Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt hiếu khí trên mô hình SBR (sequencing batch reactor) đối với nước thải tinh bột mì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 124 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................v
TÓM TẮT ............................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................7
1.1.Thực trạng sản xuất và các công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì ..................7
1.1.1.Quy mô sản xuất.........................................................................................7
1.1.2.Tính chất nước thải sản xuất tinh bột mì....................................................9
1.1.3.Một số công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột mì ...........................11
1.2.Giới thiệu bể SBR ...........................................................................................19
1.2.1.Đặc tính chung của bể SBR .....................................................................19
1.2.2.Ưu , nhựơc điểm.......................................................................................20
1.3.Tổng quan về công nghệ bùn hạt hiếu khí và ứng dụng .................................21
1.3.1.Khái quát về bùn hạt ................................................................................21
1.3.2. Cơ chế hình thành ...................................................................................23
1.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng...............................................................................29
1.3.4.Cấu trúc và sự đa dạng của vi sinh vật .....................................................46
1.3.5.Các ứng dụng của công nghệ bùn hạt hiếu khí ........................................50
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................55
i


2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu....................................................................55
2.2.Phương tiện nghiên cứu ..................................................................................55
2.2.1.Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................55
2.2.2.Mô hình nghiên cứu .................................................................................58
2.2.3.Thiết bị sử dụng trong quá trình thí nghiệm ...........................................60


2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................61
2.3.1.Thực nghiệm 1: Xác định tải trọng thích hợp ..........................................61
2.3.2.Thực nghiệm 2: Xác định đặc tính của bùn hạt hiếu khí .........................62
2.3. Phương pháp phân tích ................................................................................67
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................67
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................68
3.1. Nội dung 1: Sự hình thành bùn hạt hiếu khí qua các tải trọng .......................68
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của bùn hạt ..................................................68
3.1.2. Ảnh hưởng của tải trọng hữu cơ đến tính ổn định của hạt ......................81
3.2. Nội dung 2: Đặc tính của bùn hạt hiếu khí ....................................................86
3.2.1. Sự phân bố, kích thước hạt bùn...............................................................86
3.2.2. Khả năng lắng của hạt bùn .....................................................................89
3.2.3. Sự thay đổi hàm lượng sinh khối trong bể ..............................................93
3.2.4. Mật độ vi sinh vật trong bùn hạt hiếu khí ...............................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................110

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGS

: Bùn hạt hiếu khí

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học


CMTR : Bể phản ứng tuần hoàn hỗn hợp
COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Oxy hòa tan

EBPR

: Tăng cường loại bỏ photpho sinh học

ECP

: Sản phẩm ngoại bào

EGSB

: Khuếch đại qua lớp bùn hạt

EPS

: Chất Polyne ngoại bào

F/M

: Tỷ lệ thức ăn/vi sinh vật


GAO

: Vi sinh vật tích lũy Glycogen

HRT

: Thời gian lưu nước

MBR

: Bể lọc sinh học bằng màng

MLSS

: Nồng độ sinh khối lơ lửng

MLVSS : Nồng độ sinh khối lơ lửng bay hơi
OLR

: Tải trọng hữu cơ

PAC

: Polime aluminium chloride

PAO

: Vi sinh vật tích lũy photpho

SBR


: Bể phản ứng theo mẻ

SRT

: Thời gian lưu bùn

SS

: Chất rắn lơ lửng

SVI

: Chỉ số thể tích bùn lắng

TCN

: Tổng cyanua

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TKN

: Tổng nitơ kjeldahl

UASB

: Bể phản ứng kỵ khí với dòng chảy ngược qua lớp

bùn hoạt tính
iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lưu lượng nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất tinh bột mì. ............10
Bảng 1.2: Thành phần và tính chất nước thải tinh bột mì. ........................................10
Bảng 1.3: Công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì ở một số cơ sở chế biến. .............14
Bảng 2.1: Thông số ban đầu nước thải tinh bột mì. .................................................56
Bảng 2.2: Thành phần đa lượng- vi lượng ................................................................57
Bảng 2.3: các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm. ....................................................58
Bảng 2.4: Các thiết bị chính dùng cho nghiên cứu ...................................................60
Bảng 2.5: Chế độ vận hành thực nghiệm khảo sát tải trọng (OLR). .........................62
Bảng 3.1: Tương quan giữa nồng độ sinh khối và mật độ vi khuẩn (dtm).................98

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các khu vực trồng khoai mì chính ở Việt Nam. .........................................8
Hình 1.2: Bố trí chung hệ thống xử lý nước thải công ty bột mì Tân Châu. ............11
Hình 1.3: Bố trí chung hệ thống xử lý nước thải công ty bột mì Tây Ninh. ............12
Hình 1.4: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công ty bột mì Phước Long. ...................13
Hình 1.5: Chu kỳ hoạt động của bể SBR. .................................................................20
Hình 1.6: Hệ thống xử lý nước sử dụng bùn hạt hiếu khí tại Hà Lan .......................22
Hình 1.7: Mô hình phát triển hạt bùn được đề xuất bởi Pareboom...........................23
Hình 1.8: Mô hình hạt nhân trơ .................................................................................24
Hình 1.9: Mô hình bốn bước .....................................................................................24
Hình 1.10: Mô hình chuyển vị proton và khử nước ..................................................25
Hình 1.11: Mô hình liên kết ion đa hóa trị ................................................................26

