Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ những năm 70, nhu cầu xi măng cho xây dựng công nghiệp, cơ sở hạ
tầng và nhà ở tăng lên nhanh chóng trên thế giới ,đặc biệt là sự bùng nổ về đầu tư
phát triển công nghiệp xi măng tại các nước đang phát triển.Mặt khác để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của khách hàngvề chất lượng ,tính đa dạng của xi măng và
yêu cầu khắt khe về môi trường, tiết kiệm năng lượng do giá nhiên liệu tăng nhanh
sau cơn sốc dầu lửa, các nhà nghiên cứu ,thiết kế công nghệ và chế tạo thiết bị
không ngừng đầu tư vào việc cải tiến, đổi mới công nghệ và thiết bị xi măng ngày
càng tiên tiến và có hiệu quả cao.
Việt nam là đất nước còn nghèo, kinh tế và khoa học kỹ thuật còn chưa phát
triển ,song trong bối cảnh phát triển kinh tế chung của khu vực và với chính sách
mở cửa đúng đắn của Đảng và nhà nước ,thị trường Việt Nam đã và đang thu hút
vốn đầu tư của nước ngoài ngày càng nhiều ,trong đó có ngành xi măng .
Cũng như tầm hiểu biết của em về xi măng còn quá ít nên em chọn “ Công
ty Cổ phần Xi măng và VLXD Cầu Đước” có trụ sở đóng tại: “Khối 14 – Phường
Cửa Nam – Thành Phố Vinh- Tỉnh Nghệ An” để thực tập trong thời gian thực tập
lần này.Do thời gian thực tập ngắn cộng với sự hiểu biết của em còn hạn chế nên
bài viết không thể tránh khỏi những lỗ hổng và sai sót kính mong thầy cô cùng các
bạn giúp đỡ và chỉ bảo để em hoàn thành tốt hơn bài báo cáo lần này. Qua đây em
cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS-Trịnh Thị Huyên và NCSThS Trần Đăng Thạch cùng các cô các chú các bác ở công ty đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tâp để em hoàn thành bản báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Thái Khắc Hào
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -1-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần Xi măng và vật liệu xây dựng Cầu
Đước.
1.1. Giới thiệu:
Công ty Cp xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước là một đơn vị trực thuộc
ngành xi măng việt nam. Hơn 50 xây dựng và phát triển công ty đã cung cấp cho
đất nước hơn 4 triệu tấn xi măng các loại với chất lượng cao,ổn định phục vụ cho
các công trình trọng điểm.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cp xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước thành lập vào tháng
7/1958.
- Bốn lần được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhất 1999,
hạng nhì 1994, hạng ba 1981,1965. cùng nhiều cờ thi đua, bằng khen của chính
phủ, tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Xây Dựng, UBND tỉnh Nghệ An.
- Từ năm 2001 công ty được chuyển thành công ty Cp, vẫn giữ được các danh
hiệu thi đua xuất sắt và là doanh nghiệp hàng đầu của nghành xây dựng Nghệ An.
- Các sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định, được tổng cục Tiêu Chuẩn – Do
Lường - Chất Lượng tặng 1 giải vàng, 2 giải bạc và 9 huy chương vàng sản phẩm
chất lượng cao.
- Được QUACERT cấp chứng chỉ ISO 9001 : 2000
1.3. Tổ chức:
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty:
Công ty CP xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước xây dựng cơ cấu theo
hìng thức trực tiếp chức năng kết hợp với nguyên tắc tập trung quản lý thống nhất
dưới sự chỉ huy một đầu mối.Chức năng của loại hình này là giữa người lãnh đạo
và người thi hành có mối quan hệ trực tiếp.Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu
cho lãnh đạo và toàn bộ hệ thống quản lý.Loại hình này thích hợp với quy mô hoạt
động của công ty,đảm bảo tính hiệu quả và hiệu quả nhanh.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty:
Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty CP xi măng và vật liệu xây dựng Cầu Đước
được thể hiện ở hình 1.
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -2-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
GIÁM ĐỐC
PGD
KỸ THUẬT
Trạm y tế
PGD
CUNG ỨNG VÀ
ĐẦU TƯ
phòng tổ chức hành
chính
Phòng thí nghiệm
KCS
Phòng kế hoạch đầu
tư
Phân xưởng
Sản xuất xi măng
Phòng tổ chức lao
động
Phân xưởng
Sản xuất – vỏ bao
Phân xưởng
Sửa chữa cơ điện
Phòng tổ chức – thống
kê- tài chính
Ban quản lý- thực
hiện dự án
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ một số phòng ban:
Giám đốc:
Do bộ trưởng xây dựng đảm nhiệm, là người đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc là người lãnh đạo chung mọi hoạt động của các đơn vị trực
thuộc,có quyền hạn quyết định mọi vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty, định hướng phát triển của công ty, các lĩnh vực công tác kế hoạch, tài
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -3-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
chính tồ chức lao động, có quyền hạn bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỹ luật các nhân viên
trong công ty.
Phòng kế toán-thống kê-tài chính:
Có nhiệm vụ xử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Ban quản lý thực hiện dự án:
Chịu trách nhiệm công tác xây dựng,công tác đầu tư,công tác phát triển thực
hiện dự án và chỉ đạo công tác thiết kế xây dựng cơ bản nội bộ
Phòng thí nghiệm-KCS:
Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, chất lượng sản phẩm
đầu ra, thực hiện công tác kiểm nghiệm, thử mẫu, điều hòa phối liệu để xi măng
đạt được hàm lượng cho phép, xác định tiêu chuẩn chất lượng,trọng lượng đúng
quy định.
Phòng tổ chức hành chánh:
Tổ chức điều hành công tác văn thư,quản lý thực hiện công tác thông tin,báo
chí, liên lạc hữu tuyến, vô tuyến về hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ xã
hội phục vụ lãnh đạo, quản lý tài sản của công ty, giải quyết các công việc hành
chính, làm những công việc hướng dẫn quan hệ xã hội giúp công ty uy tín hơn.
Phòng bảo vệ quân sự:
Tổ chức công tác bảo vệ tài sản của công ty.
Tổ chức công tác tập luyện quân sự,phòng cháy chữa cháy.
Trạm y tế:
Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác y tế,chịu sự lãnh đạo chuyên môn,nghiệp
vụ của phòng y tế, theo dõi tình hình sức khỏe,bệnh tật của cán bộ công nhân viên,
vệ sinh phòng chống dịch bệnh,khám chữa bệnh thông thường.
1.4. Sơ đồ bố trí mặt bằng tại công ty:
1.5. Sản phẩm:
Các chủng loại xi măng của công ty
- Xi măng PCB30(TCVN 6260-1997).
- Xi măng PC30(TCVN 2682-1999).
- Xi măng PC40(TCVN 2682-1999).
1.5.1 các sản phẩm cùng loại:
- Vữa xây, vữa tô(hồ khô trộn sẵn).
