Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

báo cáo tốt nghiệp triển khai dịch vụ DNS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 28 trang )

MỤC LỤC

Page | 1


Phần 1: Triển khai dịch vụ DNS
Giới thiệu về dịch vụ DNS

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là hệ thống phân
giải tên miền được phát minh năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép
thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền
Hệ thống tên miền DNS là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy tính, dịch
vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào Internet
Mỗi website có một tên ( là tên miền hay đường dẫn URL) và một địa chỉ IP,
Khi mở một trình duyệt web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website
mà không cần phải thông qua địa chỉ IP của trang web. Quá trình “dịch “ tên miền
thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập một website là công việc của
một DNS server
Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ IP thành “tên “ và ngược lại
Giới thiệu về BIND

Hầu hết các DNS Server ngày nay đều chạy bởi Berkeley Internet Name
Daemon(BIND)
Các bản phân phối BIND có 3 phần:
+ Domain Name Resolver
+ Domain Name Authority server
+ Tools
Triển khai dịch vụ DNS

Chuyển chế độ người dử dụng cho root:
sudo su


Sau đó để cài đặt và cấu hình dich vụ DNS server, cần cài đặt bind9 bằng lệnh
apt-get install bind9
Dùng lệnh ifconfig kiểm tra thông tin về tất cả các giao diện mạng hiện có:

Page | 2


Vậy ta sẽ cấu hình DNS server có địa chỉ ip là: ip của máy: 192.168.5.107
Chỉnh sửa nameserver của máy mở file /etc/network/interfaces về IP
máy DNS server, ở đây dns-nameservers 192.168.5.107

Sau đó restart lại chỉnh sửa trong /etc/network/interfaces bằng lệnh:
/etc/init.d/networking restart
Kiểm tra lại nano /etc/resolv.conf xem nameserver 192.168.5.107
đã được bổ sung chưa( nếu chưa thì bổ sung)

Tạo file zone cho domain named.conf.local, trong file này sẽ khai báo các file
zone thuận và zone nghịch cho tên miền đã đặt.
Đặt lại cấu hình zone file:
Page | 3


+ Thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu DNS là bản ghi nguồn RR(Resource
Record). Mỗi bản ghi có một kiểu dữ liệu dạng bản ghi và tương ứng với một loại
lớp bản ghi. Lớp bản ghi đặc trưng cho địa chỉ mạng tương ứng với lớp đó sử dụng
như địa chỉ IP(lớp IN), địa chỉ mạng Hesoid (dùng mạng MIT)... Dạng bản ghi
thông dụng là bản ghi lạo A, là một cặp tên miền định danh đầy đủ (FTDN)-địa chỉ
IP.
+ Trong liên mạng một trạm có thể có nhiều hơn một tên. Trong đó có một tên
phải được khai báo là chính thức, các tên còn lại chỉ là một bí danh. Các tên chính

thức được khai báo trong các bản ghi loại A, các tên bí danh được khai báo trong
các bản ghi loại CNAME trỏ tới bản ghi loại A tương ứng.
+ Ngoài các bản ghi loại A và CNAME, còn có bản ghi loại SOA(Start Of
Authority).Bản ghi này chứa các thông tin chung về vùng mà NameServer có thẩm
quyền. Trong bản ghi này chứa thời gian tồn tại mặc định TTL(Time To Live) cho
tất cả các bản ghi.
+ Ký tự đặc biệt @ cho biết đây là bản ghi này tự trỏ đến tên miền của chính
nó.
+ Ánh xạ địa chỉ ngược chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên chính thức của một
máy trạm. DNS tiến hành tổ chức một tên miền đặt biệt là in-addr.arpa, miền này
chứa địa chỉ IP của tất cả các máy trạm theo kí pháp thập phân có chấm đảo ngược.
Bản ghi nguồn liên kết với tên chính thức của máy trạm là bản ghi loại PTR.
Zone thuận dùng để phân giải tên sang địa chỉ IP: tạo file mới nhom0241.com
từ file db.local có sẵn để lưu zone thuận cho DNS nhờ lệnh:
cp /etc/bind/db.local /etc/bind/nhom0241.com
Zone nghịch dùng để phân giải địa chỉ IP sang tên: tạo file mới db.192 từ file
db.127 có sẵn để lưu zone nghịch cho DNS nhờ lệnh:
cp /etc/bind/db.127 /etc/bind/db.192
Cấu hình lại cho file lưu zone thuận và nghịch bằng cách mở lần lượt 2 file đã
tạo và chỉnh sửa nhờ lệnh :
nano /etc/bind/nhom0241.com