Hình 1.12: Sự hình thành và tan vỡ của hạt. .............................................................29
Hình 1.13: Vi cấu trúc của hạt sử dụng glucose (a) và vi cấu trúc của hạt sử dụng
acetate (b). .................................................................................................................30
Hình 1.14: Kiểu dòng chảy trong bể phản ứng cột ngược dòng (a) và bể phản ứng
tuần hoàn hỗn hợp (b). ..............................................................................................32
Hình 1.15: So sánh tính kỵ nước của bề mặt tế bào trước (thanh màu trắng) và vận
tốc không khí ngược dòng bề mặt khác nhau (thanh tối). .........................................34
Hình 1.16: Sự tích tụ của các cation hóa trị trong bùn hạt hiếu khí phát triển ở thời
lắng khác nhau...........................................................................................................38
Hình 1.17: Hình ảnh của hạt trưởng thành được tạo ra với tỷ lệ F/M từ 0,3-1,1. .....40
Hình 1.18: Cấu trúc của bùn hoạt tính (A) và bùn hạt hiếu khí (B)..........................47
v


Hình 1.19: các quá trình chuyển đổi trong các giai đoạn kỵ khí và hiếu khí trong cấu
trúc bùn hạt hiếu khí.. ................................................................................................48
Hình 2.1: Quy trình chuẩn bị nước thải tinh bột mì giả định ....................................56
Hình 2.2: Mô hình thực nghiệm bể SBR...................................................................59
Hình 2.3: Quy trình pha loãng mẫu ...........................................................................65
Hình 3.1: Bùn giống ..................................................................................................68
Hình 3.2: Mầm bùn sau 4 tuần hoạt động .................................................................69
Hình 3.3: Thay đổi MLSS trong giai đoạn thích nghi .............................................70
Hình 3.4: Sự thay đổi COD theo thời gian trong 1 chu kỳ ở giai đoạn thích nghi. ..71
Hình 3.5: Bùn hạt sau 6 tuần .....................................................................................72
Hình 3.6: Bùn hạt sau 9 tuần .....................................................................................73
Hình 3.7: Bùn hạt sau 11 tuần ...................................................................................73
Hình 3.8: Bùn hạt sau 14 tuần ...................................................................................74
Hình 3.9: Bùn hạt sau 16 tuần ...................................................................................74
Hình 3.10: Bùn hạt sau 18 tuần .................................................................................75
Hình 3.11: MLSS trong bể phản ứng và SS trong dung dịch nước thải trong thời

gian khởi động. ..........................................................................................................77
Hình 3.12: Sự thay đổi DO điển hình trong một chu trình ở trạng thái ổn định (tuần
thứ 9 của thí nghiệm) ................................................................................................78
Hình 3.13: Quá trình lắng của hạt .............................................................................79
Hình 3.14: Sự thay đổi tỷ lệ F/M trong quá trình hoạt động.....................................80
Hình 3.15: Bùn hạt sau 20 tuần .................................................................................81
Hình 3.16: Hiệu suất xử lý COD trong quá trình hoạt động .....................................82
vi


Hình 3.17: Sự thay đổi amoni trong quá trình hoạt động .........................................84
Hình 3.18: Thay đổi nitrit, nitrat trong quá trình hoạt động .....................................85
Hình 3.19: Quan sát bùn hạt hiếu khí qua kính hiển vi .............................................87
Hình 3.20: Phân bố kích thước hạt bùn qua các tải trọng .........................................88
Hình 3.21: Thay đổi kích thước hạt thu được trong quá trình vận hành SBR ..........89
Hình 3.22: Thay đổi mô hình SVI trong hoạt động 68 ngày ....................................91
Hình 3.24: Thay đổi tỷ lệ MLVSS/MLSS trong bể phản ứng ..................................93
Hình 3.25: Thay đổi MLSS trong bể phản ứng.........................................................94
Hình 3.26: Sự thay đổi mật độ vi sinh vật qua các tải trọng. ....................................97

vii


TÓM TẮT
Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng,
một trong những nguồn gây ô nhiễm cần quan tâm là nước thải từ hoạt động sản
xuất tinh bột mì. Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành xây dựng mô hình thí
nghiệm dựa trên bể SBR để khảo sát sự hình thành và phát triển của bùn hạt hiếu
khí. Nghiên cứu được thực hiện với lưu lượng sục khí 5 l/phút và nguồn cacbon từ
nước thải tinh bột mì. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, với OLR =

5kgCOD/m3.ngày, bùn hạt hình thành sau 9 tuần với kích thước lớn 1-2 mm. Bùn
hạt hiếu khí tạo được đều cho khả năng xử lý COD tốt dao động trong khoảng 9094%. Tải trọng tối ưu cho bùn hạt hiếu khí trong trường hợp thí nghiệm này là
5kgCOD/m3.ngày. Nồng độ bùn có thể duy trì ở khoảng 7-11 g/l và SVI ở 30-50
ml/g, do sự hình thành các hạt hiếu khí trong SBR với nước thải tinh bột mì. Vận
tốc lắng của bùn hạt dao động từ 0,15 đến 3,8 cm/s. Tải trọng COD tăng từ 2,5
kgCOD/m3ngày lên 7,5 kgCOD/m3ngày thúc đẩy tăng trưởng của bùn hạt hiếu khí
và khả lắng tốt hơn. Nhưng sau một thời gian do kích thước hạt lớn nên gây khó
khăn cho các chất khuếch tán vào lõi của hạt, làm cho các hạt bị nứt. Kết quả là, lớp
ngoài đã bị phá vỡ trong khi lõi đen vẫn còn. Tỷ lệ MLVSS/MLSS cao 90-94%,
mật độ vi sinh vật từ 8,5×1011 – 9,5×1011 (CFU/g) cao hơn nhiều so với bùn hoạt
tính ban đầu 1,23×1011(CFU/g).