- Cát tiêu chuẩn.
- Gạch lát vỉa hè,gạch block
1.5.2. Phòng cháy chữa cháy:
- Cấm hút thuốc, đun nấu trái phép trong sản xuất và những nơi cấm lửa.
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -4-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
- Trong khi sản xuất, bảo quản, sử dụng, vận chuyển các loại vật liệu dễ cháy
nổ,độc cần quản lý các nguồn lửa,nhiệt,điện.Bảo quản gọn gàng,sạch sẽ,trật
tự,ngăn nắp,lôi đi lại thông thoáng.
- Trước và sau khi làm việc,giao ca,cần phải kiểm tra lại máy móc,vật
liệu,hàng hóa,các thiết bị điện.Khi phát hiện điều kiện khả nghi và không an toàn
cần báo gấp cho lãnh đạo hay người có thầm quyền biết.
- Cấm không được tự ý nối dây điện,chụp giấy vào bóng điện.Không để các
vật dễ cháy nồ gần cầu dao,cầu chì,bếp điện và các nguồn nhiệt khác.
- Trang bị các bình CO 2 ,bình bột chữa cháy hoặc các vật liệu,dụng cụ khô để
chữa cháy.
1.6. Xử Lý Phế Thải Và Vệ Sinh Công Nghiệp:
- Bụi xi măng: Bụi xi măng ở dạng rất mịn (cỡ hạt nhỏ hơn 3ìm) lơ lửng trong
khí thải. Bụi này khi hít vào dễ gây bệnh về đường hô hấp.
- Tiếng ồn, rung động cơ: Tiếng ồn phát ra từ máy nghiền,động cơ điện, quạt,
máy nén khí.
- Khí độc: Khí thải từ ống khói nhà máy,từ các phương tiện có động cơ đốt
trong: CO2, SO2, NOx ………
- Nước thải: Nước thải sinh hoạt, nước làm vệ sinh thiết bị chứa dầu mỡ, các
hạt rắn lơ lửng bụi than, đất đá(hệ keo)…Khó xử lý nhất là nước thải chứa dầu mỡ
từ thiết bị cơ khí.
1.6.2. Các biện pháp xử lý vấn đề môi trường của công ty:
- Công ty đã thực hiện dự án “cải tạo môi trường và nâng cao sản xuất” và hệ
thống thu hồi bụi trong dây truyền sản xuất hoàn thành tháng 10/2002. Hiện nay
nồng độ bụi phát thải trong dây truyền sản xuất của công ty đã cải thiện tốt hơn rất
nhiều. Cùng với việc bảo vệ môi trường đi đôi với sản xuất và phát triển bền vững.
Giám đốc công ty đã yêu cầu các đơn vị:
- Thực hiện tốt các qui trình sản xuất và tăng cường các biện pháp giảm thiều
bụi phát tán ra môi trường xung quanh.Dùng các thiết bị kín để vận chuyển
nguyên liệu và sản phẩm.Đặc biệt lưu ý tới tổ chức vệ sinh nhà xưởng và xung
quanh khu vực sản xuất.
- Các loại dầu nhớt,giẻ lau đã qua sử dụng nằm trong danh mục chất thải nguy
hại được thu gom và tập trung về một chỗ.
- Thực hiện thu gom và giải phóng các phế liệu còn đề rải rác khắp nơi trong
công ty:bi đạn,xà bần,thùng phuy.
- Chăm sóc toàn diện cây xanh các khu vực trong công ty,bao gồm cả việc
dùng xe hút bụi,xe tưới nước rửa đường nhất là trong mùa khô hạn.
- Hạn chế sự phát tán bụi bằng cách sử dụng: thiết bị lọc bụi tay áo, lọc bụi
tĩnh điện…vừa bảo vệ môi trường vừa thu hồi bụi xi măng thất thoát. Hiệu suất
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -5-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
lọc bụi của hai loại thiết bị này rất cao: 99.85% với lọc bụi tĩnh điện và 99.9% với
lọc bụi tay áo.
- Hợp tác xã liên minh là đơn vị được công ty hợp đồng tổ chức thu nhận bao
jumbo.
Phần II: Nguyên Liệu:
Xi măng PC30, PC40 được sản xuất từ clinker và chất phụ gia (thạch cao và
pouzzolane). Các nguyên liệu sau khi được phối trộn với tỷ lệ nhất định sẽ qua
quá trình nghiền, thu được sản phẩm mịn có tính thủy lực.
Thành phần nguyên liệu:
Loại xi măng
% Clinker
% Thạch cao
% puzzolane
PC30
80
5
15
PC40
95
5
0
2.1. Clinker:
Clinker là bán sản phẩm trong quá trình sản xuất xi măng. Clinker được sản
xuất bằng cách nung kết hợp hỗn hợp nguyên liệu đá vôi, đất sét và quặng sắt với
thành phần xác định đã được định trước. Clinker có dạng cục sỏi nhỏ, kích thước
10-50mm.
Thành phần hóa học của clinker:
Thành
phần chính
CaO
SiO2
Al2O3
Fe2O3
Tỉ lệ (%)
Tạp chất
58 – 67
16 – 26
4–8
2–5
MgO
SO3
P2O5
Mn2O3
TiO2
K2O + Na2O
Tỉ
lệ
(%)
1–5
0.1 – 2.5
0 – 1.5
0–3
0 – 0.5
0–1
2.1.1. Canxi oxít – CaO:
CaO phản ứng hết với các oxít: SiO 2, Al2O3, Fe2O3 để taọ thành các khoáng
chính của clinker.
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -6-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
Nếu CaO nằm ở trạng thái tự do với điều kiện nung ở nhiệt độ cao sẽ chuyển
thành CaO quá già, phản ứng hydrat hóa rất chậm. Sau khi vữa xi măng đã đóng
rắn, CaO mới bắt đầu tác dụng với nước tạo thành Ca(OH) 2, gây nên hiện tượng
trương nở thể tích làm phá vỡ cấu kiện xây dựng.
Clinker chứa nhiều CaO tạo thành nhiều khoáng C 3S làm cho xi măng phát
triển cường độ nhanh, mác sẽ cao. Nhưng xi măng kém bền trong môi trường
nước và các môi trường xâm thực .
2.1.2. Silic oxít – SiO2
SiO2 tác dụng chủ yếu với CaO tạo thành khoáng canxi silicat C 2S, C3S.
Clinker chứa nhiều SiO2 thì lượng khoáng C2S sẽ tăng lên làm cho xi măng đóng
rắn chậm, nhưng để lâu nó phát triển cường độ, bảo đảm mác xi măng và xi măng
có độ bền cao trong môi trường xâm thực.
2.1.3. Nhôm oxít – Al2O3
Al2O3 phản ứng chủ yếu với CaO, Fe2O3 tạo khoáng canxi aluminat – C3A và
canxi aluminoferit – C4AF. Clinker chứa nhiều Al2O3 ninh kết và đóng rắn nhanh
nhưng tỏa nhiệt lượng lớn, rất kém bền trong môi trường sunfat và nước biển.