Page | 4


nano /etc/bind/db.192

Cấu hình lại thông tin cho zone như hình vẽ nhờ lệnh :
nano /etc/bind/named.conf


Page | 5


Trong đó :
zone “zone name” {
type master;
file “đường dẫn đến zone file”;
[........các lệnh tùy chọn]
};
Khởi động lại bind9
service bind9 restart
Kiểm tra : Sử dụng host, dig hoặc nslookup

Page | 6


Phần 2: Triển khai mô hình Web Server bằng Apache2
1. Sơ lược lý thuyết.
• Apache:
Apache là chương trình dành cho máy chủ đối thoại qua giao thức HTTP.
Apache chạy trên hệ điều hành như Unix, Linux, Windows và một số hệ điều hành
khác.
Khi được phát hành lần đầu Apache trở thành chương trình mã nguồn mở duy
nhất có khả năng cạnh tranh với các chương trình máy chủ tương tự như Netscape
Communications Corporation. Từ đó trở đi, Apache không ngừng phát triển và trở
thành phần mềm máy chủ thông dụng nhất hiện nay.
Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự
bảo trợ của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy phép
Apache License và là một phần mềm tự do và miễn phí.


• Web Server
Page | 7


Web Server là một máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dung để lưu
trữ thông tin như một ngân hang dữ liệu, chứa các website đá được thiết kế và các
thông tin khác.
Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi
trường Internet qua các giao thức HTTP – giao thức được thiết kế để gửi các file
đến trình duyệt web, và các giao thức khác.
Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP hoặc cũng có thể có một Domain
Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của bạn dòng
ấn Enter thì máy sẽ gửi một yêu cầu đến Server có
Domain Name là www.nhom0241.com và Server này sẽ tìm đến trang index.html
rồi gửi đến trình duyệt của bạn.

2. Cài đặt và cấu hình Apache
• Cài đặt:
Chuyển sang tài khoản root để thực hiện cài đặt bằng câu lệnh:
sudo su
Đánh mật khẩu root để chuyển.
Trong Ubuntu để cài đặt apache2 (phiên bản mới nhất của Apache là Apache2)
ta dung cấu lệnh:
apt-get install apache2
Và ấn “y” cho các câu hỏi [y/n] trong quá trình cài đặt.

Sau qua trình cài hoàn thành ta mở một trình duyệt bất kỳ và đánh vào ô địa
chỉ localhost hoặc đỉa chỉ 127.0.0.1 để kiểm tra xem quá trình cài đặt Apache2 đã
Page | 8



thành công hay chưa. Nếu kết quả trình duyệt hiện lên “It works” như sau tức là
quá trình cài đặt đã thành công.

• Cấu hình Apache2
Một số file và thư mục cần lưu tâm:
- conf-available/ – Thư mục này sẽ chứa các file thiết lập cấu hình sẵn
của Apache trên Ubuntu, nhưng các thiết lập trong đây sẽ chưa được áp
dụng vì Ubuntu không load thiết lập cấu hình trong thư mục này.
- conf-enabled/ – Thư mục chứa các file thiết lập cấu hình của Apache
trên Ubuntu đang được bật. Hãy hiểu là nếu thư mục này có một liên kết
tượng trưng (symlink) qua một file module nào đó bên thư mục confavailable thì nó sẽ được bật
- mods-available/ – Thư mục chứa các file từng module của Apache
trên Ubuntu nhưng chưa được bật
- mods-enabled/ – Thư mục chứa các file từng module của Apache trên
Ubuntu đang được bật
- site-available/ – Thư mục chứa file cấu hình VirtualHost của Apache
trên Ubuntu nhưng chưa được bật.
- site-enabled/ – Thư mục chứa file cấu hình VirtualHost của Apache
trên Ubuntu đang được bật.
- apache2.conf – File cấu hình Apache trên Ubuntu.
- envvars – File thiết lập các biến với giá trị sẵn để sử dụng trong các file cấu
hình.
- magic – File thiết lập của module mod_mime_magic trên Apache.

