hạ Long, Mỹ Sơn, Sa Pa, Huế…. Cùng với đó là truyền thống đầy tự hào trong
mỗi con người Việt Nam từ chống giặc ngoại xâm cho đến lòng hiếu khách hay một
sắc văn hóa đa dạng. Đây là một ưu thế rất lớn cho ngành du lịch sinh thái còn non trẻ
ở nước ta.
Vườn quốc gia Núi Chúa có diện tích rừng nguyên sinh khoảng 29.865ha với
các kiểu rừng chính như kiểu thực vật trên cát biển, phần lớn là những loài chịu được
1


khô hạn trên những giống cát dọc bờ biển, kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt
đới, kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới, thực vật chủ yếu là các loài có gai, kiểu trảng
cây to, cây bụi, cây cao khô nhiệt đới, kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới, thực vật
là những loài thường xanh lá cứng dai, kiểu rừng kín thương xanh hơi ẩm nhiệt đới núi
thấp. Bên cạnh đó, có một số loài thực vật điển hình mang lại giá trị kinh tế về gỗ như
họ sồi giẻ, họ vang, họ Bàng, họ Re… và các loại cây có giá trị dược liệu như xá xị,
Mã tiến, Quế chị, Trầm,… Cây làm cảnh như họ lan (quế lan hương, lan thủy tiên, lan
vảy rồng…). Ngoài ra, vườn quốc gia Núi Chúa cần bảo vệ nghiêm ngặt một số loài

thực vật quý hiếm như mun, trầm, Gỗ mật, Gỗ cà te. Về động vật có một số loài quý
hiếm cần bảo vệ nghiêm ngặt ở mức độ nguy cấp như gấu, ngựa, gấu chó, hổ,…Bên
cạnh đó, Núi Chúa còn có nhiều địa điểm du lịch đẹp là những tiềm năng du lịch sinh
thái tương lai như bãi Đá Đỏ, bãi Thịt, hồ treo trên núi, đỉnh Núi Chúa, suối Lồ Ô,
Hang Rái… chưa được đưa vào khai thác. Đây là những tiêm năng to lớn sẽ thu hút
lượng lớn khách du lịch, mang lại giá trị kinh tế to lớn cho tỉnh Ninh Thuận trong thời
gian tới.
Mặc dù, có tiềm năng lớnđể phát triển du lịch sinh tháinhưng du lịch sinh thái ở
tại đây đang trong giai đoạn bắt đầu phát triển và chưa tương xứng với tiềm năng của
nó. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm kìm hãm sự phát triển kinh tế cho
VQG Núi Chúa là sự kết hợp không chặt chẽ của các cơ quan, các ngành các cấp trong
việc xây dựng chính sách phát triển và quy hoạch VQG Núi Chúa.
Đồng thời việc xác định giá trị tài nguyên của VQG Núi Chúa sẽ thấy được lợi
ích to lớn mà VQG Núi Chúa mang lại từ doanh thu thuần hằng năm, đáp ứng nhu cầu
giải trí từ thiên nhiên của một số lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. VQG
Núi Chúa còn có vai trò lớn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu,
giảm thiên tai, lũ lụt cho tỉnh Ninh Thuận. Từ đó, chính quyền địa phương có cơ sở
cho việc lập kế hoạch phát triển, đầu tư tài chính và đặc biệt bảo vệ môi trường, bảo
tồn thiên nhiên ở VQG Núi Chúa, để khai thác và phát triển bền vững nhất.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của khoa kinh tế
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng với sự hướng dẫn của thầy
Đặng Minh Phương tôi đã thực hiện đề tài “Đánh Gía Tiềm Năng Du Lịch
2


SinhTháivà Hướng Phát Triển Du Lịchcủa Vườn Quốc Gia Núi Chúa” như một
giải pháp phù hợp để vừa phát triển kinh tế vừa góp phần bảo tồn hệ sinh thái, cảnh
quan của VQG Núi Chúa.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Xác định tiềm năng du lịch sinh thái và hướng phát triển du lịch của vườn quốc
gia Núi Chúa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng VQG Núi Chúa
- Xác định các tiềm năng khai thác và hướng sử dụng nguồn lợi từ VQG Núi
Chúa.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lượng du khách tới VQG Núi Chúa
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch sinh thái
và bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Núi Chúa.
1.3. Phạm vị nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành trên địa bàn xã, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Số
liệu sơ cấp được điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên tại VQG Núi Chúa. Các thông tin về
tình hình hoạt động du lịch, số lượng khách du lịch đến với Ninh Thuận qua các năm
được thu thập từ Sở Văn Hóa Thể Thao Du Lịch tỉnh Ninh Thuận.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ ngày 18/03/2013 đến ngày 30/06/2013.
Trong đó khoảng thời gian từ ngày 1/4 đến ngày 30/4 tiến hành thu thập số liệu thứ
cấp, điều tra thử và điều tra chính thức thông tin về số liệu sơ cấp và nhập số liệu. Thời
gian còn lại tập trung vào xử lí số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.