2.1.4. Sắt oxít – Fe2O3
Fe2O3 phản ứng chủ yếu với CaO và Al2O3 tạo khoáng canxi Aluminoferit,
làm giảm nhiệt độ tạo pha lỏng, giúp cho xi măng bền trong môi trường xâm thực
của nước biển và sunfat.
Thành phần pha của clinker:
Nguyên liệu được pha trộn theo tỷ lệ xác định rồi đem nung ở nhiệt độ cao
khoảng 1450 – 14550C nhằm tạo hợp chất chứa thành phần pha cần thiết (gồm các
loại khoáng và pha thủy tinh).
Các oxýt chính phản ứng tạo thành khoáng cần thiết. Một phần nguyên liệu
không phản ứng nằm trong pha thủy tinh hoặc ở dạng tự do. Ngoài ra clinker còn
chứa những khoáng khác do tạp chất phản ứng tạo nên trong quá trình nung.
Khoáng chính
Tên
khoáng
Công thức HH
Kí
hiệu
Alít
3CaO.SiO2
C3S
Belít
2CaO.SiO2
C2S
3CaO.Al2O3
C3A
Tricanx
i Aluminat
Alumin
oferit Canxi
O3
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -7-
4CaO.Al2O3.Fe2
C4AF
Thàn
h phần %
40 –
60
15 –
35
4 –
14
10 –
18
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
Khoáng phụ
Alumin
(K.Na)2O.8CaO.
(KN)2
at Alkali
3Al2O3
C8A3
Sunfat
(K.Na)2SO4
Alkali
Alumo
4CaO.Al2O3.Mn2
Manganat
O3
Canxi
Sunfat
CaSO4
Canxi
0–1
0–1
0–3
0–2
- Khoáng Alít – C3S (40 – 60%): Alit ở dạnh thù hình , là khoáng chính tạo
cường độ cho xi măng. C3S đóng rắn nhanh, tỏa nhiệt nhiều. Khoáng alít bền trong
khoảng nhiệt độ 1200 – 1900oC. Khi nung clinker ở nhiệt độ trên mà làm lạnh
chậm ở nhiệt độ 1200 – 1250 oC thì C3S có khả năng chuyển thành C2S và CaO tự
do. Do đó để tránh hiện tượng trên ta phải tiến hành làm lạnh nhanh clinker qua
khỏi khoảng nhiệt độ trên.
2.2. Thạch cao – CaSO4.2H2O:
Là phụ gia cho thêm vào xi măng để kéo dài thời gian ninh kết, giảm tốc độ
đóng rắn của xi măng.
Clinker khi nghiền mịn đóng rắn rất nhanh, do phản ứng C 3A với nước xảy ra
rất nhanh. Do đó phải giảm tốc độ đóng rắn của clinker bằng thạch cao. Khi có
mặt thạch cao quá trình đóng rắn xảy ra phản ứng:
C3A + CaSO4.2H2O + 26 H2O 6 CaO. Al2O3.3SO3.3H2O
C3A + CaSO4.2H2O + 26 H2O 3 CaO. Al2O3.3SO3.3H2O
Khi tạo hỗn hợp vữa, bao quanh thạch cao lúc đầu là C3A.CaSO4.3H2O xốp,
hình kim. Ion SO42- tiếp tục đi qua lỗ xốp ra môi trường. SO 42- bao quanh C3A tạo
thành lớp C3A.CaSO4.12H2O xít đặt giả bền, ngăn cản không cho ion Al 3+ thoát ra
ngoài, vì vậy mà quá trình phản ứng chậm lại và thời gian ninh kết kéo dài.
2.3. Pouzzolane ( phụ gia ):
Pouzzolane thuộc nhóm phụ gia hoạt tính (thủy lực) làm tăng mật độ và
cường độ của xi măng trong môi trường nước. Đồng thời giúp tăng sản lượng, hạ
giá thành sản phẩm. Pouzzolane được khai thác ở Đồng Nai.
Thành phần chính là các khoáng hoạt tính nhóm alumo silicat. Tự bản thân
không có tính thủy lực. Trong môi trường điện ly có Ca(OH) 2 từ phản ứng hydrat
clinker, chúng có khả năng tạo khoáng hydrosilicat canxi CSH hoặc hydrosilicat
alumin CAH có tính thủy lực. Độ hoạt tính càng lớn khi hàm lượng oxyt silic vô
định hình càng cao.
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -8-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
Độ hoạt
Pouzzolane
GVHD: Trịnh Thị Huyên
tính
của
Lượng hút vôi từ dung dịch vôi
bão hòa sau 30 ngày đêm của 1 gam
Pouzzolane (mg CaO/g đá)
>100
Từ 60 đến 100
<30 hoặc < 60
Mạnh
Trung bình
Yếu
2.4 Sản phẩm:
2.4.1. Sản phẩm chính:
Mọi sản phẩm sản xuất tại công ty xi măng cầu đước được làm từ Blue Kylin
với pozzolane hoạt tính cao. Blue Kylin tạo độ dẻo bền, không thấm và ổn định ở
những môi trường ăn mòn.
Sản phẩm ximăng gồm:
a. Ximăng pooclăng hỗn hợp:
Là loại ximăng pha thêm phụ gia hoạt tính và phụ gia đầy, có thể dùng rất tốt
trong những yêu cầu xây dựng dân dụng thông thường do ổn định thể tích đóng
rắn, ít toả nhiệt.
Nhà máy hiện nay sản xuất PCB30, PCB40
Tính chất cơ lý:
Tên chỉ tiêu
PCB30
PCB40
2
Giới hạn bền nén(N/mm ) mim
Sau 3 ngày đêm
16
18
Sau 28 ngày đêm
30
40
Độ nghiền mịn
Bề mặt riêng xác định theo
2700
2700
phương
Pháp blain(cm2/g)
Lượng lót sàng
12
12
Phần III: Quy trình Và Công Nghệ:
3.1. Quy Trình Công Nghệ:
3.1.1. các giai đoạn sản xuất xi măng:
- Giai đoạn 1: Khai thác mỏ.
3.3.1.1 Khai thác và vận chuyển đá vôi:
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -9-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
Đá vôi được khai thác theo phương pháp cắt tầng bằng nổ mìn sau đó dùng xe
ủi hạng lớn Komatsu ủi xuống chân núi , dưới chân núi máy xúc Komatsu công
suất lớn xúc đá có kích thước <1500 mm lên xe tải hạng nặng tự trọng 32tấn nhãn
hiệu Koockum tải trọng 30 tấn chuyển về đổ vào phễu phối liệu , từ phễu tiếp liệu
băng tải xích chuyển đá đập búa loại 1 trục EV 200-300 động cơ 6kV của hãng
F.L.Smith(Đan Mạch ), đá sau đập búa có kích thước 15 mm, đựơc hệ thống
băng tải cao su vận chuyển vào cầu rải (cầu rải có khả năng tịnh tiến đồng thời
ngang và dọc ) . Đá vôi được rải vào các kho 15-I , 15-II mỗi kho thành 2 đống
mục đích là đồng thời một đống rải thì đống kia được xúc bình thường , và mỗi
đống được rải từ 8-29 luống , cùng với quá trình rải thì đá vôi được đồng nhất sơ
bộ.