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ước tính ngành sản xuất tinh bột mì hàng năm thải vào môi trường 500.000
tấn bả thải và 15 triệu m3 nước thải[12]. Đây là nguồn thải ô nhiễm hữu cơ và dinh
dưỡng rất cao, nước thải này có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất
rắn lơ lửng SS từ 120 – 3000 mg/l, nitơ tổng từ 250 – 450 mg/l, photpho tổng từ 4 –
70 mg/l các chỉ số về BOD từ 2120 – 14750 mg/l, COD từ 2500 – 17000 mg/l[11],
nếu không được xử lý triệt để sẽ tác động xấu đến chất lượng môi trường nước.
Ở Việt Nam, nước thải tinh bột mì chủ yếu được xử lý bằng hệ thống bùn
hoạt tính. Nhược điểm của quá trình này là lượng sinh khối dư sinh ra lớn, nồng độ
chất rắn lơ lửng đầu ra cao, tải trọng xử lý thấp (0,5 – 2kg COD/m3.ngày). Do đó,
cần phải tìm ra những công nghệ mới vừa đảm bảo hiệu quả về mặt môi trường vừa
đáp ứng yêu cầu về mặt kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp.
Quá trình tạo bùn hạt được nghiên cứu vào những thập niên 1980, tập trung
chủ yếu là bùn hạt kỵ khí trên bể UASB[81]. Công nghệ tạo bùn hạt được phát triển

và nghiên cứu rộng rãi khoảng 20 năm qua[93]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bùn hạt
hiếu khí có thể khắc phục hầu hết các nhược điểm của bùn hoạt tính truyền thống,
khả năng lắng tốt, duy trì được nồng độ sinh khối cao, có khả năng chịu được tải
trọng chất hữu cơ cao, cấu trúc dày đặc, rắn chắc, có khả năng xử lý đồng thời chất
hữu cơ và nitrogen[52, 70, 83, 115]. Bùn hạt có vận tốc lắng lớn hơn 10m/h[54], chỉ
số thể tích bùn SVI nhỏ hơn 35 ml/g[102], khả năng lắng tốt sẽ làm giảm được diện
tích của công trình lắng phía sau. Chịu được tải trọng hữu cơ cao, có thể đạt đến 15
kgCOD/m3.ngày[18]. Hầu hết các nghiên cứu tạo hạt hiếu khí trên thế giới và Việt
Nam được thực hiện trên nước thải tổng hợp bao gồm glucose, sucrose, axetat,
ethanol [2, 5, 31, 106, 107] và một số nghiên cứu đã áp dụng bùn hạt hiếu khí trong
xử lý nước thải thực tế [32, 55]. Tuy nhiên sự hình thành hạt hiếu khí trong những
trường hợp này vẫn còn chưa rõ ràng và thiếu hụt về hiệu quả của hạt hiếu khí đối
với việc giảm lượng chất hữu cơ trong nhiều loại nước thải công nghiệp. Hơn nữa,
1


không có nghiên cứu về việc sử dụng hạt hiếu khí vào xử lý nước thải tinh bột mì một trong những nguồn ô nhiễm nhất ở Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quá
trình tạo bùn hạt hiếu khí trên mô hình SBR đối với nước thải tinh bột mì” là hết
sức cần thiết; nhằm mục đích khảo sát sự hình thành và ổn định của hạt hiếu khí từ
giai đoạn thích nghi đến khi các hạt hiếu khí hình thành trên nước thải tinh bột
khoai mì; từ đó làm cơ sở cho việc phát triển công nghệ sinh học hiếu khí sử dụng
bùn hạt để xử lý nước thải tinh bột mì đặc biệt là công nghệ SBR. Dự kiến các
thông tin thu được từ quá trình nghiên cứu sẽ rất có ích cho việc cải thiện sự ổn
định và phát triển của hạt hiếu khí dựa trên phản ứng sinh học để xử lý nước thải. Vì
vậy, nghiên cứu này đã cố gắng để xác định tải trọng hữu cơ thích hợp cho sự hình
thành hạt hiếu khí ở nước thải tinh bột mì, những thay đổi về các đặc tính vật lý và
sinh học của bùn hạt.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1.


Mục tiêu chung
Tạo bùn hạt hiếu khí trên mô hình SBR (sequencing batch reactor) đối với

nước thải tinh bột mì. Từ đó làm cơ sở cho việc phát triển các công nghệ sử dụng
bùn hạt hiếu khí vào việc xử lý nước thải tinh bột mì quy mô công nghiệp.
2.2.

Mục tiêu cụ thể

+ Xác định điều kiện hình thành và ổn định của bùn hạt hiếu khí trên bể SBR.
+ Xác định đặc tính của bùn hạt hiếu khí.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định điều kiện hình thành và ổn định của bùn hạt hiếu khí trên bể SBR.
+ Xác định tải trọng hữu cơ thích hợp cho việc hình thành bùn hạt ở nước thải tinh
bột mì.
+ Xác định ảnh hưởng của tải trọng hữu cơ đến tính ổn định của hạt bùn.
2


Xác định đặc tính của bùn hạt hiếu khí.
+ Đặc tính vật lý:
 Xác định sự phân bố, kích thước bùn hạt.
 Cấu trúc, khả năng lắng của bùn hạt.
+ Đặc tính sinh học:
 Xác định các chỉ số SVI, MLSS, MLVSS.
 Xác định mật độ vi sinh vật trong bùn hạt.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.


Đối tƣợng nghiên cứu
Môi trường nghiên cứu: Nước thải tinh bột mì giả định.
Đối tượng sử dụng nghiên cứu: Bùn hạt hiếu khí từ mầm bùn hoạt tính hiếu
khí. Mô hình bể hiếu khí SBR.