Page | 9


- ports.conf – File cấu hình cổng mạng của Apache (mặc định là port
80).Sau khi cài đặt ta có thể khởi động, ngừng hoạt động Apache2 bằng các

câu lệnh :
service apache2 start
service apache2 stop
service apache2 restart

#khởi động apache2
# dừng apache2
#khởi động lại apache2

3. Triển khai Web Server
• Triển khai web server
- Bước 1: Trong thư mục /var/www ta tạo một thư mục để chứa một
website, ở đây ta tạo thư mục nhom0241.com và trong thư mục này ta
tạo thư mục public_html để dễ quản lí, ta sử dụng lần lượt 2 câu lệnh:
mkdir –p /var/www/nhom0241.com
mkdir –p /var/www/nhom0241.com/public_html
- Bước 2: Trong thư mục /var/www/nhom0241.com vừa tạo ta tạo
một file index.html chính là file mà Server sẽ tìm đến khi được yêu
cầu.
Ta dùng câu lệnh:
nano /var/www/nhom0241.com/public_html/index.html
Ở đây file này được tạo như trong hình:

-

Bước 3: Trong thư mục /etc/apache2/sites-available cấu hình
file nhom0241.com.conf để cấu hình cho site.

Có thể dung lệnh cp để dung một mẫu có sẵn như sau:
Page | 10



cp /etc/apache2/sites-available/000-default.conf
/etc/apache2/sites-available/nhom0241.com.conf
Sau đó ta dùng lệnh
nano /etc/apache2/sites-available/nhom0241.com.conf
để tiến hành chỉnh sửa, sửa để được như trong hình ảnh :

Ta có thể hiểu các tùy chọn trên như sau :
ServerAdmin : Địa chỉ mail của người quản lí server
ServerName : Host Name
ServerAlias : Bí danh
DocumentRoot : Đường dẫn tuyệt đối đến thư mục chứa tài nguyên.
- Bước 4: enable site bằng câu lệnh a2ensite
nhom0241.com.conf
- Bước 5: restart apache2 bằng câu lệnh service apache2 restart
- Bước 6: Vào trình duyệt và kiểm tra bằng cách đánh vào Address
nhom0241.com hoặc www.nhom0241.com. Đây là kết quả thu được:

4. Triển khai IP Base Web Server
IP-Based: nghĩa là mỗi một host phải có 1 địa chỉ IP riêng biệt của nó.
Các bước triển khai IP Based Web Server tương tự như trong mục 1. nhưng chỉ
thêm một số ít khác biệt.
- Bước 1: Trong thư mục /var/www tạo 2 thư mục test1 và test2 để
chứa 2 sites.
mkdir –p /var/www/test1
mkdir –p /var/www/test2
- Bước 2: Trong mỗi thư mục test1, test2 vừa tạo tạo 1 file index.html chính
là file mà Server sẽ tìm tới khi được yêu cầu.
nano /var/www/test1/index.html

nano /var/www/test2/index.html
Nội dung 2 file có thể như sau :
Page | 11


- Bước 3: Trong thư mục /etc/apache2/sites-available tạo file
nhom0241.com.conf để cấu hình cho site.
nano /etc/apache2/sites-available/nhom0241.com.conf
Nội dung file như sau :

- Bước 4: enable site bằng lệnh a2ensite nhom0241.com.conf
- Bước 5: restart apache2 bằng lệnh service apache2 restart
- Bước 6: Mở trình duyệt và test thử ta được kết quả:

Page | 12


5. Name Based Web Server
Name Based Web Server: Với Name Based Web Server ta có thể cấu hình
nhiều host/site với chung một IP, phương pháp này dễ thực hiện hơn so với IP
Based Web Server và cũng được dung khá phổ biến.
Với cách cấu hình DNS Server như ở Phần I ta tạo thêm một Server với tên
demo.com cùng địa chỉ IP với nhom0241.com.
- Bước 1: Tạo một thư mục demo trong /var/www
mkdir -p /var/www/demo
- Bước 2: Trong thư mục demo mới tạo tạo một file index.html chứa
nội dung của site.
nano /var/www/demo/index.html
Nội dung của file như sau :


- Bước 3 : Trong thư mục /etc/apache2/sites-available tạo file
demo.com.conf bằng câu lệnh :
nano /etc/apache2/sites-available/demo.com.conf
File có nội dung như sau :

Page | 13


- Bước 4: enable site bằng lệnh a2ensite demo.com.conf
- Bước 5: restart apache2 bằng lệnh service apache2 restart
- Bước 6: Mở trình duyệt và test thử ta được kết quả:

6. HTTPS Web Server
Để triển khai https Web Server ta sử dụng SSL:

• SSL là gì??
- Việc kết nối giữa một web browser (vd như IE, Firefox, Chrome v.v..) tới
bất kỳ điểm nào trên mạng internet đi qua rất nhiều các hệ thống độc lập mà
không có bất kỳ sự bảo vệ nào với các thông tin được gửi đi trên đường
truyền. Để bảo vệ những thông tin mật trên đường mạng internet hay bất kỳ
mạng TCP/IP nào, SSL đã thiết lập được một giao dịch an toàn:
- Xác thực: đảm bảo tính xác thực của trang mà bạn sẽ làm việc ở đầu kia của
kết nối. Cũng như vậy, các trang Web cũng cần phải kiểm tra tính xác thực
của người sử dụng.
- Mã hoá: đảm bảo thông tin không thể bị truy cập trái phép bởi đối tượng
thứ ba. Để loại trừ việc nghe trộm những thông tin “ nhạy cảm” khi nó được
truyền qua internet, dữ liệu sẽ được mã hoá để không thể bị đọc được bởi
những người khác ngoài người gửi và người nhận.
Page | 14



- Toàn vẹn dữ liệu: đảm bảo thông tin không bị sai lệch và nó phải thể hiện
chính xác thông tin gốc gửi đến.
- Với việc sử dụng SSL, các website có thể cung cấp khả năng bảo mật thông
tin, xác thực và toàn vẹn dữ liệu đến người dùng. SSL được tích hợp sẵn
vào các web browser và web server, cho phép người sử dụng làm việc với
các trang web ở chế độ an toàn. Khi web browser sử dụng kết nối SSL tới
server, biểu tượng ổ khóa sẽ xuất hiện trên thanh trạng thái của cửa sổ web
browser và dòng “http” trong hộp nhập địa chỉ URL sẽ đổi thành “https”.
Một phiên giao dịch HTTPS sử dụng cổng 443 thay vì sử dụng cổng 80 như
dùng cho HTTP.

• Triển khai SSL lên hệ thống
Bước 1: SSL đã được tích hợp sẵn trong Ubuntu 14.04 nên ta chỉ cần khởi
động bằng câu lệnh:
a2enmod ssl
Sau khi khởi động SSL ta cần restart apache2 bằng câu lệnh:
service apache2 restart
-

Bước 2: Tạo file chứa chứng chỉ SSL bằng câu lệnh:
mkdir /etc/apache2/ssl

Bước 3: Tạo key và certificate trong 2 file
/etc/apache2/ssl/apache.key và
/etc/apache2/ssl/apache.crt bằng câu lệnh
openssl req -x509 -nodes -days 365 -newkey rsa:2048
-keyout /etc/apache2/ssl/apache.key -out
/etc/apache2/ssl/apache.crt
- Bước 4: Lần lượt trả lời các câu hỏi được đưa ra. VD như trong hình:


- Bước 5: Chỉnh sửa file /etc/apache2/sites-available/defaultssl.conf bằng câu lệnh
nano /etc/apache2/sites-available/default-ssl.conf
Page | 15


Nội dung được chỉnh sửa như sau :

- Bước 6 : Enable Virtual Host bằng câu lệnh :
a2ensite default-ssl.conf
- Bước 7: Restart Apache2: service apache2 restart
- Bước 8: Test kết quả bằng cách mở trình duyệt lên và gõ


7. Cấu hình User Directory
- Ý nghĩa: Home Folder là một share folder tự động map về máy trạm thành
ổ đĩa mạng khi User đăng nhập bất kỳ client nào.
Home directory là thư mục cất giữ dữ liệu, chương trình, ứng dụng của một
User ngoài thư mục My Documents.