- Giai đoạn 2: Gia công sơ bộ nguyên liệu.
3.3.1.2 Công đoạn đập và vận chuyển đá sét :
Đá sét có kích thước < 800 mm được máy xúc đổ lên xe Koockum tự đổ
vận chuyển đổ vào phễu tiếp liệu , nhờ băng tải xích đá sét qua búa đập ( va đập
phản hồi) dập xuống cỡ hạt < 75 mm. Sau đó đá sét được băng tải cao su vận
chuyển tới máy cán 2 trục kích thước đá sét sau khi cán còn < 25mm. Sau khi
cán ,đá sét được hệ thống băng tải cao su chuyển về kho đồng nhất đống kia , mỗi
lớp cũng gồm 8- 29 luống .
- Giai đoạn 3: Nghiền, sấy phối liệu sống.
*. Sấy phối liệu sống:
Phối liệu đã được định lượng gồm đá vôi, đất sét sẽ được nạp vào máy nghiền
đứng. Tại đây phối liệu được nghiền và sấy khô bằng khí thải từ lò nung. Sau khi
sấy thì lượng nước có trong nguyên liệu, chủ yếu là trong đất sét giảm xuống rất
nhiều, tạo điều kiện cho các giai đoạn sau như nung Clinker, tồn trữ xi măng.
*. Nghiền phối liệu sống:
Sử dụng phương pháp nghiền bi để nghiền phối liệu sống, tỉ lệ chiều dài và
đường kính của máy nghiền bi là 3:1.
Giai đoạn 4: Nung Clinker.
Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1450oC của đá vôi, đất sét và một số phụ
gia điều chỉnh.
Nung Clinker xi măng là khâu then chốt trong sản xuất xi măng. Nhiệt độ của
vật liệu từ 1300 ÷ 1450 ÷ 1300 oC là tiến hành nung Clinker. Khi nhiệt độ của vật
liệu đạt mức trên thì các chất sắt nhôm 4 canxi, nhôm 3 canxi, oxit magie và các
chất kiềm bắt đầu nóng chảy; oxit canxi, silic 2 canxi hoà vào trong pha lỏng.
Trong pha lỏng, oxit canxi, silic 2 canxi xảy ra phản ứng tạo thành silic 3
canxi, đây là quá trình hấp thụ vôi. Khi đạt 1450oC vôi tự do được hấp thụ đầy đủ.
Phản ứng:
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -10-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
2CaO.SiO2 + CaO → 3CaO.SiO2
Quá trình giảm nhiệt độ từ 1450→1300oC là quá trình hoàn thiện tinh thể
Alite, cho tới 1300oC thì pha lỏng bắt đầu đông kết, phản ứng tạo thành silic 3
canxi cũng kết thúc. Lúc này trong vật liệu còn một số oxit canxi chưa hoá hợp
với silic 2 canxi, gọi là oxit canxi tự do.
Sau khi nung thành Clinker phải tiến hành làm nguội. Mục đích là để tăng
chất lượng Clinker, nâng cao tính dễ nghiền, thu hồi nhiệt dư của Clinker, giảm
hao nhiệt, nâng hiệu suất nhiệt của hệ thống nung, giảm nhiệt độ Clinker, thuận
tiện cho việc tồn trữ, vận hành và nghiền Clinker.
Quá trình phân giải các chất diễn ra như sau:
1. Thoát nước và phân giải đất sét:
Độ ẩm của phối liệu tồn tại dưới 2 dạng:
- Nước tự do
- Nước cấu tạo ( hay còn gọi là nước hóa học hay nước liên kết )
Khi nhiệt độ của viên liệu đạt tới 1000C thì lượng nước tự do của viên liệu
bắt đầu mất đi, lượng nhiệt tiêu hao bắt đầu tăng. Cùng với sự dịch chuyển đi
xuống của vật liệu thì nhiệt độ của chúng cũng dần tăng cao. Lượng nước tự do
trong viên liệu mất đi hoàn toàn khi nhiệt độ của viên liệu đạt tới 150 0C nhiệt tiêu
hao tính cho 1kg Clanhke lên tới 4.400 – 5120 Kj. Khi nhiệt độ của viên liệu đạt
tới 500-6000C sẽ làm mất đi lượng nước hóa học trong đất sét.
Đồng thời quá trình phân giải đất sét sẽ bắt đầu để tạo thành Al 2O3 và SiO2 vô
định hình.
� 2SiO2 + Al2O3 + H2O � (1)
2SiO2.Al2O3.H2O
Al2O3 và SiO2 ở dạng vô định hình chúng có hoạt tính rất cao, chúng có khả
năng tham gia phản ứng với các chất khác được tạo thành sau này như
MgO,CaO…
2. Phân hủy đá vôi
Thành phần chủ yếu của đá vôi là CaCO 3 và một số MgCO3. khi nhiệt độ vật
liệu lên tới 600 – 7000C thì quá trình phân hủy MgCO3 bắt đầu:
600 7000 C
MgCO3 ����
� MgO + CO2 � - Q (2)
Khi nhiệt độ của vật liệu tăng đến 7500C thì quá trình phân hủy CaCO3 bắt
đầu phân hủy CaCO3:
750 C
CaCO3 ���
� CaO + CO2 � - Q (3)
Hai phản ứng trên là 2 phản ứng thu nhiệt, nhiệt tiêu tốn đạt tới 1980KJ/Kg
Clanhke. Với tỷ lệ của đá vôi rất lớn trong phối liệu nên tiêu hao nhiệt để phân
hủy đá vôi là lượng nhiệt tiêu hao chủ yếu trong quá trình nung. Vì vậy để nâng
cao sản lượng và chất lượng, giảm nhiệt tiêu hao thì cần phải rút ngắn thời gian
phản ứng. sau đây tôi xin phân tích 1 cách khái quát các yếu tố ảnh hưởng.