4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: bố trí thí nghiệm và phân tích các mẫu được thực hiện tại Viện
Môi trường và Tài nguyên.
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 8 tháng từ 9/2016 đến
4/2017.
Quy mô: Nghiên cứu được thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm, sử dụng
mô hình bể SBR để nuôi cấy bùn hạt hiếu khí. Nghiên cứu chỉ khảo sát trên
nước thải tinh bột mì giả định. Nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá ảnh hưởng
tải trọng hữu cơ, và khảo sát đặc tính của bùn hạt hiếu khí. Theo In S. Kim
và cộng sự (2008)[45], mật độ vi sinh vật trong bùn hạt được xác định dựa
vào khác biệt tương phản giao thoa (DIC) và sử dụng 4,6-diamidino-2phenylindole hydrochloride (DAPI) xử lý hình ảnh huỳnh quang. Giá trị của
diện tích huỳnh quang DAPI trung bình trên mỗi đơn vị tế bào được sử dụng
để ước lượng mật độ vi sinh vật của các mẫu. Nhưng do giới hạn về kinh phí
và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tiến hành xác định tổng vi sinh vật
tham gia vào quá trình tạo hạt, chỉ xác định vi khuẩn hiếu khí.
3


5. Cách tiếp cận
Tạo mẫu nước thải tinh bột mì giả định.
Nghiên cứu sự hình thành hạt trên bể phản ứng theo mẻ SBR.
6. Phƣơng pháp và nội dung nghiên cứu
6.1.


Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích nước.
Phương pháp kế thừa: sử dụng chọn lọc các kết quả từ những công trình
nghiên cứu trước đây vào việc xây dựng mô hình nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: từ kết quả thu được trong thực nghiệm tiến hành so
sánh với các nghiên cứu khác về các thông số đặc tính của hạt hiếu khí.
Phương pháp thực nghiệm trên mô hình thực tế.
Phương pháp quang phổ so màu (UV-Vis).
Phương pháp xử lý số liệu.

Các phương pháp thực nghiệm cụ thể sẽ được trình bày rõ ở chương 2.
6.2.

Nội dung nghiên cứu
Tổng hợp tài liệu về công nghệ bùn hạt hiếu khí, tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình tạo hạt.
Thí nghiệm tạo bùn hạt trên bể SBR với nước thải tinh bột mì giả định.
Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.

7. Ý nghĩa của đề tài
7.1.

Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu công nghệ mới ứng dụng bùn hạt hiếu khí trong xử lý

nước thải tinh bột mì.
Kết quả nghiên cứu đóng góp nguồn số liệu khoa học về đặc tính của bùn hạt
hiếu khí trên nước thải tinh bột mì.
Kết quả nghiên cứu đóng cơ sở khoa học cho việc chọn tải trọng tối ưu để áp

dụng xử lý nước thải tinh bột mì bằng công nghệ hạt hiếu khí.
4


Công trình nghiên cứu đóng các số liệu khoa học cơ bản sử dụng cho giảng
dạy và nghiên cứu với các đề tài tương tự.
7.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Áp dụng công nghệ bùn hạt hiếu khí giúp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải

tinh bột mì so với các phương pháp sinh học truyền thống. Góp phần bảo vệ môi
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ mới
với hiệu quả xử lý cao từ đó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh sản xuất của các
doanh nghiệp.
Việc sử dụng các hạt hiếu khí trong xử lý nước thải có thể giảm diện tích đất
cho việc xây dựng các công trình xử lý so với phương pháp truyền thống và đó là
điều cần thiết do quỹ đất cho các hệ thống xử lý hiện nay đang thu hẹp.
Nghiên cứu mang tính thực tiễn cao mở ra một khả năng ứng dụng hạt hiếu
khí cho xử lý nước thải có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ cao trong thực tế.
Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, chuyên viên môi trường,
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường đặc biệt là xử lý nước thải.
7.3.

Tính mới của đề tài
Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hạt hiếu khí là một hướng nghiên cứu

mới và đầy triển vọng trong việc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Từ đầu những
năm 1990 số lượng các nghiên cứu nhằm tìm hiểu về cơ chế hình thành, đặc tính
của bùn hạt hiếu khí trên thế giới gia tăng liên tục nhưng đa phần các nghiên cứu

tạo hạt trên cơ chất là nước thải tổng hợp ( glucozo, axetat,…). Ở Việt Nam, số
lượng các nghiên cứu về bùn hạt hiếu khí rất hạn chế chỉ có một số nghiên cứu của
các nhóm tác giả Nguyễn Phước Dân, Trần Quang Lộc, Bùi Xuân Thành, Nguyễn
Văn Phước; hơn nữa ở Việt Nam đến nay công nghệ này chỉ dừng lại ở quy mô
phòng thí nghiệm. Với đề tài này tính mới là xác định được tải trọng hữu cơ thích
hợp cho việc hình thành bùn hạt hiếu khí và đặc tính của bùn hạt hiếu khí trên mô
5


hình SBR với nước thải tinh bột mì. Là nghiên cứu khởi đầu cho hướng nghiên cứu
ứng dụng bùn hạt hiếu khí vào thực tế xử lý nước thải tinh bột mì dựa trên bể SBR.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục các bảng, danh mục hình, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài được bố
cục theo 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu.
Giới thiệu tổng quan về tình hình sản xuất tinh bột mì, tác động của nước
thải sinh ra trong quá trình sản xuất và các phương pháp xử lý hiện tại. Tổng hợp
khái quát tài liệu các nghiên cứu về công nghệ bùn hạt hiếu khí bao gồm các yếu tố
ảnh hưởng, thành phần vi sinh vật và ứng dụng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Giới thiệu các phương pháp cụ thể tiến hành của đề tài.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Trình bày kết quả thu được sau nghiên cứu, kết quả về sự hình thành bùn hạt
hiếu khí qua các tải trọng hữu cơ khác nhau, sự thay đổi các thông số vật lý và sinh
học, tiến hành giải thích và đánh giá so sánh với các nghiên cứu trước đây.