3


1.3.3. Phạm vi nội dung
Xác định tiềm năng khai thác du lịch sinh thái và hướng phát triển du lịch tại
vườn quốc gia Núi Chúa.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài gồm 5 phần chính và được chia thành 5 chương như Chương 1: Trình
bày sự cần thiết, lý do chọn đề tài này. Từ đó đề ra những mục tiêu chính và cụ thể để

thực hiện trong suốt thời gian thực hiện đề tài.Chương 2: Trình bày về tổng quan, mô
tả tổng quát về điều kiện tự nhiên và các vấn đề nghiên cứu có liên quan của địa bàn
nghiên cứu.Chương 3: Trình bày các khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, cơ sở cho việc
sử dụng phương pháp tính toán và mô hình OLS được sử dụng để phân tích dữ liệu
điều tra.Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.Chương 5: luận và kiến nghị.

 

4


 
 

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu thường sử dụng phương pháp TCM để định giá giá trị du
lịch của 1 địa điểm giải trí nào đó. Đồng thời sử dụng kết hợp với phương pháp CVM
để xác định mức sẵn lòng trả (WTP) của du khách cho việc nâng cấp, tu sửa hay xây
dựng cơ sở hạ tầng nào đó để cải thiện dịch vụ du lịch này và thặng dư này có ảnh
hưởng đến mức sẵn lòng trả của họ.
Shery L. Lparkin và Sergio (2007) đã dùng phương pháp chi phí du hành theo
vùng (ZTCM) để định giá giá trị du lịch vườn quốc gia Los Nevados ở Colombia. Họ
đã tính được tổng thặng dư của người đến thăm vườn quốc gia này là 2,7 tỉ pe-so
tương đương 1,3 tỉ USD. Tác giả cũng sử dụng phương pháp CVM để tính toán mức
sẵn lòng trả của khách tham quan đối với việc phục hồi hệ sinh thái đã bị cháy rụi vào
năm 2006 là 197.739 USD.
Phạm Khánh Nam và Trần Võ Sơn (2001) đã dùng Phương pháp TCM để xác

định giá trị du lịch của Hòn Mun bằng cách ước lượng thặng dư của khách du lịch
trong và ngoài nước. Bằng phương pháp ZTCM đã ghi nhận giá trị du lịch hàng năm
khoảng 17,9 triệu USD. Tác giả cũng sử dụng phương pháp CVM để xác định mức sẵn
lòng trả WTP của du khách cho khu vực bảo vệ hàng hải của Hòn Mun là
6.041.571.008 VNĐ.
Nguyễn Thị Thuyền (2001) bằng phương pháp TCM tác giả đã xác định giá trị
du lịch sinh thái Cù Lao Chàm là 16,943 tỉ đồng. Tác giả cũng sử dụng
phươngphápCVM để xác định mức sẵn lòng trả của du khách cho việc đầu tư sản
phẩm du lịch và bảo vệ Cù Lao Chàm là 396.845.504 VNĐ.
5