0
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -11-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
a- Ảnh hưởng về nhiệt độ:
Cùng với quá trình tăng nhiệt, quá trình phân hủy cũng tăng nhanh. Thời gian
để phản ứng phân hủy xảy ra hoàn toàn sẽ giảm đi. Căn cứ vào thực nghiệm cho
thấy. Cứ mỗi lần nhiệt độ lên 500C thì tốc độ phân hủy đá vôi được tăng lên gấp
đôi, thời gian phản ứng hoàn toàn giảm đi một nửa.
b-Ảnh hưởng của nồng độ khí CO2:
Khi lượng gió ở trong lò lớn thì lượng khí CO 2 sẽ thấp có lợi cho quá trình
phân hủy CO3, thời gian cần cho phản ứng sẽ giảm ngược lại khí CO 2 trong lò cao,
nó sẽ nhanh chóng đạt tới trạng thái bão hòa làm cho môi trường phân hủy CaCO 3
bão hòa CO2 khi đó phân hủy CaCO3 sẽ chậm lai.
c- Ảnh hưởng của đường kính hạt liêu :
Khi độ mịn của hạt liệu cao, ít hạt thô thì khả năng tiếp xúc, nhận nhiệt lớn
quá trình phân hủy diễn ra nhanh và ngược lại.
d- Ảnh hưởng của mức độ tơi xốp của vật liệu:
Đây là yếu tố hết sức quan trọng quyết định tới tốc độ phân hủy. khi mức độ
tơi xốp của viên liệu cao thì khả năng không khí chui được càng sâu vào trong
viên liệu, khả năng thẩm thấu nhiệt của viên liệu càng cao, quá trình cháy của than
trong viên liệu càng tốt nên phản ứng xảy ra càng nhanh và thực hiên được hoàn
toàn.
e- Ảnh hưởng của chất lượng, chủng loại đá vôi:
Đá vôi có kết cấu tinh thể chặt chẽ, hạt thô, to thì tốc độ phân hủy sẽ chậm.
g- Ảnh hưởng của tính chất của đất sét:
Ở nhiệt độ dưới 8000C thì SiO2 và Al2O3 có thể tham gia phản ứng trực tiếp
với CaCO3. đất sét có hoạt tính cao cũng có khả năng làm tăng tốc độ quá trình
phân hủy CaCO3.
3.Phản ứng chất rắn
Khi nhiệt độ của vật liệu ở trong lò đạt tới 1200 0C, do trong quá trình phân
hủy đá vôi, đất sét hoặc do phối liệu tồn tại một số oxit độc lập như: SiO 2, Al2O3,
CaO, Fe2O3…. Khi nhiệt độ của vật liệu xấp xỉ 1200 0C. ở nhiệt độ này có thể nói
thấp hơn điểm nóng chảy của chúng, khi các oxit này tiếp xúc với nhau thì giữa
chúng sẽ xảy ra các phản ứng hóa học ở trạng thái rắn để tạo thành các khoáng
chất như: C3A, C4AF, C2S trong đó khoáng C2S đạt được trị số lớn nhất. quá trình
phản ứng đước thể hiện như sau:
- Ở nhiệt độ 800 – 9000C
�
CaO + Al2O3
CaO.Al2O3
viết tắt là CA (4)
�
CaO + Fe2O3
CaO.Fe2O3 viết tắt là CF (5)
0
- Ở nhiệt độ từ 900 – 1000 C
2CaO + SiO2 � 2CaO.SiO2
viết tắt là C2S (6)
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -12-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
. 7(CaO.Al2O3) + 5CaO � 12CaO.7Al2O3 viết tắt là C12A7 (7)
CaO.Fe2O3 + CaO �
2CaO.Fe2O3 viết tắt là C2F
(8)
- Khi nhiệt độ từ 1100 – 13000C
C12A7 + 9CaO � 7(3CaO.Al2O3) viết tắt là C3A (9)
2CaO + 7C2F + C12A7 � 7(4CaO.Al2O3.Fe2O3) viết tắt là C4AF (10)
Qua các phản ứng trên cho ta thấy khoáng C 2S ở nhiệt độ 9000C với một
lượng khá lớn. Cũng ở trong khoảng nhiệt độ này thì C 3A và C4AF mới được tạo
thành.
Các phản ứng chất rắn trên đây mới chỉ được trình bày một cách khái quát.
Trên thực tế các quá trình trên diễn ra khá phức tạp. Sự ảnh hưởng tới phản ứng
các chất rắn được thể hiện bởi các yếu tố sau:
a- Ảnh hưởng của độ mịn, độ đồng nhất của phối liệu:
Do phản ứng chất rắn được tiến hành trên bề mặt của vật liệu khi chúng tiếp
xúc với nhau. Vì vậy khi độ mịn của phối liệu càng cao thì diện tích tiếp xúc giữa
các chất càng lớn, phản ứng có điều kiện xảy ra càng nhanh, càng nhiều.
Khi các nguyên liệu trong phối liệu được trộn và phân bố đều thì độ đồng
nhất của phối liệu càng cao, cơ hội tiếp xúc giữa các chất rắn càng lớn sẽ làm cho
tốc độ phản ứng xảy ra càng nhanh.
Như vậy, phối liệu càng mịn thì càng có lợi cho việc nung luyện Clanhke
trong lò đứng. Qua thực tế cho thấy nếu hạt liệu càng nhỏ thì hàm lượng CaO TD
trong Clanhke rất thấp. Tuy nhiên nếu độ mịn của phối liệu vượt quá yêu cầu thì
năng suất máy nghiền sẽ giảm, tiêu tốn điện năng cao, hiệu quả kinh tế giảm.
Độ mịn của phối liệu được khống chế ở mức 10% với sàng N008 là hợp lý.
Đối với sàng N02 ( lỗ sàng 0,2 mm ) thì khống chế ( nhỏ hơn 1 -1,5%). Tính
đồng nhất của phối liệu rất quan trọng đến hiệu quả sản xuất. Chính vì vậy, sản
xuất xi măng bằng phương pháp ướt có độ ổn định và chất lượng cao. Mà nguyên
nhân chủ yếu của nó là: Tính lưu động của dịch thể phối liệu cao khả năng phân
tán vật chất lớn, thành phần dịch thể đều và đồng nhất.
Do vậy, trong sản xuất chúng ta phải luôn chú trọng việc sử dụng nhiều xỉ lò
để đảo liệu, nâng cao tính hợp cách của tít phối liệu.
b- Ảnh hưởng của tính chất nguyên liệu:
Khi trong phối liệu có cát (SiO 2 ở dạng kết tinh) thì khoáng vật trong Clanhke
rất khó được tạo thành và làm cho hàm lượng CaO TD tăng cao. Hơn nữa đá vôi, đất
sét phải khống chế hàm lượng SiO2 rất nghiêm nghặt. Việc tồn tại SiO2 do cát
cung cấp và SiO2 vô định hình do đất sét cung cấp, 2 loại SiO2 này có hoạt tính
khác nhau. Khi tham gia phản ứng chất rắn với CaO thì hiệu suất của phản ứng
cũng rất khác nhau.
4-Phản ứng tạo thành clanhke:
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -13-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
Trong giai đoạn diễn ra phản ứng chất rắn đã hình thành 1 lượng lớn các
khoáng vật như :C2S, C3A, C4A, C4AF. Trong đó khoáng vật C3A được tạo thành
rất ít.