6



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Thực trạng sản xuất và các công nghệ xử lý nƣớc thải tinh bột mì

1.1.1. Quy mô sản xuất
Khoai mì là một trong những cây có củ được trồng chủ yếu hơn 80 quốc gia
ở vùng nhiệt đới ẩm. Ở Việt Nam, khoai mì đóng một vai trò kinh tế - xã hội quan
trọng là loại cây lương thực sau gạo. Vùng trồng khoai mì ở Việt Nam có thể được
chia thành ba khu vực: (1) miền Nam tập trung ở Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai,
Bình Thuận, Đắk Lắk; (2) miền Trung tại Gia Lai, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng
Nam; (3) miền Bắc ở Phú Thọ và Hà Tây (Hình 1.1). Việt Nam đứng thứ 16 về sản
lượng khoai mì toàn cầu, với sản lượng lên đến 2.050.300 tấn/năm. Sản xuất tinh
bột mì ở Việt Nam hàng năm khoảng 500.000 tấn, tương đương với 1,6 triệu tấn
khoai mì tươi[66].
Việt Nam là nước xuất khẩu tinh bột mì đứng thứ 3 trên thế giới, sau
Indonesia và Thái Lan. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc,
Đài Loan, một phần nhỏ xuất sang thị trường châu Âu (chiếm 1.7% thị phần châu
Âu). Trong những năm gần đây, năng lực sản xuất và chế biến tinh bột mì của Việt
Nam đã có bước tiến bộ đáng kể. Năm 2008 diện tích trồng khoai mì của nước ta đã
tăng mạnh từ 270.000 ha (năm 2005) lên 510.000 ha. Cùng với diện tích khoai mì
được mở rộng, sản lượng cũng như năng suất khoai mì được sản xuất cũng tăng lên
theo thời gian[15].
Việt Nam hiện tồn tại 3 loại quy mô sản xuất tinh bột mì điển hình sau[15]:
Qui mô nhỏ (hộ và liên hộ): Đây là quy mô có công suất 0,5 - 10 tấn tinh bột
sản phẩm/ngày. Số cơ sở chế biến khoai mì quy mô nhỏ chiếm 70 - 74%. Công
nghệ thủ công, thiết bị tự tạo hoặc do các cơ sở cơ khí địa phương chế tạo. Hiệu
suất thu hồi và chất lượng tinh bột mì không cao.
Qui mô vừa: Đây là các doanh nghiệp có công suất dưới 50 tấn tinh bột sản
phẩm/ngày. Số cơ sở chế biến khoai mì quy mô vừa chiếm 16- 20%. Đa phần các

7


cơ sở đều sử dụng thiết bị chế tạo trong nước nhưng có khả năng tạo ra sản phẩm có
chất lượng không thua kém các cơ sở nhập thiết bị của nước ngoài.

Hình 1.1: Các khu vực trồng khoai mì chính ở Việt Nam[66].
Qui mô lớn: Nhóm này gồm các doanh nghiệp có công suất trên 50 tấn tinh
bột sản phẩm/ ngày. Số cơ sở chế biến khoai mì quy mô lớn chiếm khoảng 10%
tổng số các cơ sở chế biến cả nước với công nghệ, thiết bị nhập từ Châu Âu, Trung
8


Quốc, Thái Lan. Đó là công nghệ tiên tiến hơn, có hiệu suất thu hồi sản phẩm cao
hơn, đạt chất lượng sản phẩm cao hơn, và sử dụng ít nước hơn so với công nghệ
trong nước.
Tới năm 2009 cả nước đã có trên 60 nhà máy chế biến tinh bột mì ở qui mô
lớn, công suất 50 - 200 tấn tinh bột mì/ngày và trên 4.000 cơ sở chế biến thủ công.
Hiện tại, tổng công suất của các nhà máy chế biến khoai mì quy mô công nghiệp đã
và đang xây dựng có khả năng chế biến được 40% sản lượng mì cả nước. Theo số
liệu thống kê chưa đầy đủ, khoảng 40 - 45% sản lượng khoai mì dành cho chế biến
quy mô lớn, hay còn gọi là quy mô công nghiệp, 40 - 45% sản lượng khoai mì dành
cho chế biến tinh bột ở qui mô nhỏ và vừa, dùng để sản xuất các sản phẩm khô, chế
biến thức ăn chăn nuôi và 10 - 15% dùng cho ăn tươi và các nhu cầu khác[15].
Tinh bột khoai mì cũng được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp
khác nhau như cho bột ngọt, nhà máy giấy, dệt may, thực phẩm, xà phòng, chất tẩy
rửa, dược phẩm, mỹ phẩm[66]. Sự gia tăng trong nhu cầu tinh bột mì ở thị trường
trong nước, quốc tế để chế biến thực phẩm và các ngành phi thực phẩm khác đã gây
ra một sự gia tăng đáng kể lượng nước thải từ quá trình sản xuất, nếu không được
xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường.

1.1.2. Tính chất nƣớc thải sản xuất tinh bột mì
Theo Hiền và cộng sự (1999)[72], để sản xuất 1 tấn tinh bột một nhà máy
chế biến tinh bột mì thải khoảng 12 m3 nước thải có chứa COD từ 11,000-13,500
mg/l, SS từ 4,200-7,600 mg/l và pH 4,5-5,0. Các nghiên cứu của Mai và cộng sự
(2001) trên các công ty chế biến tinh bột mì quy mô lớn cho thấy nước thải tinh bột
mì có đặc tính tương tự, với COD trong khoảng 7,000-41,406 mg/l, BOD5 từ 6,20023,077 mg/l, và nồng độ CN- trong khoảng 19-28 mg/l[67]. Những giá trị này chỉ ra
rằng nồng độ ô nhiễm trong nước thải là rất cao và quá trình phân hủy tự nhiên sẽ
dẫn đến ô nhiễm về môi trường. Đặc biệt là ở các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Đồng
Nai, ô nhiễm giếng, suối, sông cung cấp các bằng chứng thực tế nhất về các tác
động nặng nề đến môi trường của ngành chế biến tinh bột mì.
9


Bảng 1.1: Lưu lượng nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất tinh bột mì [12].