Một nghiên cứu khác của Nguyễn Hồng Hạnh, Khoa Kinh tế, Đại học Nha
Trang đã tiến hành đánh giá giá trị giải trí du lịch của khách du lịch trong nước đến
khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang, thuộc tỉnh Khánh Hoà. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tổng lợi ích giải trí của du khách trong nước đối với vịnh Nha Trang là 23.281,281 tỉ
đồng và thặng dư tiêu dùng là 7760,427 tỷ đồng hàng năm (năm 2007). Giá sẵn lòng
trả (WTP) của du khách được tính vào phụ phí tiền phòng tại khách sạn của Nha Trang
cho 1 ngày đêm nghỉ là 7875 đồng/ du khách/ đêm và tổng mức sẵn lòng trả của du
khách xấp xỉ là 21,224 tỉ đồng.
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan về tỉnh Ninh Thuận
a) Vị trí địa lí
Tỉnh Ninh Thuận có diện tích là 336.308,24 ha. Trong đó, đất ở 2.681 ha, đất
nông nghiệp 60.373 ha, đất lâm nghiệp 157.302 ha, đất chuyên dùng 11.518 ha, đất
chưa sử dụng 104.132 ha.
Ninh Thuận là tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, phía bắc giáp
Khánh Hoà, phía tây giáp Lâm Đồng, phía nam giáp Bình Thuận và phía đông giáp
biển Đông.


 

6


Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Tỉnh Ninh Thuận

Nguồn: UBND tỉnh Ninh Thuận, 2009
b) Điều kiện tự nhiên
Ninh Thuận bao bọc 3 mặt là núi: phía bắc và phía nam là 2 dãy núi cao nhô ra
sát biển, phía đông là vùng núi cao tỉnh Lâm Đồng. Địa hình có 3 dạng: miền núi,
đồng bằng, vùng ven biển. Vùng núi cao chiếm 63,2% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh, vùng gò đồi chiếm 15,4% và đồng bằng là 22,4%.
Tỉnh có 2 hệ thống sông chính: hệ thống sông Cái có chiều dài 246 km, gồm
các sông nhánh như sông Mê Lam, sông Sắt, sông Ông, sông La, sông Quao... và hệ
thống sông suối nhỏ phân bố ở phía Bắc và Nam tỉnh như sông Trâu, sông Bà Râu,
sông Quán Thẻ… với tổng chiều dài 184 km.
* Một số đặc điểm tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất muối của tỉnh Ninh
Thuận:
Nhiệt độ trung bình năm 27,20C. Tổng nhiệt năm 9.861,60C. Nhiệt độ cao rất
thuận lợi cho phát triển nghề sản xuất muối nhưng gây ra bốc hơi nước nhanh. Vì vậy
cây trồng phải được tưới nước và bố trí sử dụng đất phải chú ý đến những cây trồng
chịu hạn cho các vùng đất không được tưới. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng giúp xúc

7


tiến quá trình kết tinh hạt muối, nhiệt độ càng cao càng kết tinh được nhiều muối, đem
lại năng suất cao, nhiệt độ càng cao càng tốt.
Độ ẩm không khí trung bình năm 75,7%, độ ẩm cao nhất là 79,8% (mùa mưa,

tháng 10), độ ẩm thấp nhất là 70,8% (mùa khô, tháng 1). Độ ẩm không khí là yếu tố
quyết định để nói rằng vùng này hay vùng kia có thích hợp cho việc sản xuất muối hay
không.
Ninh Thuận nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm có thời gian chiếu sáng dài. Mùa khô
kéo dài tới 8 – 9 tháng
Nghề làm muối nhờ nắng và gió. Nắng nhiều ngày liên tục thì mỗi ngày 1ha thu
được 1 tấn muối, nhưng nếu gặp một trận mưa trái mùa thì muối và nước bão hòa bị
nước mưa hòa tan thành nước biển và phải sau 7 đến 10 ngày nắng thì mới có nước
chạt bão hòa và có muối kết tinh. Do đó, mưa nhiều sẽ làm số ngày muối được kết tinh
kéo dài và làm cho năng suất muối giảm sút. Mưa nhiều làm cho người sản xuất muối
không có thu nhập. Do vậy, điều kiện mưa thấp ở tỉnh Ninh Thuận, Bắc Bình Thuận
và một số nơi khác như An Giang và Khánh Hòa khá phù hợp để sản xuất muối.
c) Khí hậu
Ninh Thuận nằm trong khu vực có vùng khô hạn nhất nước, khí hậu nhiệt đới
gió mùa đặc trưng là khô nóng, gió nhiều và bốc hơi mạnh, không có mùa đông. Nhiệt
độ trung bình năm 27ºC, một năm có 2 mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình từ 700 – 800 mm/năm ở
Phan Rang và tăng dần theo độ cao ở vùng núi. Độ ẩm 75 – 77%. Năng lượng bức xạ
lớn, khoảng 160 kcal/cm2/năm. Tổng lượng nhiệt bình quân năm khoảng 9.500 –
10.0000C.
d) Giao thông
Thành phố Phan Rang nằm trên giao điểm của 3 trục giao thông chiến lược là
đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 1A, đường số 27 lên Đà Lạt (Lâm Đồng), Đắk Lắk (Buôn
Ma Thuột). Thành phố Phan Rang cách Nha Trang 105km, Đà Lạt 110km, Tp. Hồ Chí
Minh 350km và Hà Nội 1.382km.
e) Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số tỉnh Ninh Thuận là 573.925 người(16/6/2009). Mật độ dân số 168
người/km2. Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 34 dân tộc anh em sinh sống. Trong đó,
8