Cùng với nhiệt độ lò tăng cao, khi nhiệt độ của vật liệu đạt 1250 0C thì trong lò
xuất hiện pha lỏng vật chất gọi là pha lỏng clanhke. Lượng pha lỏng clanhke này
được tạo thành từ các khoáng C3A và C4AF tiếp xúc nhau, ngoài ra nó còn được
tạo thành từ các khoáng MgO, R2O… Sau khi xuất hiện pha lỏng Clanhke, các
khoáng CaO, C2S sẽ khuyếch tán vào trong pha lỏng. Khi đó C 2S hút CaO để tạo
thành khoáng C3S. Đây là khoáng vật của clanhke xi măng.
1250 C
2CaO.SiO2 + CaO ���
� 3CaO.SiO2 viết tắt là C3S (11)
Khi nhiệt độ lò tiếp tục tăng, lượng pha lỏng clanhke được hình thành ngày
càng nhiều, các khoáng chất C2S, CaO khuyếch tán vào pha lỏng càng nhiều và
khoáng C3S tiếp tục tạo thành một lượng ngày càng lớn. Khi nhiệt độ tăng cao lên
đến 14500C thì quá trình tạo thành Clanhke đạt được giá trị cao nhất.
Như vậy đặc trưng chủ yếu trong quá trình tạo thành clanhke là:
- Sự xuất hiện của pha lỏng clanhke làm cho C 2S hút thêm một phân tử CaO
để tạo thành khoáng C3S. Vì vậy kết luận trên đây có ý nghĩa thực tiễn về tính chất
của pha lỏng, nhiệt độ của pha lỏng trong quá trình tạo thành clanhke đối với thao
tác nung ở lò đứng cơ giới.
a- Hàm lượng pha lỏng:
Lượng pha lỏng không chỉ có tính chất tổ hợp mà nó có mối quan hệ đối với
nhiệt độ nung kết clanhke và hàm lượng tổng hợp của nó. Vì thế với thành phần
của phối liệu không giống nhau sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với lượng pha lỏng
được tạo thành ( sẽ rất khác nhau )
Nhìn chung hàm lượng pha lỏng clanhke trong giai đoạn nung thường khoảng
từ 20 – 30%. Công thức tính lượng pha lỏng phụ thuộc vào sự thay đổi của tỷ số
A/F. Thông thường ở Trung Quốc người ta sử dụng công thức tính hàm lượng pha
lỏng như sau:
- Khi ở T0 = 14000C L = 2,95 . Al2O3 + 2 Fe2O3 ( 2-1)
- Khi ở T0 = 14500C L = 3 .Al2O3 + 2,25 Fe2O3 ( 2-1 )
Tăng hàm lượng pha lỏng có thể làm tăng hàm lượng CaO và C 2S khuyếch
tán vào trong pha lỏng sẽ có lợi cho việc làm tăng hàm lượng C 3S. Nhưng khi pha
lỏng quá nhiều sẽ gây khó khăn cho thao tác. Trong lò dễ bị kết khối hoặc kết
vòng. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng nhà máy để chọn cho mình một
số pha lỏng tốt nhất.
b- Độ nhớt của pha lỏng:
Độ nhớt của pha lỏng có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành khoáng C 3S.
Nếu độ nhớt của pha lỏng thấp sẽ có lợi cho quá trình khuyếch tán của CaO và
0
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -14-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
C2S trong pha lỏng,từ đó tạo điều kiện thuận lợi làm tăng tốc độ phản ứng tạo
thành C3S.
- Độ nhớt của pha lỏng được quyết định bởi t0 và thành phần cấu tạo của nó.
Qua thực nghiệm cho thấy, nếu tăng lượng Fe 2O3 thì độ nhớt cảu pha lỏng
giảm đi nhiều. Mặt khác nếu tăng hàm lượng của SiO2 và Al2O3 và lượng Al2O3 sẽ
làm tăng độ nhớt của pha lỏng clanhke.
- Khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của pha lỏng giảm và ngược lại.
- Ngoài ra, khi sử dụng chất khoáng hóa trong phối liệu sẽ làm giảm độ nhớt
của pha lỏng Clanhke. Nhưng độ nhớt của pha lỏng quá nhỏ, vì quá nhỏ sẽ gây
khó khăn trong quá trình thao tác.
5.Làm lạnh Clanhke
Sau khi clanhke được tạo thành, nhiệt độ của vật liệu rất cao, ra khỏi Zôn
nung clanhke có nhiệt độ khoảng 1300 0C và được dịch chuyển xuống zôn làm
lạnh. Trong quá trình làm lạnh, các khoáng của clanhke vẫn tiếp tục thực hiện một
loạt quá trình lý hóa cho tới khí ra khỏi lò về cơ bản clanhke đã được ổn định và
có nhiệt độ < 2000C. Đây là quá trình cũng không kém phần quan trọng trong việc
ổn định và nâng cao chất lượng của clanhke. Sau đây chúng ta phân tích một số
quá trình biến đổi chủ yếu của clanhke để từ đó đề ra biện pháp công nghệ phân
thích hợp.
a. Quá trình biển đổi thù hình của khoáng C2S
Bản thân khoáng C2S có 4 loại thù hình là: C2 S , 'C2 S , C2 S và C 2 S .
Trong phạm vi nhiệt độ từ 0 – 1600 0C khi tăng hoặc giảm nhiệt độ thì giữa chúng
có sự chuyển hóa biến đổi từ dạng này sang dạng khác. Ở trong zôn làm lạnh khi
nhiệt độ giảm từ 13000C � 2000C thì C2 S có sự thay đổi thù hình như sau:
0
0
0
0
1420 C �5 C
680 630 C
500 C
C2 S �����
� 'C2 S ����
� C2 S ����
C2 S
Do C2 S tồn tại ở nhiệt độ cao nên khi nung luyện clanhke nó không tồn tại.
Kết cấu tinh thể C2 S gần giống với kết cấu tinh thể 'C2 S nhưng khác với kết
cấu của tinh thể C2 S .
Kết cấu thinh thể 'C2 S rất khó chuyển hóa thành C2 S mà thường chuyển
hóa thành C2 S . Do vậy trên thực tế trong clanhke thường tồn tại khoáng C 2S
dưới dạng C2 S là phổ biến.
Kết cấu tinh thể , C2S rất khó chuyển hóa thành C2S mà thường xuyên
chuyển hóa thành C2S. Do vậy trên thực tế trong clanhke thường tồn tại khoáng
C2S dưới dạng C2S là phổ biến.
Kết cấu tinh thể C2S không được ổn định lắm. Ở vùng khoảng nhiệt độ từ
600 – 5000C hoặc môi trường làm lạnh chậm khoáng C2S sẽ dễ bị chuyển hóa
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -15-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
thành C2S. Tỷ trọng của C2S là 9,28 còn tỷ trọng C2S là 2,97. Hơn nữa
C2S không có tính kết dính và cường đô, khi chuyển hóa kết tinh thể từ C2S
C2S còn kèm theo hiệu ứng dãn nở thể tích khoảng 10%. Khi đó sẽ làm cho
clanhke bị vỡ gây nên hiện tượng tả clanhke tạo thành 1 loại bột gọi là bột tả. Sự
có mặt của C2S trong clanhke sẽ làm cho cường độ xi măng bị giảm thấp.