STT

1

2

3

4

5

6

7


Lƣu lƣợng

Công ty

( m3/tấn củ tƣơi)

Phước Long Tapioca

Năng xuất
trung bình

Lƣu lƣợng
(m3/ngày)

(tấn/ngày)

3,0-4,0

2.000

6.000-7.000

3,0-5,0

200-240

1.000-1.200

3,0-5,0


500

1.700-2.500

4,0-5,0

400

1.500-2.000

4,5-5,0

400

1.500-2.000

4,0-4,8

200-250

800-1.200

4,5-5,5

400-500

2.200-2.300

Co, Bình Phước

VEDAN Việt Nam
Co, Đồng Nai
Tây Ninh Tapioca
Co, tỉnh Tây Ninh
Toàn Năng Tapioca
Co, tỉnh Tây Ninh
Tân Châu Tapioca
Co, tỉnh Tây Ninh
MIWON Tapioca Co,
tỉnh Tây Ninh
KMC Tapioca Co,
tỉnh Bình Phước

Bảng 1.2: Thành phần và tính chất nước thải tinh bột mì[11].
Chỉ tiêu

Đơn vị

pH

Kết quả

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

4,2-5,1


N-NO2-

mg/l

0-0,2

COD

mg/l

2.500-17.000

N-NO3-

mg/l

0,5-0,8

BOD5

mg/l

2.120-14.750

TN

mg/l

250-450


SS

mg/l

120-3000

TP

mg/l

4-70

N-NH4+

mg/l

136-300

CN-

mg/l

2-75

10


1.1.3. Một số công nghệ xử lý nƣớc thải sản xuất tinh bột mì
Cho đến nay, hầu như tất cả các công ty chế biến tinh bột mì ở Việt Nam sử
dụng hệ thống xử lý nước thải dựa trên các hồ sinh học. Một nghiên cứu của

ARRPET (2004, 2005) cho thấy tất cả nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất tinh
bột mì quy mô lớn tại tỉnh Tây Ninh đang được xử lý trong một hệ thống ao hồ sinh
học. Các công ty này lắp đặt hệ thống xử lý nước thải dựa trên việc sử dụng các ao
hồ ổn định bao gồm cả hồ kỵ khí, hồ tuỳ nghi. Hình. 1.2 cho thấy cách bố trí chung
của hệ thống xử lý nước thải tinh bột mì tại công ty bột mì Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
Hệ thống xử lý này với công suất 1.200 m3/ngày gồm có tám hồ ổn định chiếm diện
tích 7,4 ha. Tương tự, công ty bột mì Tây Ninh (cũng nằm ở tỉnh Tây Ninh) sử dụng
một loạt mười hai hồ ổn định, trong đó bao gồm một diện tích 15,8 ha có công suất
1.500 m3/ngày, được thể hiện trong hình 1.3[66].

Hình 1.2: Bố trí chung hệ thống xử lý nước thải công ty bột mì Tân Châu[66].
11


Mặc dù các công ty đã xây dựng các hệ thống hồ xử lý nước thải tuy nhiên
các hệ thống này không đáp ứng tiêu chuẩn xả nước thải công nghiệp của Việt Nam,
trong đó một phần có thể do thiết kế cũ, bảo trì các hệ thống này rất hạn chế. Kết
quả nghiên cứu của ARRPET (2005) cho thấy nước thải của hệ thống xử lý chỉ sử
dụng hồ sinh học tại tỉnh Tây Ninh là không ổn định, nồng độ COD và BOD trong
nước thải dao động lớn từ 88-312 mg/l và 40-174 mg/l đối với hai hệ thống của
công ty bột mì Tân Châu đã đề cập ở trên[66]. Hơn nữa, hồ kỵ khí hoạt động với
nồng độ hữu cơ cao thường gây ra mùi khó chịu, muỗi sinh sản và ô nhiễm nước
ngầm. Trong khi đó, Công ty bột mì Phước Long ở tỉnh Bình Phước áp dụng công
nghệ xử lý kết hợp kỵ khí với hiếu khí, tức là một hệ thống bao gồm sự kết hợp của
quá trình UASB và một hệ thống hồ sinh học. Nước thải từ hệ thống xử lý này được
tái sử dụng cho hoạt động tưới tiêu của công ty. Với công nghệ này, các tác động
xấu đến môi trường là tối thiểu. Sơ đồ hệ thống xử lý được mô tả trong hình 1.4.

Hình 1.3: Bố trí chung hệ thống xử lý nước thải công ty bột mì Tây Ninh[66].
12



Ngược lại với tính chất nước thải từ các công ty bột mì quy mô lớn, nước
thải từ các cơ sở chế biến tinh bột mì quy mô hộ gia đình nói chung vẫn được thải
vào hệ thống cống rãnh hiện có của thành phố (ví dụ tại thành phố Hồ Chí Minh và
tỉnh Đồng Nai) hoặc lưu trữ trong ao đất (ở tỉnh Tây Ninh). Các nghiên cứu đã được
tiến hành để đánh giá tình trạng hiện tại của ngành công nghiệp sản xuất tinh bột mì.
Kết quả cho thấy gần như tất cả các cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình nằm ở tỉnh
Đồng Nai xả nước thải vào hệ thống cống rãnh, sông, hồ và họ làm điều này mà
không xử lý trước[66].