đông nhất là người Kinh(Việt- 76,65%), người Chăm(11,93% dân số toàn tỉnh,
41,60% số người Chăm của cả nước) và người Raglai(10,44% dân số toàn tỉnh, 48,19
số người Raglai của cả nước).
Là tỉnh có đông người Chăm sinh sống, hơn 20 làng người Chăm, trong đó có
những làng vẫn duy trì các tập quán của chế độ mẫu hệ. Ninh Thuận mang đậm màu
sắc văn hóa dân tộc Chăm. Nền văn hóa thể hiện qua chữ viết, trang phục dân tộc,
nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, nghề gốm, dệt thổ cẩm. Nghệ thuật dân ca và múa
Chăm đã trở thành di sản quí giá của nền văn hóa Việt Nam.
Tỉnh Ninh Thuận gần như còn nguyên vẹn hệ thống tháp Chăm xây dựng trong
nhiều thế kỷ trước, tiêu biểu là cụm tháp Hoà Lai (Ba Tháp) xây dựng thế kỷ thứ 9,
cụm tháp Po Klong Garai xây dựng thế kỷ 13 và cụm tháp Po Rome xây dựng thế kỷ
17.
Đến nay, người Chăm vẫn giữ các nghi lễ như lễ khai mương, đắp đê, lễ chặn
đầu nguồn sông, lễ mừng lúa non, lễ xuống gặt, lễ mừng cơm mới... Đặc biệt một bộ
phận người Chăm vẫn sống bằng nghề đánh cá, mà tục thờ cá voi ở tất cả các tỉnh ven
biển ngày nay, chính là bắt nguồn từ tín ngưỡng của người Chăm.
Nông nghiệp
Ninh Thuận là tỉnh trồng nho nhiều nhất cả nước với tổng diện tích 1709ha
(2004), sản lượng đạt 22500 tấn (2004). Trong đó, địa phương trồng nhiều nhất là
huyện Ninh Phước và huyện Thuận Nam.
Táo, hành, tỏi cũng là một trong những thế mạnh trong nông nghiệp của tỉnh
Ninh Thuận.
Tỉnh đang hình thành các vùng sản xuất chuyên canh như nho, thuốc lá, mía,
đường, bông, hành, tỏi .
Lâm nghiệp
Rừng của Ninh Thuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển các ngành
kinh tế- xã hội và cải tạo môi trường sinh thái, là một thế mạnh cần khai thác trong
thời kỳ tới. Đất lâm nghiệp của tỉnh Ninh Thuận có 157,3 nghìn ha, bao gồm rừng tự
nhiên là 152,3 nghìn ha, rừng trồng có 5 nghìn ha, tỷ lệ che phủ rừng là 46,8% diện

tích rừng. Trữ lượng gỗ của tỉnh gần 11 triệu m3 và có 2,5 triệu cây tre nứa. Rừng sản
xuất có 58,5 nghìn ha, trữ lượng 4,5 triệu m3 gỗ, rừng phòng hộ đầu nguồn có 98,9
9