Để tăng cường độ và độ ổn định chất lượng của xi măng thì trong sản xuất
phải có biện pháp công nghệ để ngăn chặn sự chuyển hóa là làm lạnh đột ngột
clanhke khi vượt qua khoảng nhiệt độ này. Ngoài ra người ta còn sử dụng phương
pháp ổn định khác bằng phương pháp hóa học là dung 1 lượng như oxit kim loại
làm chất khoáng hóa ổn định.
b. Quá trình phân hủy C3S:
ở trong khoảng nhiệt độ 12500C thì khoảng C3S sẽ bị phân hủy tạo thành ,
C2S và CaOTD:
C3S C2 S CaOTD
Quá trình phân hủy này xảy ra trong điều kiện làm lạnh chậm.
Kết luận:
Từ góc độ phân tích 2 vấn đề trên chúng ta có thể thấy rằng quá trình làm lạnh
clanhke có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ổn định và nâng cao chất lượng
clanhke. Vì vậy:
Việc làm lạnh nhanh, làm lạnh đột ngột có thể tránh được quá trình phân hủy
làm giảm bớt hàm lượng khoáng C3S là khoáng vật chủ yếu của clanhke xi măng.
Đồng thời hạn chế được, hàm lượng khoáng có hai là CaOTD, ngăn chặn được sự
biến đổi thù hình của khoáng C2S C2S làm giảm chất lượng của clanhke.
* Khi làm lạnh chậm, các tinh thể khoáng vật sẽ có đủ thời gian phát triển để
đạt tới kết cấu hoàn chỉnh. Khi đó hoạt tính của chúng sẽ giảm, tốc độ thủy hóa
chậm.
Khi làm lạnh nhanh, thì pha lỏng clanhke sẽ được đông cứng nhanh bao bọc
các tinh thể khoáng vật đang trong gian đoạn hoàn chỉnh kết cấu làm cho hoạt tính
của các tinh thể khoáng vật cao.
* Khi làm lạnh nhanh, đột ngột sẽ tạo ra ứng suất nội, tạo ra sự rạn nứt nội bộ
trong clanhke, làm cho các tinh thể clanhke nhỏ lại, đồng thời làm tăng tính năng
tính dễ vỡ của clanhke từ đố sẽ năng cao được năng suất nghiền.
- Giai đoạn 5: Nghiền xi măng.
Sau khi làm nguội, Clinker được chuyển lên xilo Clinker. Từ đây, Clinker
được nạp vào máy nghiền xi măng cùng thạch anh và các phụ gia điều chỉnh; hệ
thống nghiền sơ bộ có thiết bị lọc bụi hiệu suất cao.
Mục đích của việc nghiên xi măng: có 2 mục đích
• Xi măng càng mịn thì càng tăng diện tích bề mặt.
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -16-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
• Tăng tính năng thuỷ phân hoá rất mạnh, nó bao bọc cát sạn trong bê tông và dính
kết lại với nhau
Nhưng thực tế nếu nghiền quá mịn sẽ giảm sản lượng của máy nghiền, tăng
tiêu hao điện năng. Đồng thời, kích cỡ hạt càng mịn thì khi tồn trữ dễ mất đi hoạt
tính, giảm độ bền vững của bê tông. Vì vậy độ mịn của xi măng được khống chế
trong khoảng 88µm, dư trên rây khoảng 5→10%.
- Giai đoạn 6: Đóng gói xi măng.
Sau khi nghiền, xi măng chưa thể xuất xưởng ngay mà phải qua tồn trữ trung
gian. Tồn trữ xi măng có tác dụng như sau:
• Khống chế nghiêm ngặt chất lượng xi măng.
• Cải thiện chất lượng xi măng.
Xi măng xuất xưởng có 2 kiểu: xi măng bao và xi măng rời. Xi măng bao là dùng
máy đóng bao đổ xi măng vào túi giấy. Máy đóng bao có 2 loại chính: máy đóng
bao quay tròn và máy đóng bao cố định. Việc đóng xi măngPhụ
rời và
giavận tải xi măng
Clinker
Thạch
rời phải sử dụng máy đóng và xe chuyên dụng.
cao
3.2.Sơ Đồ Công Nghệ:
3.2. 1 Quy trình công nghệ:
-Vmáy nghiền
=14,34vòng/phút
Nghiền
- Năng suất 120T/h.
2
Độ mịn >3.200 cm /g
Phân ly hạt
- Tốc độ ~ 250
vòng/phút.
- Năng suất 90T/h.
Độ mịn <= 3.200
cm2/g
Vận chuyển
về silo
Vô bao
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -17Xi
Xi măng
măng
đóng bao
rời
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
-Ap lực khí nén:
4,3 - 4,9 bar.
- tkhí = 100-110oC.
- Năng suất 90T/h.
Cách bố trí thiết bị trong từng công đoạn, cũng như sự cố thường gặp và
cách khắc phục được trinh bay chi tiết ở phần dây chuyền công nghệ và máy móc
– thiết bị.
3.2.2. Khu nghiền:
3.2.2.1 Khu cấp liệu:
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -18-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
Cẩu thủy lực
Phễu Clinker
Sàng rung
Sàng rung
Hệ thống băng
tải
Hệ thống băng
tải
Kho Clinker
mới
Kho Clinker
cũ
Hệ thống băng
tải
Hệ thống băng
tải
Băng tải
Phễu
chứa
Clinker
Clinker được xà lan tải trọng 300T nhập về, tại đó được cầu thuỷ lực (công
suất 600 T/h) bốc dỡ Clinker đổ vào phễu tiếp nhận. Sau đó qua sàn rung, theo hai
hệ thống băng tải đưa vào hai kho chứa clinker mới và cũ.
Từ hai kho chứa trên, có các hệ thống băng tải đưa clinker vào phễu để chuẩn
bị nhập liệu cho máy nghiền.