• Các bước cấu hình.

Page | 16


- Bước 1: Để tiện là cho phần này chúng ta sẽ tạo thêm một tài khoản người
dung có tên là nhomlinux bằng câu lệnh adduser nhomlinux như
hình:

- Bước 2: Dùng lệnh a2enmod userdir để khỏi động userdir.

- Bước 3: Restart bằng lệnh service apache2 restart
- Bước 4: Trong thư mục /home/nhomlinux tạo thư mục
public_html, trong thư mục này tạo file index.html chính là file
nguồn của site. Dùng các câu lệnh như trong hình:

- Bước 5: Cấu hình file index.html

- Bước 6: Test kết quả nhận được bằng cách vào trình duyệt và đánh địa chỉ
như sau: www.nhom0241.com/~nhomlinux

Page | 17


Phần 3. Mail Server
1. Hệ thống E-Mail
a.

Các thành phân của một hệ thống e-mail
• Mail User Agent(MUA): là chương trình mà người dùng sử dụng để
đọc và gửi e-mail. Nó đọc e-mail được gửi vào mail box của người
dùng và gửi e-mail tới MTA để gửi đến nơi nhận. Các MUA thường
được sử dụng trên Linux là: elm, pine, mutt.
• Mail Tranfer Agent (MTA): hoạt động cơ bản của nó giống như một
"mail router" nó nhận e-mail từ các MUA hay từ một MTA khác, dựa
vào thông tin trong phần header của e-mail nó sẽ đưa ra xử lý phù hợp
với e-mail đó, sau đó e-mail sẽ được gửi đến một MDA phù hợp để
gửi e-mail đó. Các MTA thường được sử dụng trên Linux là: sendmail,
postfix.
• Mail Delivery Agent (MDA): nhận e-mail từ MTA và thực hiện việc
gửi e-mail đến đích thực sự.


b.

Mô tả

Page | 18


User trên host1 dùng một chương trình MUA(pine, elm ..) để gửi mail cho một
user khác trên host2, mail đó đầu tiên được gửi đến một MTA (sendmail) trên
host1 (localhost).
- MTA kiểm tra mail và biết được địa chỉ đích của email đó, MTA được config
để nó biết làm thế nào để gửi được e-mail đó đến đích và nó sẽ gửi email đó đến
một MDA để nó thực hiện điều đó (với sendmail thì một MDA đã được tích hợp
sẵn trong nó).
- MDA sẽ kết nối với MTA trên host2 và gửi email tới đó
- MTA trên host2 kiểm tra mail nhận được và xác định user nhận của email và
nó gửi mail đó cho MDA trên host2
- MDA trên host2 sẽ gửi mail đến mail box của user nhận
- Khi user nhận dùng một MUA nào đó để log vào mail box của mình để check
mail anh ta sẽ đọc được mail của mình.

2. Quá trình cấu hình sendmail

Chúng ta làm việc với dns có tên miền là nhom2041.com
Cài đặt các bộ cài <sendmail và alpine>
Lấy quyền quản trị
sudo su
Sau đó người dùng nhập pass của root vào.
• Cài đặt sendmail

apt-get install sendmail
Page | 19


• Cài đặt alpine
apt-get install alpine
Thực hiện gửi mail nội bộ:
Truy cập vào alpine: alpine

Tiếp theo chọn mục COMPOSE MESSAGE

Nhập địa chỉ cần gửi vào mục To:
Nhập tiêu đề vào Subject
Nhập nội dung mail vào phần message text.
Sau đó ấn Ctrl+X để gửi
Ta thực hiện gửi cho root
Page | 20