nghìn ha, trữ lượng gỗ khoảng 5,5 triệu m3.Tuy nhiên, Ninh Thuận có diện tích rừng
khá lớn nhưng khai thác chưa hiệu quả.
Ngư nghiệp
Ninh Thuận có vùng lãnh hải rộng 18,5 nghìn km², là một trong những ngư
trường quan trọng của Việt Nam với 500 loài hải sản, cho phép khai thác mỗi năm 5-6
vạn tấn.
Một số cảng cá chính: Cảng cá Thanh Hải, Cảng cá Đông Hải, Cảng cá Cà Ná.
Công nghiệp
Ninh Thuận là địa phương sản xuất muối lớn nhất cả nước với sản lượng 130
nghìn tấn/năm với các nhà máy sản xuất muối lớn như Cà Ná, Phương Cựu...
Nhờ thế mạnh về trồng nho, rượu nho tại Ninh Thuận cũng có cơ hội phát triển.
Tuy nhiên, lượng nho cho sản xuất rượu chưa nhiều, sản xuất còn nhỏ lẻ và phân tán,
sản lượng chưa cao.
Ninh Thuận hiện 3 khu công nghiệp - cụm công nghiệp:
_ Khu công nghiệp Du Long.
_ Khu công nghiệp Phước Nam.
_ Cụm công nghiệp Thành Hải.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở Ninh Thuận tương đối phong phú về chủng loại: nhóm khoáng
sản kim loại có wolfram ở Krông Pha, núi Đất; molipđen ở Krông Pha, núi Đất (4.000
tấn), thiếc gốc ở núi Đất (24.000); nhóm khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể
ở núi Chà Bang, Mộ Tháp I, Mộ Tháp II; cát thuỷ tinh ở Thành Tín, sét gốm ở Vĩnh
Thạnh, muối khoáng thạch anh ở Cà Ná, Đầm Vua, sô đa ở Đèo Cậu, nguyên liệu sản
xuất vật liệu xây dựng có cát kết vôi ở Sơn Hải, Cà Ná, Mỹ Tường, Thái An, Cà Ná trữ lượng 2,5 triệu tấn CaO, sét phụ gia, đá xây dựng …
Hiện nay chủ yếu mới khai thác đá, đất sét, cát làm vật liệu xây dựng, khai thác

muối khoáng để sản xuất muối công nghiệp, khai thác nước khoáng ở Tân Mỹ. Các
khoáng sản làm nguyên liệu cho vật liệu xây dựng còn tiềm năng, có thể khai thác để
sản xuất xi măng, làm gạch ngói, đá xây dựng.
Du lịch

10


Ninh Thuận nằm trong cụm du lịch quốc gia thuộc tam giác Đà Lạt- Nha
Trang-Phan Rang, Ninh Thuận có vườn quốc gia Núi Chúa và nhiều thắng cảnh đẹp
như bãi biển Ninh Chữ, bãi biển Cà Ná, đèo Ngoạn Mục, thủy điện Đa Nhim và di tích
lịch sử quí giá là các tháp Chàm. Nơi đây có nhiều loại hình du lịch: tắm biển, nghỉ
dưỡng, du thuyền, leo núi, săn bắn, tham quan các di tích lịch sử, hoặc tham dự các lễ
hội của người Chăm.
Du lịch biển: Bãi biển Bình Tiên, Bãi biển Ninh Chữ, Bãi biển Bình Sơn, Bãi
biển Cà Ná.
Du lịch văn hóa: có3 tháp Chăm, được xây dựng cách đây khoảng 400 - 1100
năm:
- Tháp Hòa Lai (Ba Tháp) - Xã Bắc Phong, huyện Thuận Bắc.
- Tháp Po Klong Garai - Phường Đô Vinh, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm.
- Tháp Po Rame- Xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước.
Các làng nghề Chăm cổ:
- Làng gốm Bàu Trúc - Thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước.
- Làng thổ cẩm Mỹ Nghiệp- Thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước.
Du lịch sinh thái:
- Vườn quốc gia Núi Chúa.
- Vườn quốc gia Phước Bình.
2.2.2 Tổng quan về vườn quốc gia Núi Chúa
a. Vị trí địa lí
Vườn quốc gia Núi Chúa được thành lập ngày 09/07/2003 tại Quyết định số

134/2003/QĐ- TTG của Thủ Tướng Chính Phủ. Núi Chúa có tổng diện tích tự nhiên là
29.673 ha với 4 thành phần dân tộc chính sinh sống bao gồm Kinh, Raglay, Chăm và
người Hoa và nằm trên địa giới hành chính thuộc 5 xã Công Hải, Lợi Hải, Phương
Hải, Vĩnh Hải, Nhơn Hải- huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, giáp với tỉnh Khánh Hòa.
Ở vị trí cực đông của Nam Trung Bộ, nơi tiếp giáp giữa vùng Đông Nam Bộ và Nam
Trung Bộ, có toạ độ từ 11°35'25" đến 11°48'38" vĩ bắc và 109°4'5" đến 109°14'15"
kinh đông. Khu vực Núi Chúa có ba mặt giáp biển. Ngay phía bắc là phần dưới của
vịnh Cam Ranh thuộc xã Cam Lập thành phố Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa, phía đông
11


và đông nam là biển Đông với các xã Vĩnh Hải và Nhơn Hải thuộc huyện Ninh Hải.
Phía nam giáp biển Đông giới hạn bởi tỉnh lộ 702, phía tây và tây nam giới hạn bằng
chính quốc lộ 1A.
Hình 2.2. Bảng Đồ Hành Chính của Vườn Quốc Gia Núi Chúa