Nhằm hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường, ngoài việc thiết lạp các bộ
phận bao che làm kín cho các băng tải, dây chuyền vận chuyển clinler được bố trí
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -19-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
các lọc bụi tay áo tại những điểm gây bụi nhiều như: điểm chuyển tiếp của các
băng tải, các điểm nạp hay tháo liệu…
Khu nghiền
Silô 1
Hệ thống
giao xi
măng xá
Silô 2
Hệ thống máng trượt
Gầu múc
Gầu múc
Sàn rung
Sàn rung
Phễu
chứa
Phễu
chứa
Máy đóng
bao
Máy đóng
bao
Băng tải
Băng tải
Xe chở
Xe chở
Xe chở
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -20-
MSSV: 08911306
Báo cáo thực tập
GVHD: Trịnh Thị Huyên
3.2.2.2 Khu nghiền:
Clinker Thạch
cao
Băng tải
định lượng
Puzzolane
Băng tải
định lượng
Băng tải
định lượng
Băng tải
Máy nghiền
Băng tải
Bộ phận
định
lượng
Máng
trượt
Gầu múc
Khí ra
ngoài
Máng
trượt
Lọc bụi
điện
Turbo
Phân hạt
tĩnh
Máng
trượt
Bình
chứa
trung gian
Bình
chứa
trung gian
Máy bơm
Máy bơm
SV thực hiện: Thái Khắc Hào -21-
MSSV: 08911306
22
Ngoài ra còn có hệ thống bơm mỡ vành răng.
4.1.2. Nguyên lý làm việc:
Khi ống nghiền quay, liệu theo băng tải TN02 và ống nghiền, do cách bố trí
plaque ngăn I. Khi bi nâng lên cao và rơi xuống để nghiền liệu. Bi được nâng
lên là do bề mặt làm việc của plaque ( đường cong làm việc ). Sau khi liệu được
nghiền nhỏ với cỡ hạt nhỏ hơn khe hở của plaque vách ngăn, nó sẽ dịch chuyển
qua ngăn II để tiếp tục chà sát và đạt độ mịn yêu cầu.
Ngăn II với cách bố trí plaque sẽ tự sắp xếp bi nghiền trong suốt chiều dài
ngăn II, đường kính bi sẽ giảm dần từ vách ngăn đến đầu ra ống nghiền. Khi
ống nghiền quay với đường cong làm việc của plaque ngăn II dạng gợn sóng
nên nó sẽ chà sát liệu xi măng…
4.2. Lọc Bụi tĩnh điện:
4.2.1. Cấu tạo:
Gồm có 2 buồng 1 và 2.
- Kết cấu bằng tole.
- Bên trong mỗi buồng có 15 bản cực lắng và 14 bản cực phóng, mỗi cực
phóng gồm 6 cọc.
2 bản cực lắng và phóng đặt xen kẻ.
- 15 búa gõ ở phía dưới cho bản cực lắng.
- 14 búa gõ phía trên cho bản cực phóng.
- 4 motuer điều khiển cho 4 giàn búa gõ.
- Lọc bụi sơ cấp gồm 3 vách bằng tole, trên mỗi vách có lỗ tròn để thông
gió, 3 búa gõ lắp cùng trục với 15 búa gõ bản cực lắng để gõ vào các vách của
lọc bụi sơ cấp.
23
Một vis thu hồi đặt dưới 2 buồng lọc bụi.
- 1 moteur + một hộp giảm tốc kéo vis.
- Một motuer và một sas đặt dưới vis thu hồi để đưa xi măng về TP01.
4.2.2. Nguyên lý làm việc:
Gió vào phần lọc sơ cấp, tại đây nó được lọc khoảng 70 % bụi trong gió và
được búa gõ tạo sự rung trên các vách làm rơi các hạt bụi xuống vis thu hồi. Số
bụi còn lại sẽ qua buồng 1 và buồng 2, khi vào bụi sẽ bị nhiễm điện. Những hạt
mang ion dương sẽ vào bản cực âm và hạt mang ion âm vào bản cực dương.
Sau một khoảng thời gian, hệ thống búa gõ vào các bản cực làm rơi bụi xuống
vis thu hồi.
4.2.3. Đặc tính kĩ thuật:
Lưu lượng khí vào
: 37810 m3/ h
Nhiệt độ
: 900
Điện thế cung cấp
: ( 50 – 60 Kv )
Hàm lượng bụi vào
: 450 g/cm3
Hàm lượng bụi ra
: 0.2 g / cm3
Chiều dài của 1 điện cực
:6m
Khoảng cách giữa 2 điện cực cùng dấu
: 300 mm
Tiết diện tác động bộ lọc
: F = 25,2 m3
Tốc độ dòng khí bên trong
: 0,42 m /s
Diện tích hút bụi tổng cộng
: 1210 m2
4.3. Vis thu hồi:
Dùng để vận chuyển xi măng do lọc bụi điện hồi về máng trượt
4.3.1. Cấu tạo:
Một vis xoắn ốc được tựa trên gối đỡ.
Một máng hứng bụi thông với bộ lọc tĩnh điện.
Một động cơ và hộp số giảm tốc.
4.3.2. Nguyên lý làm việc:
Moteur truyền chuyển động qua hộp giảm tốc làm quay vis nhờ khớp nối
truyền lực thu hồi xi măng từ lọc bụi điện hồi về sas
4.3.3. Đặc tính kĩ thuật:
Số lượng:
:1
Đường kính vis:
: D = 315mm
Chiều dài:
: L = 10m
24
Tốc độ quay:
Cung lượng:
Công suất tiêu thụ:
Công suất động cơ:
: n = 32 vòng/ phút
: 80 m3/h
: Ntt = 2.2 KW
: Nđc = 2.65 KW
4.4. Van quay sas ( cấp liệu ):
Dùng vận chuyển xi măng từ vis thu hồi xuống máng trượt.
4.4.1. Đặc tính kĩ thuật của sas:
Số lượng:
:2
Đường kính roto:
: D = 280mm
Tốc độ quay
: n = 25 vòng/ phút
Cung lượng
: Q = 23m3/h
Công suất động cơ
: Nđc = 1.4 KW
4.4.2. Nguyên lý làm việc:
Motuer truyền chuyển động cho hộp giảm tốc và làm quay các roto vận
chuyển từ xi măng từ vis thu hồi.
4.5. Quạt hút:
Trong quá trình nghiền xi măng do sự va chạm giữa bi nghiền, tấm lót và
vật liệu sinh ra lượng nhiệt lớn. Quạt hút sẽ thông hơi máy nghiền giúp quá
trình nghiền và vận chuyển vật liệu qua ống nghiền dễ dàng hơn.
4.5.1. Cấu tạo:
Một cánh quạt được lắp trên trục tựa trên 2 gối đỡ.
Một carter bao bọc cánh quạt và thông với đường ống đàn hồi..
Một động cơ và một bộ truyền đai.
Một khớp nối thuỷ lực nhằm khởi động động cơ và bảo vệ động cơ quá tải.
4.5.2 Nguyên lý làm việc:
Bậc công tắc khởi động, động cơ quay sẽ truyền động qua khớp nối thuỷ
lực và làm quay bánh đai kéo quạt chuyển động hút hơi từ trong ống nghiền hút
ra ngoài.
4.5.3 Đặc tính kĩ thuật của quạt hút:
Số lượng:
:1
Cung lượng không khí ở 900C: : Q = 38000m3/h
Áp suất tĩnh: : Pt = 400mmCE
Công suất tiêu thụ: : Ntt = 60KW
25