Kết quả trong root:

Tiến hành gửi từ root sang người dùng

Kết quả

Page | 21


Phần 4: Triển khai dịch vụ Iptables bằng dòng lệnh
1 Giới thiệu về FireWall và Iptables

Trong ngành mạng máy tính firewall được định nghĩa là rào chắn mà một số cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước lập ra nhằm ngăn chặn người dùng
mạng Internet truy cập các thông tin không mong muốn và ngăn chặn người dùng
từ bên ngoài truy nhập các thông tin bảo mật nằm trong mạng nội bộ.
Iptables là một chương trình chạy ở không gian người dùng, cho phép người
quản trị hệ thống có thể cấu hình các bảng của tường lửa trong nhân Linux (được
cài đặt trong các mô đun Netfilter khác nhau) và lưu trữ các chuỗi, luật. Các mô
đun nhân và chương trình khác nhau được áp dụng cho từng giao thức.
Iptables cơ bản gồm ba bảng FILTER, MANGLE, NAT và các chain trong mỗi
bảng, với chúng người quản trị có thể tạo ra các rules cho phép các gói tin vào ra
hệ thống (được bảo vệ bằng iptables) tuỳ theo ý muốn của mình. Chức năng cụ thể
của chúng như sau:




Mangle: dùng để chỉnh sửa QOS(qulity of service) bit trong phần TCP
Header của gói tin.
Filter: đúng như tên gọi nó dùng để lọc các gói tin gồm các build-in chain
Nat: nhận sửa địa chỉ gói tin gồm các build-in chain

Mỗi rule mà bạn tạo ra phải tương ứng với một chain, table nào đấy. Nếu bạn
không xác định tables nào thì iptables coi mặc định là cho bảng FILTER.
Các tham số chuyển mạch (switching) quan trọng của Iptables
Lệnh switching

Ý nghĩa
Page | 22



-t <table>

Nếu không chỉ định rõ là table nào thì filter
table sẽ được áp dụng. Có 3 loại table là fillter, nat,
mangle.

-j <target>

Nhảy đén một chuỗi target nào đó khi gói dữ
liệu phù hợp với quy luật hiện tại

-A

Nối thêm một quy luật nào đó vào cuối chuỗi
(chain)

-F
-p

Xóa hét tất cả mọi quy luật trong bảng dã chọn
Phù hợp với giao thức (protocols), thông
thường là icmp, tcp, udp và all

-s <ip-address>

Phù hợp IP nguồn

-d <IP-address>

Phù hợp IP đích


-i <interfacename>

Phù hợp với điều kiện INPUT khi gói dữ liệu đi
vào firewall

-o <interfacename>

Phù hợp với điều kiện OUTPUT khi gói dữ liệu
đi ra firewall

1. Triển khai dịch vụ Iptables trên Ubuntu
a. Xây dựng mô hình ba nơi:
Cài 3 máy ảo Ubuntu trên phần mềm VMware Workstation
• Máy A có địa chỉ IP 192.168.3.2
• Máy B có địa chỉ IP 192.168.4.2
• Máy FireWall có 2 card mạng với địa chỉ IP là 192.168.3.1 và
192.168.4.1
• Máy A kết nối với máy FireWall thông qua mạng Vmnet 3
• Máy B kết nối với máy FireWall thông qua mạng Vmnet 4

Page | 23


Mô hình ba nơi

b. Triển khai dịch vụ Iptables bằng dòng lệnh
Để cài đặt iptables trong Ubuntu ta dùng lệnh:
apt-get install iptables
Cài đặt 2 gói telnetd và openssh-server để thực hiện telnet và ssh giữa các máy:

apt-get install telnetd openssh-server
Cấu hình IP cho từng card mạng bằng cách chỉnh sửa file interfaces:
nano /etc/network/interfaces

Lưu file lại và tiến hành restart network:
/etc/init.d/networking restart
Sau khi restart, kiểm tra lại kết quả:

Page | 24


Tiến hành ping từ máy A đến máy FireWall

Ping và telnet từ máy FireWall đến máy A

Page | 25


×