Hình 1.4: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công ty bột mì Phước Long[66].
Từ những điều trên có thể kết luận rằng nước thải chế biến tinh bột mì ở Việt
Nam vẫn còn gây ra một thiệt hại nặng cho khu vực tiếp nhận do lưu lượng lớn và
mức độ ô nhiễm cao. Do đó đặt ra một mối đe dọa rất nghiêm trọng đối với môi
trường và chất lượng cuộc sống ở các khu vực nông thôn. Bắt đầu từ năm 1998, các
cơ quan môi trường tỉnh đã buộc các công ty xử lý nước thải. Các nhà máy sau đó
bắt đầu xử lý nước thải thông qua chuỗi các hồ sinh học nhân tạo do có diện tích đất
13


rộng xung quanh công ty. Tuy nhiên, công nghệ xử lý này không thể đáp ứng các
tiêu chuẩn xả thải hiện hành, và do đó tình trạng ô nhiễm nặng vẫn tiếp tục. Tại
thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình xả nước thải tinh
bột mì vào hệ thống thoát nước của thành phố. Tuy nhiên, tại tỉnh Tây Ninh tình
hình lại khác. Bởi vì diện tích rộng lớn có sẵn xung quanh, gần như tất cả các cơ sở
sản xuất quy mô hộ gia đình xả nước thải vào các ao đất và các ao không có bất kỳ
vật liệu lót để ngăn chặn thâm nhập vào nước ngầm.
Bảng 1.3: Công nghệ xử lý nước thải tinh bột mì ở một số cơ sở chế biến[12].
STT


Nhà máy

Quy trình công nghệ

1

Tân Châu

Song chắn rác→lắng→trung hòa→hồ kỵ khí 1,2,3→hồ
tùy nghi 1,2→hồ hiếu khí

2

Hoàng Minh

Song chắn rác→lắng bột→trung hòa→điều
hòa→UASB→Aeroten→khử trùng.

3

Trường Hưng

Song chắn rác→lắng cát→lắng bột→lắng ly
tâm→Aeroten→khử trùng.

4

Vedan Bình
Thuận


Song chắn rác→lắng→trung hòa→hồ kỵ khí 1,2,3→hồ
tùy nghi 4,6→hồ hiếu khí 6

5

Phước Long

Lọc cát→tách cặn→hồ kỵ khí 1,2,3,4,5→hồ tự
nhiên→hồ hoàn thiện.

6

Công ty Nông
sản Ninh Thuận

Song chắn rác→lắng→trung hòa→hệ thống các hồ sinh
học

7

Vedan Phước
Long

Song chắn rác→bể chứa→ngăn keo tụ→bể phản
ứng→bể lắng→ngăn trung hòa→điều hòa→UASB→hồ
sinh học

8


Bình Định

Song chắn rác→lắng bột→trung hòa→UASB→hồ sinh
học có sự tham gia của thực vật nước

9

Tây Ninh

Song chắn rác→lắng→trung hòa→hệ thống các hồ sinh
học (15,8ha)

Hộ gia đình
Lắng bột→điều hòa→axit hóa→lọc kỵ khí→lọc hiếu
Hoài Hảo, Hoài khí
Nhơn
1.1.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc
10

14


Các nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của các công
nghệ mới trong xử lý nước thải tinh bột mì. Nước thải tinh bột mì sau khi xử lý còn
được tận dụng trong các hoạt động nông nghiệp.
Nguyễn Văn Phước và cộng sự (2009)[10], nghiên cứu xử lý nước thải tinh
bột mì bằng công nghệ Hybrid. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương án xử lý sinh
học, áp dụng công nghệ hybrid (lọc sinh học hiếu khí kết hợp aerotank) có khả năng
xử lý 98% COD; 95% N-NH3 ở tải trọng tối ưu 1kg COD/m3.ngàyđêm, thời gian
lưu nước 1 ngày. Hàm lượng vi sinh vật trong hệ thống có thể đạt đến 10.000 mg/l.

Nước sau xử lý đạt TCVN 5945-2005 loại B.
Lê Thị Thủy và cộng sự (2011)[4], nghiên cứu và xây dựng quy trình xử lý
nguồn nước ô nhiễm do chế biến tinh bột mì để tái sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp tại tỉnh Kontum. Kết quả xử lý nước thải ô nhiễm từ chế biến tinh bột mì sau
khi đã xử lý biogas cho sản phẩm đầu ra đạt tiêu chuẩn cột B (trừ chỉ tiêu NH4+ và
CN-) có thể áp dụng quy trình theo 4 bước như sau: x(loại đất, EM) → bể (trồng
thủy trúc) → bể (trồng cỏ vetiver) → bể hoặc ao hồ(trồng bèo tây). Rau cải xanh
được tưới bằng nước thải ô nhiễm từ chế biến tinh bột mì sau khi đã xử lý cho năng
suất cao hơn tưới bằng nước thường, chất lượng rau vẫn đảm bảo tiêu chuẩn so với
quy định số 99/2008/QĐ-BNN về chỉ tiêu NO3-.
Nguyễn Thị Thanh Phượng và cộng sự (2010)[8], nghiên cứu đánh giá hiệu
quả xử lý nước thải tinh bột mì bằng công nghệ lọc sinh học hiếu khí trên các loại
vật liệu lọc khác nhau. Kết quả nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm đã
chứng minh cả 4 vật liệu lọc ( xơ dừa, than đá, nhựa PVC và nhựa Bio-Ball BB-15)
điều có khả năng xử lý hàm lượng hữu cơ và nitơ với hiệu quả cao. COD, N giảm
lần lượt từ 90–98%; 61-92% ở tải trọng hữu cơ dao động từ 0,5; 1; 1,5 và 2
kgCOD/m3.ngày. Số liệu nghiên cứu đã xác định xơ dừa là giá thể lọc tốt nhất trong
4 loại vật liệu nghiên cứu. Trong mô hình lọc sinh học với giá thể xơ dừa, hiệu quả
xử lý COD đạt đến 98% và tốc độ phân hủy cơ chất đạt 0,6kgCOD/kgVSS.ngày.
15