Nguồn: Trung tâm DLST và giáo dục môi trường VQG Núi Chúa
b. Địa chất thổ nhưỡng
VQG Núi Chúa nằm trong miền Trường Sơn Nam thuộc địa đới Kon Tum, có
tuổi địa chất cách đây hàng triệu năm, được cấu tạo chủ yếu trên nền địa chất vững
chắc của khối magma xâm nhập và phún xuất xen kẽ nhau với 3 loại đá mẹ đặc trưng
là Andelit, đá Liparit (Riolit) và Granite chiếm chủ yếu ở khu vực này. Ở ven rìa khối
núi là trầm tích đệ tứ nguồn gốc biển và đầm lầy biển. Trên cơ sở nền đá mẹ này, quá
trình phong hoá hình thành đất có các loại đất chính như sau:
Đất bạc màu trên đá Magma acid và cát: có hầu hết ở các vùng đồi, núi thấp,
phân bố ở độ cao dưới 700m. Loại đất này được hình thành trên sản phẩm của đá mẹ
12


magma acid và cát nên đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất mỏng, có nhiều kết von

và đá ong trong đất cũng như trên mặt, có độ chua cao, dễ thoát nước và nghèo chất
dinh dưỡng. Trong quá trình phong hoá bào mòn thì đây chính là loại đất dễ xói mòn
và rửa trôi nhất trong khu vực và là một trong những nguồn cung cấp sản phẩm cát
tích tụ ở chân đồi núi.
Đất xám nâu vàng bán khô hạn: có phân bố ở vùng bán sơn địa, cũng được hình
thành trên đá mẹ magma acid và phù sa cổ thuộc vùng khí hậu khô hạn. Đất có màu
xám đen đến nâu xám, có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất mặt có nhiều sỏi sạn và đá
lộ đầu (tỉ lệ đá lộ đầu có nơi tới 50-60%), hàm lượng dinh dưỡng thấp, chua, khô.
Nhóm đất này phân bố chiếm gần hết diện tích của khu núi chúa, có thành phần cơ
giới nhẹ, đất khô, lẫn nhiều đá.
Đất vàng đỏ trên đá mẹ magma acid: phân bố ở nhiều độ cao khác nhau, nhưng
thường tập trung nhiều ở vùng núi cao > 700 m có độ chia cắt và độ dốc lớn, tầng đất
khá dày, có thành phần cơ giới nhẹ, chua, nghèo mùn và chất dinh dưỡng và khả năng
giữ nước kém.
Đất xói mòn trơ sỏi đá (E): phân bố ở các vùng sườn, dông, đỉnh vùng đồi, núi
có độ dốc lớn, đất bị bào mòn, rửa trôi mạnh, tầng đất mỏng < 50 cm, tỉ lệ đá lẫn và lộ
đầu khá cao (từ 50-70%), nghèo chất dinh dưỡng, chua và khô, thảm thực vật rừng
nghèo nàn (chủ yếu là cỏ và cây bụi,...). Phân bố rìa đông bắc.
Đất cát: phần ven biển phía đông nam và đông còn có đất cát điển hình vùng
ven biển, phân bố dọc bờ biển, kéo dài từ phía bắc xuống phía nam, trừ những đoạn có
núi ăn lan ra biển, tạo thành những bãi cát có diện tích khá lớn.
Đất phù sa: phân bố hẹp, chỉ có ở một số suối lớn, địa hình bằng phẳng như ở
suối Đông Nha ở phía tây nam và ở Vĩnh Hy, xã Vĩnh Hải. Đất không được bồi tụ,
phẫu diện đất chưa phân hoá thành các tầng đất rõ rệt.
Đất mặn đầm lầy: phân bố khu vực quanh đầm Nại, xung quanh núi Quít xã Tri
Hải.
13



×