Huỳnh Ngọc Phương Mai và cộng sự (2004)[3], nghiên cứu xử lý nước thải
sản xuất tinh bột khoai mì bằng UASB và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có thể áp dụng tải trọng chất hữu cơ đến 83-114
3

kgCOD/m .ngày, mà hiệu quả xử lý COD vẫn đạt khá cao từ 68-84%. Kết quả là
COD đầu vào giảm từ 5.549-8.803 mg/l đến 1.393 - 2.229 mg/l. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, với tải trọng chất hữu cơ càng cao thì hiệu quả xử lý

COD đạt được càng giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất dinh dưỡng và vi lượng
chỉ cần thiết bổ sung trong giai đoạn khởi động hệ thống. Và hệ thống UASB có
khả năng chịu sốc tải trọng với nồng độ COD cao gấp 3 lần nồng độ đang vận hành
và kéo dài 24 giờ, thời gian hồi phục mất khoảng 2-3 ngày.
Lương Hữu Thành và cộng sự (2011)[6], tuyển chọn chủng vi sinh vật nhằm
xử lý nước thải của nhà máy chế biến tinh bột mì. Xác định sự kết hợp của 04 chủng
vi sinh vật phân giải các hợp chất carbohydrate (cellulose, tinh bột), phân giải
phosphate không tan, phân giải hợp chất có lưu huỳnh, phân giải các hợp chất nitơ
được sử dụng trong xử lý nước thải chế biến tinh bột mì. Nghiên cứu đã xác định
một số thông số kỹ thuật phù hợp với sinh khối các chủng vi sinh vật: pH, nhiệt độ,
oxy, thời gian lưu bùn .
Nguyễn Thị Thanh Trúc và cộng sự (2012)[9], đánh giá khả năng xử lý nước
thải sản xuất tinh bột mì của một số chủng vi nấm. Tác giả đánh giá khả năng xử lý
nước thải sản xuất tinh bột mì của 7 chủng nấm sợi thuộc chủng Aspergillus. Ở điều
kiện thí nghiệm trên bình tam giác thông khí bằng máy lắc, chủng nấm Aspergillus
oryzae IFO30113 có thể loại COD, TC trên 90% và có hoạt tính enzym mạnh. Hiệu
suất xử lý COD, TC tăng khi bổ sung thêm các nguồn dinh dưỡng nitơ, photpho vào
trong môi trường nước thải. Sử dụng chủng nấm Aspergillus oryzae IFO30113 cho
quá trình vận hành hệ thống khí nâng, trong điều kiện thay đổi bùn giống, chế độ
sục khí, nguồn dinh dưỡng... không những cho kết quả loại bỏ COD (75 – 90%) và
TC (75 – 80%) khá cao mà còn thu được lượng sinh khối lớn.
16


Nguyễn Ngọc Ánh (2016)[1], nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi sinh
vật bổ sung vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí để xử lý nước thải chế biến tinh bột.
Nghiên cứu đã tuyển chọn hai chủng vi sinh vật là những vi khuẩn phân giải tinh
bột. Xác định các đặc điểm sinh lý hóa của các chủng vi sinh vật tuyển chọn và bổ
sung vào bùn hạt hiếu khí để xử lý nước thải làng nghề sản xuất bún miến. Khi hệ
thống hoạt động ổn định, bùn lắng tốt, hiệu suất xử lý COD đạt trên 90%. Các chỉ

tiêu khác của nước thải sau xử lý như tổng nitơ, tổng photpho, N–NH3 đều đạt tiêu
chuẩn nước thải loại B theo QCVN 40:2011/BTNMT. Không phát hiện sự có mặt
của các chủng vi sinh vật gây bệnh trong nước thải sau khi xử lý như salmonella,
E.Coli và tổng Coliform.
1.1.3.2.

Các nghiên cứu trên thế giới

Ở nước ngoài vấn đề bảo vệ môi trường, cũng như quản lý chất lượng nước
thải công nghiệp hết sức khắc khe. Nên việc nghiên cứu xử lý nước thải tinh bột mì
đã được đặt ra từ sớm và đưa ra các giải pháp xử lý khác nhau. Tuy nhiên cây mì là
một loài cây lương thực nhiệt đới. Nên ở nước ngoài, đặc biệt là các nước phát triển,
các nước phương Tây khoai mì không phải là loại thực phẩm thông dụng bởi vậy
cho đến nay, chưa có công trình nào cụ thể về xử lý nước thải tinh bột mì bằng công
nghệ bùn hạt hiếu khí. Chỉ có một số bài báo khoa học nghiên cứu xử lý nước thải
tinh bột mì của các nhà khoa học tại nước có diện tích trồng khoai mì lớn bao
gồm Nigeria, Thái lan, Ấn độ, Indonexia.
S. Subagjo và cộng sự (2015)[80], nghiên cứu xử lý COD của nước thải tinh
bột mì bằng màng lọc MBR . Tác giả đã nghiên cứu ứng dụng màng MBR để xử lý
nước thải tinh bột mì có nồng độ COD khác nhau từ 4.000-9.000 mg/l. Một nghiên
cứu sơ bộ ban đầu đã được tiến hành để đánh giá hiệu suất của màng đối nồng độ
MLSS dao động từ 4.500 đến 10.500 mg/l. Bẩn màng đã được quan sát thấy trong
giai đoạn đầu của nghiên cứu cho toàn bộ phạm vi của nồng độ MLSS dẫn đến suy
giảm thông lượng màng. Tăng áp lực hút xuyên màng chỉ nâng cao thông lượng nhẹ
ở nồng độ MLSS 4.500mg/l. Khi nồng độ MLSS đạt 8.500 và 10.500mg/l thì tăng
17


×